ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1314/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg
ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống
mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, toàn dân; xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành,
địa phương trong phòng, chống mua bán người; huy động nguồn lực trong nước, sự ủng hộ, hỗ trợ của các nước, tổ chức quốc
tế và các tổ chức có liên quan. Thực hiện có hiệu quả các Đề
án được giao trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030, lồng ghép các biện pháp phòng, chống mua bán người với nội dung, nhiệm vụ của
Đề án.
b. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; kịp thời làm
rõ và khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, giảm nguy cơ mua
bán người; hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về
phòng, chống mua bán người; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán.
c. Bảo đảm 100%
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố liên quan đến mua bán người được
tiếp nhận, phân loại; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội
phạm mua bán người phải được thụ lý điều tra, xác minh, khi có đủ căn cứ phải khởi tố vụ án hình sự để điều tra
theo đúng quy định của pháp luật. Công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người bảo đảm đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt
tội phạm. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố. 95% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết và truy tố. 90% số vụ án mua bán người hàng năm được giải
quyết, xét xử.
d. Bảo đảm nạn nhân được tiếp nhận,
xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo quy định
của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung
tâm. Xây dựng, củng cố, từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Tập huấn, nâng cao kiến thức kỹ năng cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân các cấp.
2. Yêu cầu
a. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận
thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác phòng, chống mua bán người ưu tiên các nhóm nguy cơ cao đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Các cơ quan báo chí ở trung ương, địa phương và hệ thống Đài Truyền
thanh cấp huyện, cấp xã hàng tháng có chuyên mục, tin, bài
tuyên truyền về phòng, chống mua bán người phù hợp với nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng
địa phương. Thường xuyên cập nhật các hình thức, thủ đoạn và mục đích của tội
phạm mua bán người trên các trang mạng và mạng xã hội có nhiều người theo dõi,
truy cập tại Việt Nam.
b. Chính sách, pháp luật liên quan đến
công tác phòng, chống mua bán người xác minh, xác định, giải
cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung, bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp
với pháp luật khu vực, quốc tế và thực tiễn công tác
phòng, chống mua bán người.
c. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành, hợp tác quốc tế trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo
vệ, hỗ trợ nạn nhân và trong hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử vụ án mua bán người. Các điều ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương, các thỏa thuận hợp tác về phòng, chống mua bán
người mà Việt Nam là thành viên được triển khai thực hiện
có hiệu quả, định kỳ sơ kết, tổng kết.
d. Dữ liệu thống kê về công tác
phòng, chống mua bán người được xây dựng kết nối giữa các sở, ban, ngành, thường xuyên cập nhật, chia sẻ thông tin, phục vụ việc theo dõi, giám
sát, đánh giá hiệu quả và xây dựng chính sách về công tác phòng, chống mua bán
người.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Truyền thông về
phòng, chống mua bán người
a. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và
Truyền hình Tây Ninh xây dựng, duy trì hoạt động các chuyên trang, chuyên mục,
chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phòng, chống mua bán người,
trong đó, tập trung tuyên truyền về các phương thức, thủ
đoạn mới, địa bàn trọng điểm của tội phạm này, những đối
tượng có nguy cơ cao trở thành nạn nhân, quyền lợi mà nạn nhân được hỗ trợ và
đường dây nóng tiếp nhận thông tin về nạn nhân và vụ việc.
b. Chú trọng công tác truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng và mạng xã hội, hệ thống thông tin
cơ sở, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm
của từng địa phương; lồng ghép các thông tin về quyền của nạn nhân, các hoạt động
hỗ trợ, tư vấn, tiếp nhận thông tin dành cho nạn nhân vào
các thông điệp, tin bài, chuyên mục và tài liệu truyền thông về phòng, chống
mua bán người.
c. Huy động sự tham gia của các doanh
nghiệp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng trong các hoạt động
truyền thông về phòng, chống mua bán người.
d. Tổ chức triển khai có hiệu quả các
hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi mới hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của
từng nhóm nạn nhân, nhóm có nguy cơ trở thành nạn nhân cũng như đặc điểm
của từng vùng miền. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn
dân phòng, chống mua bán người 30/7” phù hợp với thông điệp của Liên hợp quốc
và tình hình thực tiễn của địa phương.
