BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1567/KH-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC ASEAN VỀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
BUÔN BÁN NGƯỜI, TỘI PHẠM GIẾT NGƯỜI VÀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY, HIV/AIDS,
TỆ NẠN XÃ HỘI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1957/QĐ-TTg ngày 30/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổ chức
thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và
trẻ em (Kế hoạch số 1957); Công văn số 1676/TTg-NC ngày 30/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người (Công văn
số 1676), Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ
nữ, trẻ em và các biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người trong ngành Giáo dục,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện Kế hoạch số 1957, Công văn số 1676 của Thủ tướng Chính phủ, nâng
cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của ngành Giáo
dục các cấp với các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị và mỗi cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động
(gọi chung là nhà giáo), người học và gia đình người học từng bước kiềm chế,
ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm ma túy, tội phạm buôn bán người, tội phạm giết người,
tệ nạn xã hội trong trường học.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, phòng, chống tội phạm buôn bán người và
tội phạm giết người, tệ nạn xã hội trong ngành Giáo dục, góp phần giữ vững kỉ
cương pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, an toàn để
xây dựng và phát triển đất nước.
3. Tổ chức thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đề ra, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống tội phạm ma túy, tội phạm buôn bán người, tội phạm giết người,
tệ nạn xã hội trong ngành Giáo dục.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Ngành Giáo dục các cấp xây dựng
kế hoạch cụ thể tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch số
1957, Công văn số 1676 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện các chiến lược,
dự án, đề án phòng, chống tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người. Trong
đó, cần xác định công tác phòng, chống tội phạm buôn bán người và tội phạm giết
người là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên và lâu
dài, đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội hoặc khoán
trắng cho cơ quan chức năng.
2. Tổ chức rà soát, hoàn thiện
thể chế về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, phòng, chống tội phạm buôn bán người
và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội và các văn bản khác của ngành Giáo dục có
liên quan theo hướng đồng bộ, thống nhất, phù hợp với luật pháp quốc tế và thực
tiễn công tác phòng, chống tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người ở Việt
Nam.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, phòng, chống
tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội; tăng cường tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng
xử lành mạnh cho đội ngũ nhà giáo, người học tại các cơ sở giáo dục; xây dựng chương
trình tuyên truyền chuyên biệt cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao; kịp thời
phát hiện, nhân rộng và động viên những mô hình, cá nhân tiêu biểu trong phòng,
HIV/AIDS, ma túy, phòng, chống tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người,
tệ nạn xã hội .
4. Tập trung chỉ đạo làm tốt
công tác giáo dục, phòng ngừa cho đội ngũ nhà giáo, người học, cha mẹ người học;
xác định đây là giải pháp chiến lược, lâu dài, trong đó coi trọng phòng ngừa
ngay từ gia đình, cơ sở giáo dục, tập trung vào nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
5. Quan tâm, ưu tiên bố trí nguồn
lực triển khai công tác phòng, chống ma túy theo khả năng, điều kiện của Ngành,
địa phương, cơ sở giáo dục trong từng giai đoạn; đẩy mạnh xã hội hóa; tham gia
động viên, hỗ trợ kịp thời người có công, bị thương, bị phơi nhiễm HIV, thân
nhân cán bộ, chiến sỹ hy sinh trong quá trình làm nhiệm vụ đấu tranh chống
HIV/AIDS, ma túy, phòng, chống tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người,
tệ nạn xã hội.
6. Phát động phong trào các nhà
trường tham gia phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, phòng, chống tội phạm buôn bán
người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội; đề cao vai trò, trách nhiệm của
các thành viên trong cơ sở giáo dục, gia đình người học. Thường xuyên cập nhật,
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến thông tin cho các thành viên trong cơ sở giáo
dục về nguy cơ, tác hại, hậu quả của HIV/AIDS, ma túy, tội phạm buôn bán người
và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội; đặc biệt là phương thức, thủ đoạn ngày
càng tinh vi của tội phạm.
