VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/HD-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 01 năm 2020
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM
SÁT XÉT XỬ HÌNH SỰ NĂM 2020
Quán triệt, thực hiện Chỉ thị số
01/CT-VKSTC ngày 17/12/2019 về Công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2020, Vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 7) hướng dẫn công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2020 cần tập trung những nội
dung trọng tâm sau:
1. Nhiệm vụ
trọng tâm
- Quán triệt, triển khai thực
hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự được nêu tại mục 2, Điều 2, Nghị quyết số 96/2019/QH14
ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật, công tác của VKSND, Tòa án nhân dân, công tác thi hành án.
- Làm tốt nhiệm vụ chống oan,
sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội thuộc phạm vi công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự theo yêu cầu của các chỉ thị chuyên đề,
chỉ thị công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; khắc phục
những hạn chế, tồn tại trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
hình sự năm 2019 của địa phương, đơn vị mình.
- Tiếp tục nâng chất lượng hoạt
động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự. Kiểm sát đầy đủ, chặt
chẽ bản án, quyết định của Tòa án để nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị,
nhất là kháng nghị phúc thẩm ngang cấp, kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.
2. Nhiệm vụ
cụ thể
2.1.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
- Trước khi tham gia phiên tòa,
Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, nắm chắc nội dung của vụ án, các chứng
cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, dự kiến các vấn đề cần hỏi, nội dung tranh luận
và đối đáp, các tình huống tố tụng có thể phát sinh tại phiên tòa.
- Tại phiên tòa, Kiểm sát viên
chủ động xét hỏi, tranh luận để làm rõ các tình tiết của vụ án, các vấn đề mới
phát sinh (nếu có), xác định các nội dung liên quan để định hướng tranh luận,
làm rõ hành vi phạm tội của bị cáo. Khắc phục tình trạng Kiểm sát viên tranh luận,
đối đáp với luật sư không triệt để, đầy đủ và người tham gia tố tụng; triển
khai thực hiện việc “số hóa hồ sơ vụ án” và công bố tài liệu, chứng cứ bằng
hình ảnh tại phiên tòa để bảo đảm tính thuyết phục trong quá trình tranh tụng;
chủ động xử lý tốt các tình huống người tham gia tố tụng cung cấp chứng cứ, tài
liệu mới, bảo đảm quan điểm truy tố, buộc tội của Viện kiểm sát thuyết phục, có
căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
- Sau khi kết thúc phiên tòa,
Kiểm sát viên tiếp tục kiểm sát chặt chẽ bản án, quyết định của Tòa án để phát
hiện vi phạm pháp luật (nếu có), chú ý đối chiếu nội dung bản án và nội dung
tuyên án của Hội đồng xét xử tại phòng xử án bảo đảm tính thống nhất, công khai
và đúng quy định của pháp luật; kiên quyết kháng nghị hoặc đề xuất kháng nghị
phúc thẩm khi có căn cứ.
- Đối với những vụ án nghiêm trọng,
phức tạp, dư luận quan tâm, Lãnh đạo Viện cần chú ý lựa chọn Kiểm sát viên có
năng lực, kinh nghiệm kiểm sát xét xử và kỹ năng xử lý tình huống trực tiếp
tham gia phiên tòa; với
những vụ án Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
sau đó phân công Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử cần thực hiện cơ chế biệt phái Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp hoặc cùng Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố tại
phiên tòa.
- Hồ sơ kiểm
sát xét xử sơ thẩm được thiết lập đầy đủ, đúng quy định của Ngành, phản ánh đầy
đủ, rõ ràng thao tác nghiệp vụ, quản lý của Kiểm sát viên và Lãnh đạo Viện.
- Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp
tiếp tục chú trọng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự như công bố tài liệu, chứng cứ bằng
hình ảnh tại phiên tòa , thực hiện việc “số hóa hồ sơ vụ án”…
2.2.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự
- Lãnh đạo, Kiểm sát viên nắm
chắc phạm vi, nội dung kháng cáo của người tham gia tố tụng, kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát; nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, đặc biệt là phần nhận định và quyết
định của bản án sơ thẩm liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị; chuẩn bị
tốt bài phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm, dự kiến nội dung cần
tiếp tục tranh tụng làm rõ để cập nhật vào nội dung phát biểu về kháng cáo,
kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
- Chú ý cập nhật, đánh giá những
tình tiết mới phát sinh sau khi xét xử sơ thẩm liên quan đến việc xem xét kháng
cáo, kháng nghị để có quan điểm phù hợp, đúng quy định của pháp luật; tăng cường
kiểm tra, xác minh làm rõ những nội dung liên quan đến kháng nghị phúc thẩm (nếu
có) trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm.
- Đối với vụ án có kháng nghị
phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên có thể trao đổi,
làm rõ thêm về những vấn đề nêu trong kháng nghị để bảo vệ quan điểm của Viện
kiểm sát hoặc thống nhất tối đa về hướng xử lý đối với kháng nghị phúc thẩm và
việc giải quyết vụ án, bảo đảm tính thuyết phục, có căn cứ và đúng quy định của
pháp luật.
- Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cần
ưu tiên Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm trực tiếp thụ lý giải quyết vụ
án Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội, án có kháng nghị phúc thẩm, án đã
bị hủy để điều tra, xét xử lại…
- Sau phiên tòa phúc thẩm, Viện
kiểm sát cấp phúc thẩm cần báo cáo ngay với Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem
xét việc kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật; nếu
phát hiện Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có những thiếu sót, vi phạm trong quá trình
truy tố, xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cần ban hành thông báo rút
kinh nghiệm kịp thời nhằm chấn chỉnh những sai sót, nâng chất lượng công tác
này cho Viện kiểm sát cấp dưới.
2.3.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm các vụ án hình sự
- Xử lý, giải quyết 100% đơn,
công văn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo đúng quy định của pháp
luật và của Ngành (Quyết định số 201/QĐ-VKSTC ngày 20/5/2019 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự); không để xảy ra trường hợp đơn, công văn đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm bị tồn đọng, kéo dài hoặc quá hạn luật định; kiên quyết
kháng nghị giám đốc thẩm để bảo vệ quan điểm truy tố có căn cứ, đúng quy định
pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao cần chú trọng quản lý tốt việc gửi bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới
và Viện kiểm sát cấp dưới theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Quy chế
của Ngành; chủ động kiểm sát đầy đủ, chặt chẽ các bản án, quyết định của Tòa án
để phát hiện vi phạm và kiên quyết kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm khi có
căn cứ.
- Thường xuyên tổng kết thực tiễn,
ban hành thông báo rút kinh nghiệm về công tác thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện; chú ý đánh giá chất lượng
tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa, chất lượng kháng nghị phúc thẩm, chất
lượng đề nghị kháng nghị phúc thẩm, kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát
cấp dưới.
- Khi có yêu cầu, Viện kiểm sát
cấp cao phối hợp, cung cấp hồ sơ kiểm sát và các tài liệu tố tụng liên quan cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm,
đặc biệt đối với bản án phúc thẩm, giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao có
vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và áp dụng pháp luật, có dấu hiệu oan,
sai hoặc bỏ lọt tội phạm.
2.4.
Công tác kháng nghị, kiến nghị
- Tiếp tục
quán triệt, thực hiện Chỉ thị số 08/CT-VKSTC ngày
06/4/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về “Tiếp tục tăng
cường công tác kháng nghị án hình sự” nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kháng nghị, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.
- Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp cần
tập trung chỉ đạo làm tốt nhiệm vụ kiểm sát xét xử hình sự để nâng số lượng, chất
lượng kháng nghị phúc thẩm, nhất là kháng nghị phúc thẩm ngang cấp của Viện kiểm
sát cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án
các cấp để kháng nghị hoặc đề xuất kháng nghị nhằm khắc phục vi phạm của bản
án, góp phần không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm , bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.