đ. Lồng ghép và truyền tải các thông
điệp phòng, chống mua bán người vào các chương trình giáo dục công dân, giáo dục
ngoại khóa của các cấp học, ngành học.
e. Xây dựng, nhân rộng các mô hình
truyền thông tại cộng đồng hoạt động có hiệu quả; tổ chức
thu thập, nắm bắt kịp thời thông tin,
dấu hiệu có liên quan đến mua bán người tại cộng đồng dân cư.
2. Đấu tranh phòng,
chống mua bán người
a. Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ
bản; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn, đối tượng trọng điểm, nhằm phòng
ngừa phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, phòng
ngừa tái phạm liên quan đến tội phạm mua bán
người và các loại tội phạm có liên quan.
b. Tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời
tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán
người; điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm
mua bán người, truy bắt đối tượng; thực hiện các biện pháp
giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật; mở
các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm
mua bán người và các loại tội phạm có liên quan, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm.
c. Tăng cường quản
lý biên giới, cửa khẩu, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động xuất, nhập cảnh
trái phép, di cư tự do; tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động cho nhận con nuôi, kết hôn có yếu tố nước ngoài,
môi giới, tổ chức đưa người Việt Nam ra nước ngoài làm việc,
học tập, du lịch và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhằm kịp thời
phát hiện vụ việc mua bán người trong
lĩnh vực này.
3. Truy tố và xét xử
tội phạm mua bán người
a. Thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc giải quyết các vụ việc mua bán người, bảo đảm
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
b. Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ
án mua bán người.
c. Lưa chọn, xác định các vụ án trọng
điểm, tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử, tuyên truyền giáo dục
pháp luật cho nhân dân.
4. Tiếp nhận, xác
minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân
a. Thực hiện tiếp nhận, xác minh, xác
định, giải cứu nạn nhân theo nguyên tắc lấy nạn nhân làm
trung tâm; thực hiện hỗ trợ thiết yếu ban đầu theo quy định
của pháp luật.
b. Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật thông tin, an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ theo quy định của
pháp luật.
5. Hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán
a. Xây dựng triển khai quy trình chuẩn
về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; nghiên cứu, thực hiện thí điểm quy trình chuyển tuyến, hỗ trợ nạn nhân và người
nghi là nạn nhân bị mua bán; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành, liên cấp về tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và
cung cấp kết nối dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị
mua bán.
b. Củng cố, phát triển, cải thiện chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, bảo đảm tính sẵn
có, dễ tiếp cận; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, xây dựng tiêu
chí đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân và thí điểm các mô hình hỗ trợ
nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
c. Lồng ghép nội dung phòng, chống
mua bán người vào các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bình đẳng
giới, bảo vệ trẻ em và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác.
6. Hoàn thiện chính
sách, pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật liên quan đến phòng,
chống mua bán người
a. Tổ chức sơ kết, tổng kết toàn diện
thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người năm
2011, trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
mua bán người.
b. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn
thi hành có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tiễn công tác phòng chống mua bán người.
c. Xây dựng kế hoạch triển khai và
theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, các văn bản hướng dẫn
thi hành có liên quan.
7. Tăng cường công
tác phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người
a. Xây dựng, ký kết và thực hiện có
hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế báo cáo, chia sẻ thông tin định kỳ giữa
các cơ quan liên quan ở cấp trung ương và địa phương trong tiếp nhận, xác minh,
xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án
mua bán người.
b. Tăng cường phối hợp và trao đổi
thông tin, nghiên cứu thiết lập đường dây nóng giữa các cơ
quan thực thi pháp luật của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
để kịp thời liên hệ, hỗ trợ xác minh, xác định nạn nhân tại nước ngoài và phối
hợp điều tra, bảo vệ, giải cứu nạn nhân.
c. Xây dựng và thống nhất với các nước
có chung đường biên giới về tiêu chí xác định nạn nhân. Phát huy hiệu quả hoạt
động của Văn phòng liên lạc qua biên giới tại các tỉnh có
chung đường biên giới.
d. Tổ chức có hiệu quả các điều ước
quốc tế về phòng, chống mua bán người và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt
Nam là thành viên; định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện. Nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế phù hợp với thực tiễn thi hành.
đ. Tham gia các hội nghị, hội thảo
trong nước và quốc tế, diễn đàn song phương và đa phương về phòng, chống mua
bán người; chủ động trao đổi thông tin về chủ trương,
chính sách và nỗ lực, chia sẻ kinh nghiệm của Việt Nam
trong phòng, chống mua bán người.
e. Huy động nguồn lực từ các cơ quan,
tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ và các cá nhân cho công tác phòng, chống mua
bán người và hỗ trợ nạn nhân.
