ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 28 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1944/QĐ-TTG NGÀY 18/11/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 81-KH/TU NGÀY 27/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-KL/TW NGÀY 16/8/2021 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 48-CT/TW NGÀY 22/10/2010 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA X) VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
VÀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 1944/QĐ-TTg
ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 27/9/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16 tháng 8 năm
2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng
10 năm 2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh
Đồng Nai xây dựng kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
CHUNG
1. Phổ biến,
quán triệt sâu rộng nội dung Chương trình trong cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức, hành động của các cấp,
các ngành và quần chúng Nhân dân thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội
phạm, giữ vững an ninh chính trị (ANCT), bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
(TTATXH), an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật
tự, kỷ cương, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh. Trước mắt, phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm,
không để gia tăng do tác động của dịch bệnh Covid-19.
2. Xác định
rõ trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành, gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
3. Chỉ đạo
triển khai đồng bộ các biện pháp, huy động sự tham gia của hệ thống chính trị
và toàn xã hội; phát huy sức mạnh tổng hợp, thống nhất, toàn diện của cả hệ thống
chính trị và toàn dân trong phòng, chống tội phạm.
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU CỤ THỂ
1. Chủ động
phòng ngừa, tiếp tục làm giảm tội phạm, năm sau giảm so với năm trước; giảm tỷ
lệ tái phạm tội; giảm ít nhất 5% các tội phạm xâm hại trẻ em so với giai đoạn
2016 - 2020. Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm hàng năm đạt trên 75%;
các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số vụ án khởi
tố. Bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã hiện có và phấn đấu bắt
50% số đối tượng truy nã phát sinh.
2. Bảo đảm
100% các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều được tiếp nhận,
phân loại, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Truy tố đúng thời hạn trên 90%
số vụ án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố, bảo đảm truy tố bị
can đúng tội đạt trên 95%. Nâng cao chất lượng xét xử, tỷ lệ giải quyết án hình
sự đạt trên 88%. Tăng cường các biện pháp phòng, chống oan sai, chống bỏ lọt tội
phạm và người phạm tội.
3. Kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ án về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, tiêu
cực, nâng tỷ lệ giải quyết và kết thúc điều tra các vụ án tham nhũng năm sau
cao hơn năm trước; nâng tỷ lệ thu hồi, kê biên, phong tỏa tài sản bị chiếm đoạt
trong các vụ án tham nhũng đạt trên 60%; bảo đảm 100% các vụ việc có dấu hiệu tội
phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đều được chuyển
ngay đến cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tập
trung thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về
TTATXH, phấn đấu tỷ lệ chuyển hóa thành công hằng năm đạt từ 60% trở lên; 85%
các địa bàn đã chuyển hóa thành công không tái phức tạp trở lại.
5. Kiện
toàn các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm đảm bảo gọn đầu mối, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, đi vào thực chất; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ
quan bảo vệ pháp luật đảm bảo năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao hiệu
quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tội phạm
a) Tổ chức quán triệt, thực hiện Quyết
định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
81-KH/TU ngày 27/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số
13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh (sau đây
viết tắt là Kết luận 13-KL/TW); gắn kết chặt chẽ giữa phòng, chống tội phạm với
triển khai hiệu quả Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch Covid-19, tạo điều
kiện thuận lợi thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
xác định công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường
xuyên và lâu dài; thực hiện mọi nơi, mọi lúc, mọi địa bàn, lĩnh vực, có trọng
tâm, trọng điểm.
b) Phát huy vai trò lãnh đạo của các
cấp ủy, tổ chức đảng, trách nhiệm nêu gương của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức; sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội; trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong phòng, chống tội phạm,
bảo đảm ANTT. Củng cố, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
tổ chức trong công tác phòng, chống tội phạm.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng sở, ban, ngành, địa
phương; lồng ghép với việc thực hiện các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch
phòng, chống tội phạm, bảo đảm ANTT của Quốc hội, Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng,
chống tội phạm của Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
Chương trình mục tiêu quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh ở Trung ương
và địa phương.
d) Củng cố, kiện toàn các Ban Chỉ đạo
có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm tinh
gọn, hoạt động hiệu quả. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, gắn
với trách nhiệm quản lý từng địa bàn, lĩnh vực.
