ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3126/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
23 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số
1623/QĐ- TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng
cường phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050” (viết tắt là Quyết định 1623/QĐ- TTg), UBND tỉnh Hải Dương ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc
Quyết định 1623/QĐ-TTg nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
các cấp, các ngành, các lực lượng và của toàn xã hội trong công tác phòng, chống
tội phạm trong lĩnh vực bảo vệ đa dạng sinh học nói riêng và bảo vệ môi trường
nói chung.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học, đưa nhiệm vụ bảo tồn hệ sinh thái, hệ
động vật, thực vật, nguồn gen... trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cơ
quan, sở, ban, ngành và UBND các cấp.
- Cụ thể hóa nhiệm vụ được Thủ
tướng Chính phủ giao tại Quyết định 1623/QĐ-TTg bảo đảm tổ chức triển khai đồng
bộ, thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, các cấp trên địa
bàn tỉnh. Phân công, xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các đơn vị, cấp,
ngành, lực lượng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật có
liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các lực
lượng chuyên trách; tạo tính răn đe, cảnh báo đối với các đối tượng có biểu hiện,
điều kiện hoạt động phạm tội; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa xã hội, chủ
động dự báo sớm và giải quyết các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm
trong lĩnh vực đa dạng sinh học.
2. Yêu cầu
- Quá trình triển khai thực hiện
phải tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, bảo đảm sự thống nhất, chỉ đạo xuyên suốt từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
- Việc triển khai thực hiện phải
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và tình hình thực tiễn tại từng địa
bàn để tổ chức thực hiện cho phù hợp, tránh sự chồng chéo, trùng lặp.
- Trong quá trình thực hiện,
các sở, ban, ngành, UBND các cấp phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp
chặt chẽ với nhau để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đề ra trong
Kế hoạch. Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
để tập hợp.
II. MỤC TIÊU
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học, góp phần bảo tồn hệ sinh
thái, hệ động thực vật, nguồn gen...
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống tội phạm và các
vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; đảm
bảo tính thống nhất, hiệu quả và phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
- Kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo đảm an ninh trật
tự, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có
trình độ, năng lực, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa
dạng sinh học.
- Mở rộng hợp tác với các cơ
quan thực thi pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế nhằm huy
động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi phạm
pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
dưới nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân về bảo vệ, bảo tồn các loài động vật, thực vật hoang dã, nhất
là các loài động vật, thực vật hoang dã nhóm IA, IIA, IB, IIB và thuộc Phụ lục I
Công ước CITES. Chú trọng đối tượng tuyên truyền là người dân ở khu vực có rừng,
tuyến di cư và điểm đến của các loài chim hoang dã. Đưa chuyên đề bảo vệ đa dạng
sinh học thành hoạt động truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông
tin đại chúng và giáo dục tại các nhà trường.
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất
các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan thực thi pháp luật, bảo đảm thống nhất trong công
tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học.
- Tổ chức rà soát, đánh giá
tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ
đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động gây nuôi động
vật hoang dã; kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh, bảo đảm việc nhập khẩu động vật,
thực vật hoang dã không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe của con
người. Xử lý nghiêm hành vi khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép
các loài thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm; các hành vi đăng tải quảng cáo
động vật rừng, thực vật rừng và sản phẩm của động thực vật rừng hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm thuộc hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định; hành vi phá rừng, lấn
chiếm rừng trái phép. Đảm bảo tỷ lệ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học đạt 100%;
tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học đạt trên 90%; 100% các vụ việc có dấu hiệu
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học phải được khởi tố để điều tra theo quy định
của pháp luật. Nâng cao hiệu quả xử lý đối với các hành vi gây tác động xấu tới
đa dạng sinh học, đảm bảo tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong
bảo vệ đa dạng sinh học. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kiểm định, phân
tích, xử lý thông tin hiện đại phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ
đa dạng sinh học. Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách trực tiếp thực hiện công
tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học được đào tạo, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ
chuyên sâu.
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh,
thành phố giáp ranh (Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang…) chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả từ sớm, từ xa tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học mang tính chất
hoạt động liên tỉnh.
