HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
ĐẶC XÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/HD-HĐTVĐX
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 07 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
vỀ viỆc triỂn khai thỰc hiỆn QuyẾt đỊnh sỐ 1366/2015/QĐ-CTN
ngày 10 tháng 7 năm 2015 cỦa ChỦ tỊch nưỚc vỀ đẶc xá năm 2015
Thực hiện Quyết định số
1366/2015/QĐ-CTN ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2015,
Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ
tục tiến hành xét đặc xá năm 2015 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ
Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn (gọi là phạm nhân) được đề nghị
đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt Nội quy trại giam,
trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp
hành án phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá
không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Cụ thể như sau:
- Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã
được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất bốn năm (2011, 2012, 2013, 2014)
và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp
theo được đánh giá cải tạo tốt;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm
năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm (2012, 2013, 2014) và 6 tháng đầu
năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh
giá cải tạo tốt;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm
đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm (2013, 2014) và 6 tháng đầu năm 2015
được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo
tốt;
- Phạm nhân bị phạt tù trên bảy năm đến
mười năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2013, cả năm 2014 và 6 tháng đầu năm
2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải
tạo tốt;
- Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến
bảy năm phải có ít nhất năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo
từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
- Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến
năm năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp
loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
- Phạm nhân bị phạt tù từ ba năm trở
xuống phải có ít nhất 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại khá trở lên, thời gian
tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
- Thời gian tiếp theo được tính từ
ngày 26 tháng 5 năm 2015 đến ngày họp của Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
(Theo Quyết định sốt
1269/2002/QĐ-BCA(V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 (hiện nay đã hết hiệu lực) và
Thông tư số 40/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt
tù, định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: Tốt, khá, trung bình, kém;
thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02, quý II và 6 tháng đầu năm vào
ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV, 6 tháng cuối năm và cả
năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý thì theo Quyết định số
251/2003/QĐ-BQP ngày 07 tháng 10 năm 2003 (nay đã hết hiệu lực) và Thông tư số
181/2013/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
tiêu chuẩn thi đua và xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù trong các trại
giam, trại tạm giam quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý);
- Những phạm nhân thuộc Khoản 2 Mục
II này, so với quy định ở trên còn thiếu 01 quý đầu tiên xếp loại cải tạo khá
hoặc tốt (đối với phạm nhân bị phạt tù từ ba năm trở xuống), thiếu 01 kỳ xếp loại
6 tháng cải tạo khá hoặc tốt đầu tiên (đối với phạm nhân bị phạt tù từ trên ba
năm đến bảy năm), thiếu 02 kỳ xếp loại 6 tháng cải tạo khá hoặc tốt đầu tiên (đối
với phạm nhân bị phạt tù trên bảy năm) mà trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam
hoặc ở trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thì vẫn được xem xét, đề nghị đặc xá nếu có đủ
các điều kiện khác.
b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn; ít nhất là mười bốn năm
đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Thời gian đã chấp hành án phạt tù là
thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, không kể thời
gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù.
Thời gian được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt
tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 15 (mười
lăm) năm tù, bị bắt ngày 31 tháng 8 năm 2007, tính đến ngày 31 tháng 8 năm
2015, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 08 (tám) năm, đã được giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 (hai) năm, thì thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại là 05 (năm) năm.
c) Phạm nhân phải chấp hành xong hình
phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, án phí hoặc
nghĩa vụ dân sự khác, trừ những phạm nhân không bị kết án tù về các tội phạm về
tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau
hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người đó và gia đình không còn
khả năng thực hiện.
Phạm nhân là người chưa thành niên phạm
tội mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm bồi thường thiệt hại
hoặc nghĩa vụ dân sự khác cho bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thì phải có đầy
đủ tài liệu chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đã thực hiện xong bồi
thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự mới được xem xét, đề nghị đặc xá.