đ) Xử lý nghiêm trách nhiệm của người
đứng đầu ở những nơi để tội phạm tăng, phức tạp, lộng hành, kéo dài nhưng không
có biện pháp giải quyết kịp thời, triệt để gây bức xúc trong Nhân dân. Xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác
phòng, chống tội phạm, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung theo đúng tinh
thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 về chủ
trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, kịp
thời giải quyết những vấn đề nổi lên trong công tác phòng, chống tội phạm.
2. Chủ động phòng
ngừa tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ;
phòng ngừa từ sớm, từ xa, từ cơ sở là chính, lấy cơ sở là địa bàn trọng tâm nhằm
giảm bền vững các loại tội phạm và giảm tỷ lệ phạm tội lần đầu
a) Tổ chức giải quyết tốt những vấn đề
về an sinh xã hội, an dân, có giải pháp cụ thể ổn định và nâng cao đời sống
Nhân dân, đặc biệt là đối với các nhóm đối tượng bị tác động, ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid-19; các vấn đề xã hội trong và sau dịch bệnh là nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm (như: vấn đề việc làm, thu nhập, dịch chuyển dân cư và
người lao động v.v..).
b) Phát huy vai trò các tổ hòa giải,
các tổ chức chính trị - xã hội kịp thời phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn,
xung đột xã hội, nhất là liên quan đến vấn đề đất đai, môi trường, thực hiện chế
độ chính sách, quan hệ lao động, không để phát sinh vụ việc phức tạp, hình
thành “điểm nóng” về ANTT; xây dựng “thế trận lòng dân”.
c) Tổ chức rà soát, khắc phục những
sơ hở, thiếu sót trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, không để tội phạm lợi dụng
các chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội
và phòng, chống dịch bệnh để trục lợi, vi phạm pháp luật.
d) Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp và người dân tham gia phòng ngừa tội phạm, huy động
sức mạnh của Nhân dân trong phòng, chống tội phạm.
đ) Tăng cường phối hợp quản lý, giáo
dục đối tượng ở địa bàn cơ sở, nhất là nhóm đối tượng có nguy cơ phạm tội hoặc
tái phạm tội, như: Người sử dụng trái phép chất ma túy, đối tượng “ngáo đá”,
người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, số mới được đặc xá, tha tù
v.v... Thực hiện phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” trong
công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống dịch bệnh.
e) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm thuộc
lực lượng Công an, Quân đội, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra, Quản lý thị trường...
3. Tuyên truyền về
công tác phòng, chống tội phạm
a) Thực hiện có hiệu quả các hình thức
tuyên truyền phòng, chống tội phạm, nâng cao nhận thức pháp luật cho Nhân dân,
nhất là thanh thiếu niên, người lao động, học sinh, sinh viên... ở các địa bàn
vùng sâu. vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Đấu tranh phản bác mạnh mẽ những
quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công
tác phòng, chống tội phạm bảo đảm ANTT.
c) Chú trọng truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng, công nghệ số, các trang mạng xã hội, hệ thống
thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ
thông tin, người có uy tín, có ảnh hưởng trong cộng đồng dân cư... để phối hợp tuyên truyền, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc
điểm của từng địa phương, từng lĩnh vực.
d) Triển khai các đợt cao điểm truyền
thông phòng, chống tội phạm nói chung, từng loại tội phạm nói riêng, như: Tội
phạm mua bán người, tội phạm về ma túy... Tổ chức truyền thông phòng, chống tội
phạm trong các cơ sở giáo dục, đào tạo phù hợp với quy định hiện hành.
4. Đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ)
a) Tổ chức thực hiện phong trào toàn
dân bảo vệ ANTQ gắn với các phong trào, cuộc vận động khác, như: Phong trào thi
đua yêu nước; phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
b) Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các
mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải tham gia phòng, chống tội phạm,
phát huy vai trò lực lượng Công an cấp xã trong xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ, bảo đảm ANTT ngay từ cơ sở.
c) Nâng cao hiệu quả giám sát và thực
hiện giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của Nhân dân ở địa bàn cơ sở. Xây dựng
tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng phong trào; tổ chức hiệu quả, thiết thực
Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ 19/8 hàng năm.
d) Thực hiện hiệu quả Luật Thi hành
án hình sự, Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng, góp phần
hạn chế tình trạng tái phạm tội. Tổ chức nghiên cứu có giải pháp phù hợp, nhất
là trong hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
giáo dục các đối tượng tại địa bàn cơ sở...
5. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật trong công tác phòng, chống tội phạm
Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đầy đủ phục vụ công
tác phòng, chống tội phạm. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, hướng dẫn thi
hành pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật,
bảo đảm các quy định mới được thi hành kịp thời, thống nhất, phù hợp với thực
tiễn.
6. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tấn công trấn áp, điều tra, xử lý tội phạm
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả
15 Đề án thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025
và định hướng đến năm 2030; các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy về
công tác đấu tranh chống tội phạm mua bán người, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm
giết người...
b) Làm tốt công tác nắm tình hình, thống
kê, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình tội phạm. Xây dựng, thực hiện hiệu quả
các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm TTATXH, nhất
là trong và sau đại dịch Covid-19, các loại tội phạm gây bức xúc trong Nhân
dân, tạo môi trường xã hội - trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.
c) Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn
công, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội
phạm lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để hoạt động, tội phạm về ma túy, tội phạm
xâm hại phụ nữ, trẻ em, tội phạm trên không gian mạng, tội phạm về môi trường,
tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng, tội phạm liên quan đến
kinh doanh đa cấp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản...
d) Tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo đúng quy định của pháp luật.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
đ) Nâng cao chất lượng công tác điều
tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án hình sự, nhất là các vụ án nghiêm trọng,
phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, những vụ án do Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo. Tăng cường các biện
pháp chống oan sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, nghiêm cấm bức cung,
dùng nhục hình. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy
tố, xét xử các loại tội phạm đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
e) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử
lý nghiêm minh những hành vi tham nhũng, tiêu cực, bao che, dung túng, tiếp tay
cho tội phạm và vi phạm pháp luật.
7. Thực hiện hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT
a) Tổ chức khai thác, phát huy giá trị,
hiệu quả của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân để chuyển đổi
phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý
người nước ngoài phục vụ phòng, chống tội phạm; tổ chức kết nối, khai thác hệ thống
dữ liệu quốc gia về dân cư với các hệ thống dữ liệu có liên quan phục vụ xây dựng,
hoạch định chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng
ngừa các loại tội phạm.
b) Thực hiện hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về ANTT. Tăng cường quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, rà soát các cơ sở
kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện về ANTT, như: Các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ lưu trú (nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn), nhà hàng, quán bar, karaoke,
massage, vũ trường; các địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu nghỉ dưỡng,
khu vui chơi giải trí, địa bàn giáp ranh nơi tội phạm thường lợi dụng để thực
hiện hành vi phạm tội.
c) Đẩy mạnh thực hiện các phương án
thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tàng trữ trái phép ngoài xã hội.
Thực hiện nghiêm Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng pháo.
7. Thực hiện hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT
a) Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy
và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm từ tỉnh đến cơ sở,
đảm bảo gọn đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
b) Tăng cường lực lượng, cơ sở vật chất
cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với tội phạm thuộc Công an, Quân đội, Hải
quan, Kiểm lâm, Thanh tra, Quản lý thị trường... để kịp thời giải quyết các vấn
đề phức tạp về tội phạm nảy sinh ngay từ đầu và tại cơ sở.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
các cơ quan bảo vệ pháp luật đảm bảo yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới; có cơ chế sàng lọc, thay thế, luân chuyển những người
không đủ năng lực công tác, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong
phòng, chống tội phạm. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật... cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
phòng, chống tội phạm.