- Duy trì và mở rộng hợp tác quốc
tế, chủ động, tích cực thực hiện các cam kết của Việt Nam với quốc tế trong
công tác bảo vệ đa dạng sinh học. Thường xuyên trao đổi, phối hợp thông tin với
các quốc gia được xác định có hoạt động vận chuyển, buôn bán trái phép động vật,
thực vật hoang dã về Việt Nam và các quốc gia, tổ chức quốc tế khác có liên
quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
III. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Kế hoạch được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh cho các hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước),
loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài bị đe dọa, loài đặc
hữu; loài ngoại lai xâm hại; nguồn gen.
2. Đối tượng: Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, bảo tồn,
sử dụng hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước), loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; loài bị đe dọa, loài đặc hữu; loài ngoại lai xâm hại; nguồn
gen...
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học
- Tổ chức quán triệt, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học; nghiên cứu,
học tập kinh nghiệm về bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học; đề cao trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp trong quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học; có hình thức phù hợp đấu tranh phê phán mạnh mẽ
các hành vi gây tác động xấu đến môi trường, thiên nhiên; bài trừ thói quen, sở
thích sử dụng các loài hoang dã làm trang sức, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,..
Công khai thông tin về kết quả xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
có liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học; tôn vinh các tấm gương, mô hình hoạt
động hiệu quả về bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, các điển hình tiên
tiến trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan
đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
- Thường xuyên mở các lớp tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho các lực lượng có chức năng liên quan đến
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; tập trung trang bị kiến thức, kỹ năng và yêu
cầu về bảo vệ đa dạng sinh học cho người dân, nhất là người có uy tín trong xã
hội và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch để làm hạt nhân tuyên truyền đến mọi tầng
lớp trong xã hội.
Thời gian thực hiện: đến năm
2030
2. Hoàn
thiện pháp luật về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
có liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học
- Các sở, ban, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tiến hành rà soát, tổng kết việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên
quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học để kịp thời tham mưu sửa đổi, đề
xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; nghiên cứu
xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong xử lý hành chính về đa dạng sinh học
trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: hoàn thành
trong quý IV năm 2023
3. Tăng
cường công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có
liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học
- Chủ động nắm chắc tình hình,
kịp thời phát hiện, xử lý tội phạm và các vi phạm pháp luật có liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; làm rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa
dạng sinh học để có biện pháp phòng ngừa.
- Thường xuyên rà soát xác định
các địa bàn, tuyến trọng điểm về tội phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và người dân ở cơ sở để thực hiện công tác bảo tồn, phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa đạng sinh học.
Tập trung xử lý nhanh, dứt điểm các vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo đảm tỷ lệ thụ lý, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học theo đúng mục tiêu.
- Triển khai có hiệu quả các biện
pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao tỷ lệ phát hiện, xử lý tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; tập
trung lực lượng, phương tiện để điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm
liên tỉnh, xuyên quốc gia; tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra và mở các cao điểm
tấn công trấn áp tội phạm có liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học. Tăng cường
hoạt động phối hợp kiểm soát, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật có
liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học ở địa bàn tỉnh, liên tuyến.
Thời gian thực hiện: đến năm
2030
4. Nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện, kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học
- Chú trọng đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ thực hiện
công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; huấn luyện kiến thức, kỹ năng sử dụng
trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật, quy trình, cách thức lấy mẫu giám định
và phương pháp bảo quản, lưu giữ tang vật.
- Ưu tiên bố trí nhân lực, từng
bước đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học. Tích hợp thông tin về trung tâm xử lý thông tin
và cơ sở dữ liệu về tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận
các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong
bảo vệ đa dạng sinh học.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
Thời gian thực hiện: Đến năm
2030
5. Mở rộng
hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có
liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học
- Mở rộng hợp tác với các tổ chức
quốc tế, nhất là tổ chức phi chính phủ, cơ quan hành pháp của các quốc gia có
chung đường biên giới, có hoạt động thương mại với Việt Nam để thu thập thông
tin và phối hợp xử lý hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ
của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định pháp
luật, đặc biệt là những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại của quốc tế, xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tội phạm về đa dạng sinh học.