Những trường hợp sau đây được coi là
đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền
truy thu, án phí, nghĩa vụ dân sự khác hoặc chưa thực hiện xong nhưng vẫn được
xem xét, đề nghị đặc xá, nếu có đủ các điều kiện khác:
- Phạm nhân được Tòa án quyết định miễn
thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, tiền truy thu, án phí;
- Phạm nhân được người bị hại hoặc đại
diện hợp pháp của người bị hại có văn bản đồng ý xóa nợ, không yêu cầu thực hiện
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự nữa và được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận;
- Phạm nhân phải chấp hành nghĩa vụ
dân sự về cấp dưỡng cho bên bị hại theo định kỳ hàng tháng mà đến khi Hội đồng
xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện họp, thân nhân của phạm nhân đã chấp hành đầy đủ, đúng hạn
các khoản nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường theo định kỳ mà bản án, quyết định của
Tòa án đã tuyên, được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan thi hành án dân sự
đang thụ lý vụ việc đó xác nhận;
- Phạm nhân được Thủ trưởng Cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định
của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hoặc Luật Thi hành án dân sự.
2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn
đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án phạt tù chung
thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là mười hai năm, nếu
có đủ các điều kiện khác quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Mục II này, thì được
xét, đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp
hành án phạt tù: Là phạm nhân đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng người khác hoặc
tài sản lớn (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể,
của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị
lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
b) Là thương binh; bệnh binh; người
có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng
thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Dũng sỹ
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; được tặng thưởng một trong các loại Huân
chương hoặc được tặng thưởng Huy chương kháng chiến.
c) Có một trong những thân nhân sau
đây là liệt sỹ: Bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị, em ruột hoặc bố
nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.
d) Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; con của gia đình được Chủ tịch nước, Chủ tịch Chính
phủ Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Chủ tịch Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam tặng bằng “Gia đình có công với nước”.
đ) Khi phạm tội là người chưa thành
niên (chưa đủ 18 tuổi).
e) Là người từ 70 tuổi trở lên.
g) Là người đang bị mắc một trong các
bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan
cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển
giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản
thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác
được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết
luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.
h) Người từ 60 tuổi trở lên mà thường
xuyên ốm đau là người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh
viện liên tục trong một thời gian dài (từ ba tháng trở lên) hoặc không liên tục
nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện (mỗi lần không dưới một tháng),
không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy
hiểm cho xã hội, có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc xác nhận bằng
văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên.
i) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình: Là trường hợp có gia đình
đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
không còn tài sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm đau nặng
kéo dài, không có người chăm sóc mà phạm nhân đó là lao động duy nhất trong gia
đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú xác nhận là đúng.
k) Nữ phạm nhân đang có thai hoặc có
con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm
giữ.
3. Các trường hợp không đề nghị đặc
xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Mục
II này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản án hoặc quyết định của Tòa án
đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về hành vi phạm tội khác.
c) Trước đó đã được đặc xá.
d) Có từ hai tiền án trở lên: Số tiền
án được thể hiện trong bản án.
đ) Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia.
e) Phạm nhân thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 1 Mục II này có thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm hoặc
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Mục II này có thời hạn chấp hành án phạt
tù còn lại trên tám năm.
g) Phạm các tội về ma túy bị phạt tù
đến bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một năm; phạm các tội
về ma túy bị phạt tù từ trên bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn chấp hành án
phạt tù còn lại trên hai năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên mười lăm
năm, tù chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm. Đối với
trường hợp phạm nhiều tội trong đó có tội về ma túy, thì thời hạn chấp hành án
phạt tù còn lại để xét đặc xá thực hiện theo quy định tại điểm này.
h) Có căn cứ khẳng định đã sử dụng
trái phép các chất ma túy là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân như: Bản án;
Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y
tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân có ghi rõ thời gian, số lần đã
sử dụng chất ma túy... hoặc phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm
nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy.
i) Đang chấp hành án phạt tù do phạm
hai tội: Giết người và cướp tài sản; giết người và cướp giật tài sản; giết người
và trộm cắp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp
tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em; cướp giật tài sản và hiếp
dâm; cướp giật tài sản và hiếp dâm trẻ em; trộm cắp tài sản và cướp tài sản; trộm
cắp tài sản và cướp giật tài sản; cướp tài sản và cướp giật tài sản; trộm cắp
tài sản và hiếp dâm; trộm cắp tài sản và hiếp dâm trẻ em.