- Thực hiện quy chế của Ngành, Viện
kiểm sát cấp trên cần chỉ đạo thực hiện việc báo cáo và trả lời thỉnh thị kháng
nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới bảo đảm thống nhất cao về quan điểm
truy tố, buộc tội của Viện kiểm sát; phối hợp, xử lý kịp thời, có căn cứ và
đúng pháp luật các tình huống bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng nghị của Viện kiểm
sát cấp sơ thẩm, phúc thẩm, hạn chế tối đa
quan điểm khác nhau của Viện kiểm sát các cấp về việc kháng nghị và giải quyết
vụ án.
- Thông qua công tác kiểm sát xét
xử hình sự, chú trọng ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án, trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế
xã hội là điều kiện, nguyên nhân làm phát sinh tội phạm.
- Viện kiểm sát cấp trên cần theo
dõi, nắm chắc và đánh giá tốt chuyên đề nhận diện vi phạm pháp luật và kháng
nghị, kiến nghị của cấp mình và cấp dưới trực thuộc. Phối hợp tốt với Vụ 7 Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị nội dung tổ chức hội nghị chuyên đề về kỹ
năng nhận diện vi phạm trong các bản án, quyết định của Tòa án nhằm làm tốt
công tác kháng nghị, kiến nghị của Ngành.
2.5. Lựa
chọn, phối hợp tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm; thực hiện các báo cáo định kỳ,
báo cáo chuyên đề về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
- Tiếp tục phối hợp với Tòa án các
cấp xác định tiêu chí lựa chọn và tổ chức tốt các phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm
nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa của Kiểm sát viên; ưu tiên chọn, đề
xuất và tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm trực tuyến trong phạm vi toàn Ngành
hoặc quy mô khu vực để học tập, rút kinh nghiệm chung.
- Quán triệt, thực hiện nghiêm Hướng
dẫn số 32/HD-VKSTC ngày 13/9/2019 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác quản lý các trường hợp Viện kiểm sát truy tố
Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội; Hướng dẫn số 34/HD-VKSTC ngày 25/10/2019 về công tác quản
lý việc giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình sự thuộc
trách nhiệm của Viện kiểm sát.
2.6. Công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự
- Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp chấn chỉnh, khắc phục ngay những hạn chế, thiếu sót trong công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2019; quán triệt, thực hiện
những nhiệm vụ trọng tâm về công tác này đã nêu trong Chỉ thị số 01/CT-VKSTC
ngày 17/12/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Hướng dẫn này
đối với Viện kiểm sát cấp mình và cấp dưới thuộc trách nhiệm theo dõi, quản lý.
- Tiến hành kiểm tra chuyên đề
về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm
sát cấp dưới, gắn với chỉ đạo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và thực trạng
hoạt động của địa phương, đơn vị mình.
- Chú trọng chất lượng trả lời
thỉnh thị và thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ nhằm nâng tiếp tục nâng cao hiệu
quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm
sát cấp mình và cấp dưới.
3. Tổ chức thực
hiện
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, cấp tỉnh chỉ đạo nghiên cứu, cụ thể hóa Hướng dẫn này đến Viện kiểm
sát cấp mình và cấp dưới thuộc trách nhiệm quản lý, theo dõi.
- Lãnh đạo Vụ 7, các phòng trực
thuộc Vụ 7 có trách nhiệm tham mưu, theo dõi, đánh giá thực hiện Hướng dẫn này
của Viện kiểm sát cấp cao, Viện kiểm sát địa phương trong Ngành.
- Quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (Vụ 7) để được hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận :
- Đ/c Nguyễn Huy Tiến,
Phó VT VKSTC (để b/c);
- VC1,2,3 (để phối hợp, thực hiện);
- VKSND tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Phòng TMTH VP VKSTC;
- Lưu VT (2b), Vụ 7.
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ HÌNH SỰ
Hồ Đức Anh
|