Thời gian thực hiện: đến năm
2030.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách Nhà
nước: Kinh phí thực hiện Kế hoạch của cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn xã hội hóa
của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước và nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công
an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và đề xuất, kiến
nghị hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đầy đủ phục vụ có hiệu quả công tác phòng,
chống tội phạm và các vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ
đa dạng sinh học.
- Tổ chức đấu tranh, trấn áp tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa
dạng sinh học: Hủy hoại các hệ sinh thái rừng; khai thác, mua bán, tiêu thụ, vận
chuyển, nuôi, trồng các loài hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và quản lý nguồn
gen. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm,
triệt để các vụ án, đường dây tổ chức tội phạm liên tỉnh, xuyên quốc gia tác động
xấu đến đa dạng sinh học, không để vi phạm tái diễn và chậm xử lý hoặc xử lý
không hiệu quả.
- Phối hợp với Viện kiểm sát và
Tòa án trong điều tra, xử lý tội phạm về đa dạng sinh học theo đúng quy định của
pháp luật. Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn chủ động nắm chắc tình hình, kịp
thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học ngay từ cơ sở, đặc biệt là các hành vi vi phạm về
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên (đất, nước, rừng); các loài nguy cấp,
quý, hiếm ưu tiên được bảo vệ; các nguồn gen quý và các loài ngoại lai. Có hình
thức khen thường, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng chức năng trong việc trao đổi thông tin, thu thập cơ sở dữ liệu tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học, đặc biệt chú ý tới loại hình tội phạm sử dụng công nghệ cao. Phối hợp
với các cơ quan liên quan kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng sử
dụng mạng xã hội, sử dụng các loại hình chuyển phát nhanh, ứng dụng thanh toán
điện tử để tổ chức hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép động vật, thực vật
hoang dã.
- Nghiên cứu đề xuất các chương
trình đào tạo, tập huấn về kỹ năng đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Phối hợp với
các sở, ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Cục Quản lý Thị trường tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ (Công an, Kiểm
lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, Hải quan, Quản lý thị trường,...) các
quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ động vật, thực vật hoang dã; nhận dạng
loài hoang dã; quy trình lấy mẫu và bảo quản mẫu động vật, thực vật hoang dã;
triển khai các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về chuồng nuôi động vật
hoang dã; quy trình cứu hộ, tái thả động vật hoang dã. Hợp tác với các đơn vị
đào tạo trong và ngoài ngành, tổ chức phi chính phủ tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ
thuật chuyên môn phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật
có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tội phạm và các vi phạm pháp luật có
liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh để kết nối
liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quản lý; phối hợp với các cơ quan chuyên môn nghiên cứu để tổ chức
giám định các mẫu vật trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tin báo, vụ việc vi
phạm quy định về bảo vệ đa dạng sinh học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các các tổ chức thành
viên, các cơ quan truyền thông triển khai hiệu quả hoạt động phòng ngừa xã hội;
thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp về phòng, chống tội phạm, phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phòng ngừa tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học;
tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu về tầm quan trọng của đa dạng sinh học
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các quy định của pháp luật và
tham gia giám sát, tố giác kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan
đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tăng cường kết nối với các mạng
lưới thực thi pháp luật trong nước và quốc tế (Interpol, Aseanapol,...) để thu
thập cơ sở dữ liệu tội phạm và các vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học. Phối hợp chặt chẽ với các địa bàn giáp ranh (Quảng
Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang...) chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu
quả từ sớm, từ xa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học mang tính chất hoạt động liên tỉnh. Thiết lập
và công bố đường dây nóng tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, tham mưu, kiến nghị
hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý mẫu vật các loài động vật, thực
vật hoang dã; tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành văn bản
hướng dẫn việc định giá tài sản là sản phẩm thực vật, động vật hoang dã thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật, thực vật quý,
hiếm thuộc nhóm IA, IB của Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm; động vật, thực vật quý, hiếm thuộc Phụ lục I Công ước CITES; định giá động
vật và sản phẩm động vật thuộc Phụ lục II Công ước CITES không phân bố ở Việt
Nam làm căn cứ để xử lý hành vi vi phạm.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi
phạm theo lĩnh vực được phân công liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học, nhất
là đối với các hành vi nuôi, nhốt động vật hoang dã, vận chuyển lâm sản trái
pháp luật; hoạt động khai thác tận diệt chim hoang dã di cư; sử dụng chất, hóa
chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt, nông lâm, thủy sản gây tác động tiêu cực
tới đa dạng sinh học.