k) Đang chấp hành án phạt tù do phạm
từ ba tội trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
l) Phạm một trong các tội sau đây:
- Giết người có tổ chức (quy định tại Điểm
o Khoản 1 Điều 93 Bộ luật Hình sự);
- Hiếp dâm có tính chất loạn luân (quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Hình sự);
- Hiếp dâm trẻ em có tính chất loạn luân (quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 112 Bộ luật Hình sự);
- Cướp tài sản có sử dụng vũ khí (các loại vũ khí
được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày
30 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ); cướp tài sản có tổ chức (quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự); cướp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Điểm g Khoản
2, Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự);
- Cướp giật tài sản có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 136 Bộ luật Hình sự); cướp giật tài sản gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Điểm h Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 136 Bộ luật
Hình sự);
- Trộm cắp tài sản có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Hình sự); trộm cắp tài sản gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Điểm g Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 138 Bộ luật
Hình sự);
m) Cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều
lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên):
Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm
tội được thể hiện trong Bản án. Riêng trường hợp trộm cắp tài sản nhiều lần, cần
lưu ý: Ngoài nêu số lần trộm cắp, trong Bản án còn phải nêu rõ có tình tiết
tăng nặng là phạm tội nhiều lần hoặc phần Quyết định của bản án có áp dụng Điểm g Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự, thì mới coi là trộm cắp
tài sản nhiều lần.
n) Có một tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt
tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp
tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm
cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua
bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối
trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cố ý gây
thương tích có tổ chức (quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 104 Bộ
luật Hình sự) hoặc có tính chất côn đồ (quy định tại Điểm i
Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự) hoặc phạm tội nhiều lần đối với cùng một
người hoặc đối với nhiều người (quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
104 Bộ luật Hình sự).
III. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
1. Hồ sơ đề nghị đặc xá
a) Hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn xin đặc xá của phạm nhân;
- Bản cam kết không vi phạm pháp luật, chịu sự quản
lý, giám sát của chính quyền địa phương, tiếp tục chấp hành các hình phạt bổ
sung khác (nếu có) như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản;
trục xuất. Bản cam kết làm theo mẫu và phải có xác nhận của Giám thị trại giam,
trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, nộp án phí hoặc Quyết định
miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án; Giấy đồng ý xóa nợ của người bị
hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận; văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ
việc đó xác nhận về việc phạm nhân hoặc thân nhân của phạm nhân đã chấp hành
nghĩa vụ dân sự về cấp dưỡng cho bên bị hại theo định kỳ hàng tháng; Quyết định
đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
- Tài liệu chứng minh đã được xóa án tích là giấy
chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người
có tiền án được xóa án tích hoặc trong bản án ghi là có tiền án đã được xóa án
tích;
- Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, trại
tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (theo mẫu);
- Các loại giấy chứng nhận của người được xét đặc
xá là những phạm nhân từ 70 tuổi trở lên hoặc phạm nhân từ 60 tuổi trở lên
nhưng thường xuyên ốm đau hoặc phạm nhân đang mắc bệnh hiểm nghèo mà gia đình
và bản thân người đó không còn khả năng thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền,
bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác và các đối tượng quy định
tại Khoản 2, Mục II Hướng dẫn này, bao gồm:
+ Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc Bản
sao Bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với phạm
nhân từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh
viện liên tục trong một thời gian dài (từ ba tháng trở lên) hoặc không liên tục
nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện (mỗi lần không dưới một tháng),
không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy
hiểm cho xã hội;
+ Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản
sao Bệnh án, kết luận của Bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên đối với
phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo (Các tài liệu chứng minh phạm nhân bị bệnh hiểm
nghèo hoặc thường xuyên ốm đau chỉ có giá trị trong thời gian sáu tháng, tính đến
ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá);
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan
thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó về hoàn cảnh kinh tế gia đình đặc biệt
khó khăn không còn tiền, tài sản để thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi
thường thiệt hại, nộp án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác;
- Bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc
nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Huân chương, Huy chương kháng chiến, danh hiệu “Dũng
sỹ” trong kháng chiến chống Mỹ, bằng “Gia đình có công với nước”, Giấy chứng nhận
thương binh, bệnh binh, con “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc văn phòng công chứng. Trường hợp không có bản sao các giấy
tờ nêu trên thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi phạm nhân công
tác, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú trước khi phạm tội.