8. Xây dựng dữ liệu
thống kê về công tác phòng, chống mua bán người
a. Dữ liệu thống kê thường xuyên cập
nhật các thông tin, số liệu về tình hình, kết quả công tác phòng, chống mua bán người và dữ liệu khác có liên quan, được kết nối thường xuyên, chặt chẽ giữa các sở, ngành chức năng.
b. Hàng năm và từng giai đoạn, tiến
hành đánh giá, phân tích dữ liệu thống kê phục vụ báo cáo, lập kế hoạch triển
khai thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người.
9. Nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người
a. Nghiên cứu, xây dựng tài liệu, tổ
chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm các công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
b. Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm giữa
các cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều
tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán
người của các sở, ban, ngành, địa phương.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Công an tỉnh
a. Cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh tổ chức kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
b. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, chủ động nắm chắc tình hình,
triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế hoạt động tội
phạm mua bán người và các tội phạm có liên quan.
c. Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận,
xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân; tổ chức sơ kết, tổng kết toàn
diện thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống, mua bán người năm 2011, trên cơ sở tổng
kết, đề xuất các cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống mua bán người, trong đó có việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống
mua bán người.
d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm mua bán người,
nhất là với phía Campuchia và các nước có đông công dân địa phương cư trú.
đ. Xây dựng tiêu chí thống kê về mua
bán người, bảo đảm chặt chẽ, phù hợp với thông lệ quốc tế; xây dựng và thống nhất
quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người.
e. Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan báo chí, truyền thông triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội;
thực hiện hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội
phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng nội dung tuyên truyền định kỳ về kết
quả phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng.
g. Đề xuất các cấp có thẩm quyền khen
thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện
Chương trình phòng, chống mua bán người.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
a. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ đấu
tranh phòng, chống tội phạm mua bán người tại địa bàn biên giới, cửa khẩu và
các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý.
b. Thực hiện công tác giải cứu, bảo vệ,
tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; quản lý an ninh, trật tự tại khu vực biên giới, cửa
khẩu và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý; hợp tác quốc tế về phòng, chống
mua bán người theo thẩm quyền.
c. Cung cấp các thông tin theo tiêu
chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua
bán người.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a. Sơ kết, tổng kết thi hành các quy
định của pháp luật về công tác hỗ trợ nạn nhân, trên cơ sở kết quả tổng kết, đề
xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ nạn nhân.
b. Chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ
nạn nhân; củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán thuộc trách nhiệm
quản lý; thí điểm mô hình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, hội
thảo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ người làm công tác hỗ trợ nạn
nhân; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
c. Thực hiện công tác tiếp nhận thông
tin, thông báo, tố giác về mua bán người tới Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em 111; xử lý thông tin, tư vấn, chuyển tuyến các trường hợp là nạn nhân hoặc
nghi là nạn nhân bị mua bán.
d. Tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động môi giới, tổ chức
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xử lý
nghiêm các sai phạm; công khai các tổ chức, doanh nghiệp được phép tổ chức đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các loại phí
người lao động phải trả.
đ. Lồng ghép nội dung phòng, chống
mua bán người vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em.
e. Cung cấp các thông tin theo tiêu
chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua
bán người.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
a. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền phòng, chống mua bán người trên phương tiện thông tin đại chúng, các
trang mạng, các mạng xã hội và hệ thống thông tin cơ sở; lồng ghép nội dung
phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác;
nâng cao kỹ năng thông tin, tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cho người
làm công tác thông tin cơ sở, phóng viên, biên tập viên cơ quan báo chí.
b. Chỉ đạo các doanh nghiệp, dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng triển khai thực hiện các hoạt động
tuyên truyền về phòng, chống mua bán người.
5. Sở Ngoại vụ
a. Thực hiện công tác bảo hộ đối với
công dân Việt Nam ở nước ngoài khi có yêu cầu, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán và những
người đang trong thời gian xác minh theo quy định; phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong nước và ngoài nước thực hiện việc xác minh, tiến hành các thủ tục cần
thiết khác để đưa nạn nhân về nước.
b. Chủ trì, phối hợp thông tin đối
ngoại về chính sách, nỗ lực của Việt Nam trong phòng, chống mua bán người và
các vấn đề khác có liên quan.
c. Cung cấp các thông tin theo tiêu
chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua
bán người.