9. Ứng dụng khoa
học công nghệ và huy động các nguồn lực phục vụ phòng, chống tội phạm
a) Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống tội phạm, nhất là quản lý thông tin,
dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách có liên quan đến công tác phòng, chống tội
phạm trong giai đoạn mới.
b) Ưu tiên đầu tư ngân sách Nhà nước,
đồng thời tổ chức huy động các nguồn lực hợp pháp khác phục vụ công tác phòng,
chống tội phạm. Huy động kinh phí từ các nguồn của Trung ương, của tỉnh và địa
phương, các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân và Nhân dân để đảm bảo đủ nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh, đảm bảo đúng quy định pháp luật; tổ chức vận động
các tổ chức, cá nhân đóng góp tạo nguồn vốn cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh;
kịp thời có hình thức biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc trong phòng, chống tội phạm.
10. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm
a) Tiếp tục tổ chức tham gia, ký kết,
thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống tội phạm,
tương trợ tư pháp về hình sự... mà Việt Nam là thành viên.
b) Thực hiện hiệu quả công tác đối
ngoại, ngoại giao Nhân dân và hợp tác với các nước láng giềng để chủ động phòng
ngừa tội phạm từ sớm, từ xa và đấu tranh ngăn chặn hiệu quả với tội phạm xuyên
quốc gia, tội phạm trên không gian mạng, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người...
IV. THỜI GIAN,
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Chương trình thực hiện đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các sở, ngành và địa
phương theo phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; ngoài ra được huy động từ các nguồn tài
trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể,
cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì triển khai thực hiện các Đề án
thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định
hướng đến năm 2030 (đã được cụ thể hóa tại Kế hoạch số 5175/KH-UBND ngày
20/6/2016 của UBND tỉnh) phải chủ động tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. Cơ
quan, đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, trong đó:
1. Công an tỉnh
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội
tỉnh
a) Giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng,
chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh chủ trì điều phối, thống nhất tổ
chức thực hiện Chương trình, Chiến lược.
b) Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
và phối hợp với các sở, ngành xây dựng Kế hoạch thực hiện các đề án được phân
công.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Chiến lược; định kỳ sơ
kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các
chương trình, đề án của Chiến lược, báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Sở Tài chính
Tổng hợp nhu cầu đề xuất của các đơn
vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố
trí kinh phí thường xuyên phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo quy định
hiện hành và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí để thực hiện
các chương trình, đề án và nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Đề xuất phân bổ vốn đầu tư cho các
sở, ngành thực hiện các hoạt động của Chương trình trên cơ sở các dự án, đề án
đã được phê duyệt.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành
xây dựng các chương trình, đề án, dự án.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành giải quyết có hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội; phòng ngừa nguy cơ phụ
nữ, trẻ em trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người, tệ nạn mại dâm, góp
phần hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội, xâm hại trẻ em, bạo lực giới,
an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người được đặc xá, chấp
hành xong án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, người bán dâm, người
điều trị nghiện ma túy bằng phương pháp sử dụng Methadone, nạn nhân của các vụ
mua bán người, người sau cai nghiện ma túy...
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
thông tấn báo chí trong tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác tuyên
truyền phòng, chống tội phạm.
b) Quản lý hiệu quả thông tin trên
không gian mạng, kịp thời chỉ đạo tuyên truyền, phản bác những quan điểm, tư tưởng
sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác phòng, chống tội
phạm bảo đảm ANTT. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác
phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet giai đoạn
2021 - 2025 ”.
c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
6. Đài Phát
thanh và Truyền hình Đồng Nai; Báo Đồng Nai
a) Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng vào các khung giờ có nhiều người xem đài về nội
dung Chương trình, Chiến lược và văn bản chỉ đạo của cấp trên về phòng, chống tội
phạm; thông báo phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội của các loại tội phạm,
nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm để nhân dân cảnh giác, chủ động phòng
ngừa, phát hiện, tố giác và hỗ trợ các lực lượng chức năng đấu tranh, xử lý.