Đối với phạm nhân có thân nhân là liệt sỹ phải có
giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là liệt sỹ được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú hoặc đơn vị nơi phạm nhân đã công tác,
học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp phạm nhân là bố nuôi, mẹ nuôi,
con nuôi hợp pháp của liệt sỹ hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
phải có xác nhận hoặc Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi phạm nhân cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sỹ cư trú trước khi
hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam anh hùng (văn bản xác nhận hoặc quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trước thời điểm mà phạm nhân phạm tội);
- Đơn của gia đình phạm nhân có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn và bản thân phạm nhân là lao động duy nhất (trình bày rõ hoàn cảnh cụ
thể từng thành viên của gia đình gồm: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con, anh, chị,
em ruột đang ở đâu? làm gì?). Đơn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình
phạm nhân cư trú xác nhận cụ thể về hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của gia đình phạm
nhân, bản thân phạm nhân là lao động duy nhất hoặc xác nhận nội dung trình bày
của gia đình phạm nhân là đúng (không chấp nhận những đơn không có nội dung xác
nhận này của Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản
án xác nhận phạm nhân lúc phạm tội là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi);
- Đối với các trường hợp phạm nhân lập công lớn
trong quá trình chấp hành án phạt tù quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục II Hướng dẫn
này phải có đầy đủ các giấy tờ sau: Bản tường trình về lập công của phạm nhân;
đề nghị khen thưởng cho phạm nhân của cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng phạm nhân để
phục vụ công tác điều tra; xác nhận hoặc quyết định khen thưởng về việc phạm
nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam,
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ
quan điều tra sử dụng phạm nhân để phục vụ công tác điều tra;
- Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc
phạm nhân là phụ nữ có thai; bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của
con phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về việc phạm
nhân có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ;
- Phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, phạm
nhân là người nước ngoài và phạm nhân được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc
biệt phải sao nguyên văn bản án mà người đó đang phải chấp hành. Phạm nhân là
người nước ngoài phải có bản sao Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh (nếu có);
Giám thị trại giam, trại tạm giam và Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được sao y bản chính những văn bản
như: Bản án, bệnh án, kết luận giám định y khoa, các loại tài liệu xác nhận việc
thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu,
nộp án phí hoặc các nghĩa vụ dân sự khác và các tài liệu khác liên quan đến quá
trình chấp hành án phạt tù của phạm nhân. Khi trình danh sách, hồ sơ đề nghị đặc
xá để Tổ thẩm định liên ngành nghiên cứu, thẩm định, phải có bản chính của những
tài liệu này.
b) Danh sách, hồ sơ, thống kê phạm nhân được đề nghị
đặc xá của các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện được làm thành bốn bộ đóng dấu đỏ để Tổ thẩm định liên ngành thẩm định.
Sau khi thẩm định xong, một bộ có dấu đỏ cùng đầy đủ
các tài liệu chứng minh gốc hoặc bản sao có công chứng của cơ quan có thẩm quyền
được lưu tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Hồ sơ tài liệu chuyển về Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá bao gồm:
- Ba bộ có dấu đỏ gồm có các tài liệu sau: Biên bản
thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản
họp Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện; Thống kê số liệu người được đề nghị đặc xá; Phiếu
đề nghị đặc xá cho phạm nhân; Đơn xin đặc xá, Bản cam kết; văn bản đề nghị đặc
xá cho phạm nhân của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nhận phạm nhân trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc của phạm
nhân (áp dụng đối với trường hợp phạm nhân trích xuất); các tài liệu do Giám thị
trại giam, trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện sao y bản chính như: Hóa đơn, chứng từ, văn bằng, giấy xác nhận, tài liệu
chứng minh khác...; Danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại
giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Cục
trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh
Quân khu và tương đương lập (theo mẫu);
- Chín bộ khác gồm có các tài liệu: Biên bản thẩm định
danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản họp Hội đồng
xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện; Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân; các loại danh sách người
đủ điều kiện đề nghị đặc xá như đã nêu trên.