7. Tổ chức rà soát, thống kê
chính xác, lập danh sách cụ thể các thành viên trong cơ sở giáo dục có dấu hiệu
nghiện ma túy, liên quan đến tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người, tệ
nạn xã hội. Phối hợp liên ngành, tập trung nguồn lực cho công tác dự phòng, can
thiệp sớm đối với các đối tượng có nguy cơ, dấu hiệu liên quan đến ma túy, tội
phạm buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội.
8. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
vai trò nòng cốt của các cơ quan chuyên trách, nhất là lực lượng Công an nhân
dân để hỗ trợ cơ sở giáo dục trong công tác phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tội
phạm buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội.
9. Tăng cường phối hợp các cơ
quan, tổ chức liên quan biên soạn, thẩm định các tài liệu giáo dục, tuyên truyền
nhà giáo, người học, cha mẹ người học và đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ vào công tác phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tội phạm
buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội.
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tội phạm buôn bán người và tội phạm giết
người, tệ nạn xã hội theo từng năm, từng giai đoạn; rút kinh nghiệm, đề ra các
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống trong tình hình mới.
11. Phối hợp với cơ quan công
an, chính quyền địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an
ninh, trật tự khu vực trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
kịp thời nắm bắt thông tin, phát hiện sớm mâu thuẫn để có biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn bạo lực học đường và các vi phạm pháp luật, tội phạm trong học sinh,
sinh viên.
12. Tăng cường sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lý học sinh, sinh viên,
không để học sinh, sinh viên tham gia các tệ nạn xã hội, tội phạm và các vi phạm
pháp luật; đưa chương trình giáo dục phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội tích
hợp vào các môn học và thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
13. Đẩy mạnh công tác khen thưởng
đối với các cá nhân, đơn vị triển khai tốt công tác phòng, chống ma túy,
HIV/AIDS, tội phạm buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội trong
các cơ sở giáo dục.
III. HÌNH THỨC
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
1. Các cơ sở giáo dục phổ thông
lồng ghép tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn
các hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tội phạm
buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội cho học sinh thông qua các
hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ, tọa đàm, sinh
hoạt Đoàn, Đội, qua Website, Blog, diễn đàn, phát thanh nội bộ của nhà trường…
2. Các đại học, học viện, trường
đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tội phạm
buôn bán người và tội phạm giết người, tệ nạn xã hội cho học sinh, sinh viên
thông qua Tuần sinh hoạt công dân - Học sinh, sinh viên đầu năm học, khóa học,
qua tọa đàm, sinh hoạt Đoàn, Hội, Website, Blog, diễn đàn, phát thanh nội bộ của
nhà trường…; Xây dựng chuyên trang, chuyên mục giáo dục pháp luật trên các
trang thông tin điện tử, Fanpage, phát thanh nội bộ của nhà trường về bảo đảm
an ninh, trật tự, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, tội phạm buôn bán người và tội
phạm giết người, tệ nạn xã hội bằng nhiều hình thức như Blogs, hình ảnh, video
clip, các hoạt động văn hóa, văn nghệ…; thiết lập các kênh tố giác qua môi trường
mạng, mạng xã hội.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở giáo dục
và đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp
sư phạm chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên)
và cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 30/06 và 15/11 hằng năm và báo cáo các
vụ việc đột xuất xảy ra.
2. Kinh pht thực hiện Kế hoạch
từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn chi thường xuyên của cơ sở giáo dục, nguồn
tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
3. Các vấn đề phát sinh ngoài Kế
hoạch, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo, trình cấp trên xem xét,
phê duyệt trước khi thực hiện.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chtnh phủ (để b/c);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Bộ LĐTBXH (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ (để phối hợp);
- Các Sở GDĐT (để thực hiện);
- Các Đại học, Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm, Trung cấp sư
phạm (để thực hiện);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ GDCTHSSV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|