6. Sở Tư pháp
a. Phối hợp với Công an tỉnh và các
cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật; theo dõi thi hành
chính sách pháp luật liên quan đến phòng, chống mua bán người, bảo đảm thực thi
có hiệu quả, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi
dụng các hoạt động này để mua bán người.
c. Hướng dẫn các trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua
bán theo quy định của pháp luật.
d. Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người.
7. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch
a. Lồng ghép phổ biến pháp luật và
tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng
đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học,
các khu dân cư.
b. Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao, nhằm
phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
c. Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống trong gia đình nhằm phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm mua bán người.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục kiến thức phòng, chống mua bán người, lồng ghép trong các hoạt động học
tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, giáo dục về
phòng, chống mua bán người cho học sinh, sinh viên, học viên.
b. Chỉ đạo nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện quản lý chặt chẽ việc
học tập và hoạt động của học sinh, sinh viên, học viên; tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân của mua bán người được học văn
hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng; phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.
c. Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn du học, đưa người
đi học tập ở nước ngoài, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm.
9. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phối hợp với các cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở hỗ trợ nạn nhân ưu
tiên khám, chữa bệnh cho nạn nhân bị mua bán; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ mua bảo hiểm y tế đối với nạn nhân bị mua bán trở về địa phương, phù hợp với
quy định của pháp luật.
10. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp
phòng, chống mua bán người trong lĩnh vực đánh bắt, khai thác thủy sản; phối hợp
với các cơ quan có liên quan phòng chống sử dụng lao động cưỡng bức trong các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý.
11. Sở Tài chính
Chủ trì, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
bố trí ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
12. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, các sở,
ban, ngành có liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn
và hàng năm cho các dự án phục vụ công tác phòng, chống mua bán người theo quy
định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
13. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình phòng, chống mua bán người tập trung vào công tác truyền thông
phòng ngừa; đấu tranh ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng chống mua bán người; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập
cộng đồng; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự để phòng, chống mua bán người.
b. Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ
phòng, chống mua bán người vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và
từng giai đoạn, các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý.
c. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố
trí kinh phí thực hiện Chương trình cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
14. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
a. Tiếp tục tuyên truyền vận động
nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người; tuyên
truyền thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b. Tăng cường công tác tham mưu cho cấp
ủy, tích cực trong phối hợp với chính quyền chỉ đạo và thực hiện công tác
phòng, chống mua bán người. Tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán được tham gia
các chương trình, chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng.
c. Giám sát việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống mua bán người, vận động đoàn viên, hội viên nhân dân tố giác, đấu
tranh, lên án đối với tội phạm mua bán người; phối hợp tổ chức hiệu quả diễn
đàn “Quần chúng nhân dân lên án tố giác tội phạm” tại các địa bàn trọng điểm.
d. Thường xuyên sơ kết, tổng kết,
khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên
tiến trong phòng, chống tội phạm mua bán người ở cơ sở.
15. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền về phòng, chống mua bán người tại cộng đồng, trong đó chú trọng tổ chức
triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi mới
hình thức tuyên truyền.
b. Xây dựng nhân rộng các mô hình
truyền thông, mô hình hỗ trợ nạn nhân có hiệu quả về mua bán người; cung cấp
thông tin và kết nối nạn nhân với các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng;
tạo điều kiện để nạn nhân bị mua bán được tham gia các chương trình hỗ trợ vay
vốn của Hội phụ nữ các cấp.
c. Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về
phòng, chống mua bán người cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng
tác viên tại địa phương.
16. Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành trong phòng, chống mua bán người hướng dẫn các cơ quan tư pháp ở địa
phương áp dụng thống nhất pháp luật về phòng, chống mua
bán người, chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố,
xét xử tội phạm mua bán người và tội phạm có liên quan, bảo
đảm kịp thời và nghiêm minh; thực hiện thống kê và cung cấp các thông tin theo
tiêu chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người.
b. Tòa án nhân dân tỉnh tổ chức các
phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ án mua bán người;
phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông
qua xét xử các vụ án mua bán người.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình do
ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành; ngoài ra được huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế
hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình này, định kỳ hàng
tháng, quý, năm có báo cáo kết quả gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành địa phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Công an;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- LĐVP, PNC;
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|