- Đối với những trường hợp mà Tổ thẩm định liên
ngành thẩm định và có ý kiến là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá phải làm
thành 12 bộ hồ sơ riêng, có Danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá
do Tổ thẩm định lập kèm theo Phiếu đề nghị đặc xá và các tài liệu khác giống
như hồ sơ của người đủ điều kiện đề nghị đặc xá đã nêu.
2. Trình tự, thủ tục lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc
xá
a) Đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại
trại giam, trại tạm giam đủ điều kiện đề nghị đặc xá thì trình tự, thủ tục lập
hồ sơ, danh sách người được đặc xá thực hiện theo Điều 7 Nghị định
số 76/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đặc xá.
Đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo Quyết định của Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự Bộ Công an, nếu đủ điều kiện thì trình tự, thủ tục lập hồ
sơ, danh sách đề nghị đặc xá được vận dụng thực hiện như phạm nhân đang chấp
hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh.
Trường hợp phạm nhân chấp hành án phạt tù tại trại
tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh nhưng được đưa đến phục vụ tại nhà tạm giữ thuộc
Công an cấp huyện theo Quyết định của Giám đốc hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, nếu có đủ điều kiện thì Giám thị trại tạm giam chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập
hồ sơ đề nghị đặc xá.
Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều
tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý hồ sơ gốc của phạm nhân đó lập hồ
sơ đề nghị đặc xá, nếu họ có đủ điều kiện đề nghị đặc xá. Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận phạm nhân
được trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
đang quản lý hồ sơ gốc của phạm nhân lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho những phạm
nhân này.
Giám thị trại giam, trại tạm giam và Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo, niêm yết
công khai danh sách người được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện đề nghị đặc xá.
b) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong
trường hợp đặc biệt:
- Chính phủ giao Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo
các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập
hồ sơ đề nghị xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với phạm nhân đang chấp
hành án phạt tù;
- Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án
nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phối hợp với Viện Kiểm sát, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá
trong trường hợp đặc biệt cho người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù và tập hợp hồ sơ, danh sách để các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;
- Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan xét
duyệt hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt do Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao lập để trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các Tổ
chuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá; quyết định thành lập
các Tổ thẩm định liên ngành gồm đại diện của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưởng, trực
tiếp đến các địa phương, các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng để kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá.
b) Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm giúp Hội
đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị
đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát
điều tra và Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Tư lệnh Quân khu và tương đương trình. Tổ thẩm định liên ngành chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính khách quan trong quá trình kiểm tra, thẩm định danh sách, hồ
sơ đề nghị đặc xá. Tổ thẩm định liên ngành tổng hợp kết quả thẩm định, lập biên
bản thẩm định kèm theo danh sách người đủ điều kiện đặc xá, danh sách người
không đủ điều kiện đề nghị đặc xá của từng Công an cấp tỉnh, từng trại giam, trại
tạm giam và hoàn thành hồ sơ chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá. Thường
trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tập hợp danh sách, hồ sơ người có đủ
điều kiện đặc xá, người không đủ điều kiện đặc xá và chuyển các loại danh sách
này cùng với Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân đến các thành viên Hội đồng tư
vấn đặc xá.
c) Các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá có trách
nhiệm nghiên cứu, thẩm định, phát hiện những sai sót về nội dung và hình thức
trong danh sách, Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân và thông báo kịp thời cho
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết. Đối với những hồ sơ đề nghị đặc xá mà
thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá yêu cầu phải có tài liệu chứng minh để làm rõ
những tình tiết cụ thể thì Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá cung cấp kịp thời.