Chú ý tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến
quyền lợi chính đáng của nhân dân và chế độ, chính sách với các lực lượng nòng
cốt ở địa phương, nhằm động viên, khuyến khích quần chúng nhân dân tích cực
tham gia.
b) Lồng ghép công tác thông tin,
tuyên truyền phòng, chống tội phạm với các hoạt động phát thanh, truyền hình,
các chương trình văn hóa, nghệ thuật; định hướng dư luận lên án những hành vi
vi phạm pháp luật, tránh việc đưa các tin, bài kiểu “giật gân” nhằm câu khách
hoặc có những bình luận, nhận định phiến diện, không khách quan, tạo dư luận xấu.
Tăng cường đưa các tin, bài biểu dương, khích lệ các mô hình, điển hình tiên tiến
trong công tác phòng, chống tội phạm, trong công tác cảm hóa, giáo dục người lầm
lỗi tại khu dân cư.
7. Sở Công
thương
a) Thực hiện công tác phòng ngừa tội
phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại.
b) Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
công thương; kinh doanh xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp, kinh doanh đa cấp
trái phép, cạnh tranh không lành mạnh...
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
TTATXH, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
8. Cục Quản lý thị
trường (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Đồng Nai)
a) Kiểm tra, xử lý vi phạm về kinh
doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
cấm, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
hành vi vi phạm về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm... thuộc lĩnh vực
được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, tiếp tục tổ chức triển
khai thực hiện Đề án 7: “Đề án phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm” trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025.
9. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
tội phạm cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình, xã hội trong quản lý, giáo dục người học trong các cơ sở giáo dục.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia triển khai thực hiện Chương
trình, Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; chủ
trì và phối hợp xây dựng các đề án có liên quan; phối hợp với Công an tỉnh giám
sát thực hiện Chương trình.
11. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Công an tỉnh và các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng, thực hiện Chương trình, Chiến
lược và các đề án có liên quan.
b) Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều
tra trong việc điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời,
nghiêm minh.
12. UBND các huyện,
thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình, Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn của Công an tỉnh và
các sở, ngành liên quan.
b) Xây dựng kế hoạch hành động của địa
phương và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình, Chiến lược.
c) Cân đối ngân sách địa phương đề
nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hỗ trợ việc thực hiện Chương trình, Chiến lược.
d) Huy động các nguồn lực hợp pháp
khác để thực hiện Chương trình, Chiến lược.
13. Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có trách
nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, đề án cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Chương trình bằng kế hoạch, chương trình hành động, đề án để triển
khai thực hiện tại sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị mình.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và
tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch (hoặc văn bản) triển khai thực hiện gửi
Công an tỉnh trước ngày 20/3/2022 để theo dõi, tổng hợp. Định kỳ hàng
quý, 06 tháng, năm; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo quy định (báo cáo
đồng gửi Công an tỉnh).
b) Có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
công tác phòng, chống tội phạm; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
thường xuyên và lâu dài của ngành, địa phương.
c) Đối với các cơ quan, đơn vị là
Thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh có
trách nhiệm thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo định kỳ theo đúng Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh (Văn bản số 1395/BCĐ-TGV ngày 11/6/2020 của
Ban Chỉ đạo tỉnh về thực hiện Quyết định số 3611/QĐ-BCĐ138/CP ngày 06/5/2020 của
Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ quy định chế độ báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống tội
phạm).
2. Giao
Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS, tội phạm và tệ
nạn xã hội tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị,
địa phương thực hiện Kế hoạch này và tập hợp báo cáo kết quả thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm
giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- BCĐ 138 Chính phủ;
- V01 - BCA;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các cơ quan ngành dọc;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Đồng Nai; Đài PTTH Đồng Nai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, THNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|