- Xây dựng, chia sẻ, kết nối cơ
sở dữ liệu về đa dạng sinh học, về loài, về tụ điểm buôn bán, săn bắt, tiêu thụ;
danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp mã trại nuôi, cấp phép CITES; kết quả xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạn
sinh học nhằm phục vụ cho công tác tra cứu thông tin của các lực lượng chức
năng.
- Chủ trì thực hiện các hoạt động
kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ, phát triển rừng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thực hiện
việc kiểm soát cháy rừng, tệ nạn săn bắt động vật hoang dã và ngăn chặn khai
thác trái phép nguồn tài nguyên rừng. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi
và Phòng chống thiên tai tăng cường quản lý, bảo vệ đối với các khu vực, địa
bàn do đơn vị quản lý phù hợp với Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thực hiện hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo tồn các loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài chim hoang dã, di cư, bảo vệ môi trường di
sản thiên nhiên. Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức pháp luật về đa dạng sinh học, nhất là các hành vi hủy hoại môi
trường, hủy hoại nguồn lợi thủy sản, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi
không đúng quy định...
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về
việc tổ chức cấp phép, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh;
thẩm định các dự án thành lập Khu bảo tồn theo quy định; xây dựng đội ngũ giám
định tư pháp về tài nguyên, khoáng sản (tham gia giám định tang vật trong các vụ
việc có liên quan đến tài nguyên, khoáng sản); Tham mưu UBND tỉnh về các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Đa dạng
sinh học và các văn bản hướng dẫn thi hành; cập nhật danh mục các loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh và đề xuất các giải pháp cô lập và diệt trừ an
toàn, hiệu quả.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan (Công an, Kiểm lâm,...) tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất theo
quy định; tiếp nhận, kết nối thông tin, dữ liệu, báo cáo về tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học.
- Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động
tuyên truyền chính sách, pháp luật về đa dạng sinh học; các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thiên nhiên.
4. Sở Tư
pháp
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sử
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công tác xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ động vật, thực vật hoang dã.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm
các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và tố giác tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học;
tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên
quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đa dạng sinh học;
tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo tồn đa
dạng sinh học; đồng thời tuyên truyền kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm về
đa dạng sinh học.
6. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp kinh phí chi thường
xuyên thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách địa phương.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên
phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, ứng dụng thành tựu mới, phục vụ công tác phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa
dạng sinh học.
8. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan
điều tra trong điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về đa dạng sinh học. Tổng kết
đánh giá về thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về đa dạng
sinh học trên địa bàn, từ đó đề xuất, kiến nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang
dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của
Bộ luật Hình sự.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Phối hợp với tổ chức thành
viên và chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền lồng ghép với cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học.
10. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, không để hình thành chợ tự phát, điểm tập trung hoạt động buôn bán động
vật hoang dã. Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình vi phạm pháp luật có liên
quan đến tội phạm về đa dạng sinh học tại địa phương để chỉ đạo lực lượng Công
an và các lực lượng chức năng trên địa bàn chủ động có biện pháp đấu tranh, xử
lý. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là hành vi mua bán, vận chuyển, nuôi nhốt,
giết mổ, săn bắt, bẫy động vật hoang dã; đồng thời công khai thông tin về kết
quả xử lý để góp phần răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung.
- Tăng cường nhân lực, cơ sở vật
chất cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, chú trọng đến lực
lượng Công an cấp xã để kịp thời giải quyết từ đầu, từ sớm các vấn đề phức tạp
nảy sinh tại địa bàn cơ sở.
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về
công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể,
cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học.
- Chủ động sử dụng các nguồn lực
theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này tổ chức triển
khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo
cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) kết quả thực hiện để tổng hợp (số liệu
tính từ ngày 15/12 năm trước đến 30/11 năm sau).
2. Giao Công an tỉnh chủ
trì, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo
cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (qua Cục C05);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Ô Quảng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|