Sau khi nhận được ý kiến tham gia của thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Thường
trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Trường hợp
không thống nhất về danh sách người đủ điều kiện, người không đủ điều kiện được
đề nghị đặc xá, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá phải có báo cáo giải trình
kèm theo danh sách và hồ sơ để Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét, quyết định.
d) Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức thẩm định danh
sách, hồ sơ do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình và quyết định danh sách
người đủ điều kiện, danh sách người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Quản lý tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu
người được đề nghị xét đặc xá
a) Tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu phạm nhân
được đề nghị xét đặc xá sau khi Tổ thẩm định liên ngành kiểm tra, thẩm định thuộc
loại tài liệu được quản lý, sử dụng theo chế độ “MẬT” đến khi Giám thị trại
giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ
chức công bố Quyết định đặc xá năm 2015 của Chủ tịch nước.
Cán bộ, chiến sỹ, chuyên viên, nhân viên của các Bộ,
Ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử
dụng hồ sơ và danh sách người được đề nghị đặc xá theo chế độ “MẬT”. Những người
vi phạm phải xử lý theo pháp luật.
b) Hồ sơ xét đề nghị đặc xá của phạm nhân phải đầy
đủ tài liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục
quy định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dữ liệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá
so với hồ sơ gốc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm định để lại không đề nghị đặc
xá cho phạm nhân có đủ điều kiện hoặc do làm sai lệch hồ sơ và đề nghị đặc xá
cho người không có đủ điều kiện, thì Giám thị trại giam, trại tạm giam hoặc Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ phải chịu trách
nhiệm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Bộ, Ban, ngành
a) Bộ Công an là Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá có trách nhiệm:
- Thành lập Ban Chỉ đạo về đặc xá của Bộ Công an;
giúp Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Công
an các địa phương, Giám thị các trại giam, trại tạm giam và Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá
năm 2015 của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ đạo
thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện;
- Quyết định thành lập các Tổ chuyên viên giúp việc
cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và các Tổ thẩm định liên ngành; quy định
lề lối làm việc và chỉ đạo các Tổ công tác này nghiên cứu, kiểm tra, thẩm định,
tổng hợp hồ sơ, danh sách người có đủ điều kiện, người không đủ điều kiện đề
nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá;
- Bố trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội
dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp của Hội đồng tư vấn đặc xá;
- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
- Khi được Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá ủy quyền,
Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá được triệu tập cuộc họp để lấy ý kiến
các thành viên của Hội đồng về những vấn đề khẩn cấp và chỉ đạo, giải quyết những
vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định về đặc xá năm
2015;
- Quy định các biểu mẫu: Đơn xin đặc xá, Phiếu xét
đặc xá, Danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, Danh sách người không đủ
điều kiện được đề nghị đặc xá, Bản cam kết của người được đặc xá, Thống kê phân
tích số người được đề nghị đặc xá, Giấy chứng nhận đặc xá...;
- Chỉ đạo việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá ở các
Công an cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an; chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định của các Tổ chuyên viên giúp việc cho
thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và các Tổ thẩm định liên ngành;
- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện tốt việc vận động, hướng dẫn và tạo
điều kiện cho phạm nhân liên lạc với thân nhân của họ, đôn đốc việc thực hiện
hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp tiền truy thu, án phí
hoặc các nghĩa vụ dân sự khác tại cơ quan thi hành án dân sự; thu các khoản tiền
mà phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp
tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (nếu
có) để thi hành án theo quyết định thi hành án dân sự và quyết định của bản án
hình sự, cấp giấy xác nhận cho phạm nhân làm căn cứ đưa vào hồ sơ xét đề nghị đặc
xá và chuyển số tiền đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
- Hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người được Hội đồng
tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ
tịch nước quyết định, gồm dự thảo Tờ trình và 06 bộ danh sách người được đề nghị
đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);
- Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc
xá xét duyệt, đề nghị đặc xá hoặc đã có Quyết định đặc xá mà chết trước khi
công bố, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá đưa ra khỏi danh sách đặc
xá, sau đó báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước biết.
Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá
đề nghị đặc xá mà có đơn khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu nghi vấn không đủ điều
kiện hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá kịp thời báo
cáo Văn phòng Chủ tịch nước đưa ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá. Trường hợp
tương tự như đã nêu mà đã có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước nhưng chưa
công bố, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định dừng ngay việc
thi hành và chỉ đạo giải quyết, kiểm tra làm rõ, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội
đồng tư vấn đặc xá và Chủ tịch nước (qua Văn phòng Chủ tịch nước);
- Tổng hợp và chuyển danh sách người được đề nghị đặc
xá sẽ về cư trú theo từng quận, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã được Tổ thẩm định liên ngành nhất trí đề nghị đặc xá để Giám đốc
Công an cấp tỉnh chủ động rà soát và chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người được đặc xá hòa nhập cộng đồng;
Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, thông
báo cho Giám đốc Công an cấp tỉnh và chuyển danh sách người được đặc xá tha tù
theo từng quận, huyện thuộc địa phương, đồng thời chỉ đạo Công an cấp tỉnh tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản
lý, giám sát, giúp đỡ người được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng;
- Chỉ đạo, tổ chức Lễ công bố Quyết định đặc xá của
Chủ tịch nước cho phạm nhân trong các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện theo nghi lễ nghiêm trang;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha số phạm
nhân có quốc tịch nước ngoài được đặc xá;
- Tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng
văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đơn khiếu nại về trường hợp không
được đặc xá theo đúng lý do của thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá để lại;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban
Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan, đơn vị chức năng lập kế hoạch tuyên truyền,
giới thiệu nội dung Quyết định về đặc xá năm 2015 của Chủ tịch nước trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
- Tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
80/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo
đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, trong đó có
người được đặc xá;
- Tổng kết công tác đặc xá năm 2015;
- Hướng dẫn Giám đốc Công an cấp tỉnh, Hội đồng xét
đề nghị đặc xá các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện xét, đề nghị khen thưởng và chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề xuất Nhà nước,
Chính phủ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc
trong công tác đặc xá;
- Bố trí kinh phí phục vụ công tác đặc xá năm 2015;
- Làm các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc
xá do Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giao.
b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ đạo
về đặc xá của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc
phòng quản lý lập hồ sơ phạm nhân được đề nghị xét đặc xá trình Ban Chỉ đạo về
đặc xá Bộ Quốc phòng xét duyệt.
- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc
phòng quản lý, hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân của họ chấp hành
hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp tiền truy thu, án phí
hoặc các nghĩa vụ dân sự khác tại Cơ quan Thi hành án dân sự;
- Sau khi Tổ thẩm định liên ngành của Hội đồng tư vấn
đặc xá kiểm tra, thẩm định xong hồ sơ đề nghị đặc xá của Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ
đạo về đặc xá của Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về Cơ quan Thường trực
Hội đồng tư vấn đặc xá (Bộ Công an) để tổng hợp, trình Hội đồng tư vấn đặc xá
xét duyệt;
- Bố trí kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng thực hiện công tác đặc xá năm 2015;
- Chỉ đạo, tổ chức lễ công bố đặc xá tha tù theo
Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản
lý.
c) Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá rà soát, kiểm tra danh sách người được Hội đồng
tư vấn đề nghị đặc xá, trình Chủ tịch nước quyết định.
- Ngay sau khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước,
làm thủ tục chuyển cho Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá 02 bản Quyết
định cùng 02 bộ danh sách người được đặc xá để kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết
định của Chủ tịch nước theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Cơ
quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao
tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.
d) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá xây dựng văn bản hướng dẫn; dự thảo
điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, giúp Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2015 của Chủ tịch nước; thẩm tra, hoàn
chỉnh danh sách, hồ sơ và văn bản các cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc
xá báo cáo Chủ tịch nước quyết định.
đ) Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án cấp dưới thực hiện đặc xá theo quy định
của Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỉ
đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phối hợp với Viện Kiểm
sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ, danh
sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người đang được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù; tập hợp hồ sơ, danh sách người đang được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt để
trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân tối cao và chỉ đạo
Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập danh sách, thông báo kịp thời cho
cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và các trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết những phạm nhân đang có kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
e) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp kiểm
sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước
tại các trại giam, trại tạm giam của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của
Luật Đặc xá;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện Kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện Kiểm sát quân sự Quân khu và tương đương kiểm sát việc lập hồ
sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại trại tạm
giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại
tạm giam thuộc Quân khu và tương đương theo quy định của Luật Đặc xá;
- Phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp phát hiện những
phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để thông báo kịp
thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết.
g) Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
thi hành án dân sự tạo điều kiện cho thân nhân phạm nhân thực hiện hình phạt bổ
sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp tiền truy thu, án phí hoặc các
nghĩa vụ dân sự khác và phối hợp với các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện đóng trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó để
thu các khoản tiền của gia đình phạm nhân và cấp các loại giấy tờ cho họ.
h) Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ động nắm tình
hình và phối hợp với Bộ Công an đề nghị đặc xá cho phạm nhân có quốc tịch nước
ngoài và các trường hợp khác; phối hợp với các Bộ, Ban, ngành có liên quan để
tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá.
i) Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các Sở Y tế, các
Bệnh viện, trung tâm y tế tổ chức giám định, cung cấp các loại giấy tờ về bệnh
tật của phạm nhân có liên quan đến việc đề nghị đặc xá.
k) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch
nước và tuyên truyền về công tác đặc xá trên các phương tiện thông tin đại
chúng; chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền về đặc xá,
giáo dục nâng cao nhận thức, kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội và quần chúng nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ kỳ thị, mặc cảm đối
với người được đặc xá và quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định cuộc sống,
tránh tái phạm.
l) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức xã hội liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện tốt Nghị định số
80/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo
đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, trong đó có
người được đặc xá; đồng thời quan tâm tiếp nhận, giúp đỡ những người được đặc
xá có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vay vốn, tạo việc làm, ổn định cuộc sống, hòa
nhập với cộng đồng, hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
m) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương phối hợp với
các tổ chức thành viên và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ
trương về đặc xá năm 2015; phối hợp với chính quyền địa phương cùng cấp tiếp tục
giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng, tạo việc làm, ổn định
cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội và vi
phạm pháp luật; giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc thực hiện công tác đặc xá năm 2015 theo quy định của pháp luật và
các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
n) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định về đặc
xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ,
tài liệu cần thiết khác của người được đề nghị đặc xá;
- Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức
xã hội ở địa phương thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, trong đó có người được đặc xá;
- Bố trí kinh phí thực hiện công tác đặc xá năm
2015 tại địa phương mình.
2. Thời gian thực hiện
a) Từ ngày 24 tháng 7 năm 2015 đến ngày 07 tháng 8
năm 2015, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để
kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
b) Từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 đến ngày 12 tháng 8
năm 2015, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến
các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
c) Từ ngày 09 tháng 8 năm 2015 đến ngày 19 tháng 8
năm 2015, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp ý kiến của các thành viên
Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị
đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư
vấn họp xét duyệt.
d) Từ ngày 20 tháng 8 năm 2015 đến ngày 22 tháng 8
năm 2015, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá.
đ) Từ ngày 24 tháng 8 năm 2015 đến ngày 25 tháng 8
năm 2015, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc
xá trình Chủ tịch nước quyết định.
e) Tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch
nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định
của Chủ tịch nước từ ngày 28 đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
3. Khen thưởng, kỷ luật
a) Công tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành
tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.
b) Cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót,
lệch lạc trong công tác đặc xá để chấn chỉnh ngay; xử lý nghiêm minh những tập
thể và cá nhân có hành vi vi phạm Điều 7 Luật Đặc xá. Cơ
quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà trong công tác đặc xá
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Hội đồng tư vấn đặc
xá.
c) Những trường hợp đủ điều kiện phải được lập hồ
sơ đề nghị đặc xá theo quy định. Cá nhân, đơn vị nào để sót lọt không lập hồ sơ
đề nghị đặc xá những người thuộc diện xét đặc xá hoặc lập hồ sơ đề nghị đặc xá
cho người không đủ điều kiện thì cá nhân và Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng tư vấn đặc xá.
Căn cứ vào Hướng dẫn này, các Bộ, Ban, ngành có
liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các thành viên của Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản về Hội đồng tư vấn đặc xá (qua Cơ quan Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá - Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ
Công an) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên HĐTVĐX;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, HĐTVĐX (3b).
|
CHỦ TỊCH
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|