HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 01/2006/HĐĐX
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 7 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 797/2006/QĐ-CTN NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA CHỦ TỊCH
NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2006
Thực hiện Quyết
định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá
năm 2006, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều
kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2006 như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ, bao gồm:
1. Phạm nhân đang
chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ công an và Bộ
Quốc phòng quản lý.
2. Người bị kết
án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù.
3. Người bị kết
án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
B. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT ĐẶC XÁ
I. Đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các Trại
giam, trại tạm giam
1. Điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù
- Phạm nhân đã
thực sự chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, trại tạm giam ít nhất là 1/2 (một
phần hai) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 14 (mười bốn) năm đối với
hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 năm (theo Bộ luật hình sự 1985 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28
tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày
10 tháng 5 năm 1997).
- Thời gian được
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn
lại.
- Thời gian đã
chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm
2006.
2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thi đua chấp hành hình phạt tù
Chấp hành tốt
Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động cải tạo, trong
quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ khá trở lên; khi được
đặc xá không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và
phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
a) Phạm nhân bị
phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 (hai mươi) năm, phải có ít nhất 4 (bốn)
năm (2002, 2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá
trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
b) Phạm nhân bị
phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 3 (ba) năm
(2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và
thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
c) Phạm nhân bị
phạt tù trên 07 (bảy) năm đến 15 (mười lăm) năm, phải có ít nhất 2 (hai) năm (2004,
2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp
theo được đánh giá cải tạo tốt.
d) Phạm nhân bị
phạt tù trên 3 (ba) năm đến 7 (bảy) năm, phải có ít nhất năm 2005, 6 tháng đầu
năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá
cải tạo tốt.
đ) Phạm nhân bị
phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống, nếu đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì phải có
ít nhất 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp
theo được đánh giá cải tạo tốt; nếu chưa đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì quá
trình chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam phải chấp
hành nghiêm chỉnh Quy chế, Nội quy và được đánh giá cải tạo tốt.
e) Những phạm
nhân do quá trình điều tra, truy tố, xét xử kéo dài nếu thiếu kỳ xếp loại theo quy
định trên thì trong quá trình ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam chấp hành
tốt Quy chế, Nội quy trại tạmg giam, trại giam và được đánh giá cải tạo tốt.
(Theo Quyết
định số 1269/2002/QĐ-BCA (V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ Công an về xếp
loại thi đua chấp hành hình phạt tù định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4
loại: tốt, khá, trung bình, kém. Thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02,
quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8; quý
IV, 6 tháng cuối năm và cả năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm).
g) Thời gian tiếp
theo được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2006 đến ngày họp của Hội đồng xét đề
nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam.
h) Những phạm
nhân đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù năm 2006, nếu đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đặc xá thì vẫn được đề nghị xét đặc xá.
3. Các trường hợp có tình tiết đặc biệt
Những phạm nhân
có một trong những tiêu chuẩn sau đây thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2
Điều 3 Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước
về đặc xá năm 2006 thì thời gian đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 (một
phần ba) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 12 (mười hai) năm đối với
hình phạt tù chung thân (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989,
ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm
1997).
Thời gian được
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn
lại.
Thời gian đã chấp
hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.
a) Phạm nhân lập
công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù là người đã giúp trại giam, trại
tạm giam hoặc cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; đã phát hiện giúp
trại giam ngăn chặn hoặc bắt được phạm nhân trốn khỏi nơi giam; đã cứu được
tính mạng người khác trong tình thế hiểm nghèo; đã tích cực cứu được tài sản có
giá trị lớn của nhà nước (hàng triệu đồng trở lên), của tập thể hoặc của công
dân trong thiên tai, hỏa hoạn (không áp dụng cho những phạm nhân lập công trong
thời gian điều tra, truy tố, xét xử).
b) Bản thân là
thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng hoặc được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương, Huy chương vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, được tặng các danh
hiệu "Dũng sĩ" trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
c) Là con đẻ,
con nuôi hợp pháp của "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" hoặc con của gia đình
được Nhà nước tặng "Bằng có công với Nước".
d) Có một trong
những người sau đây là liệt sĩ: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị,
em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.
đ) Phạm nhân quá
già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau
phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y
tế cấp huyện trở lên.
e) Phạm nhân đang
mắc một trong các bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư; bại
liệt; lao nặng; xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên… phải có kết
luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh
trở lên. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu
xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.
g) Phạm nhân có
hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn là người có con nhỏ dưới 16 (mười sáu) tuổi
không ai nuôi dưỡng (kể cả trường hợp do ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại nuôi mà
ông, bà đã hết tuổi lao động, phải sống bằng trợ cấp, bảo hiểm xã hội hoặc trợ
cấp của chính quyền địa phương); bản thân là lao động duy nhất trong gia đình
mà hiện nay gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau kéo dài được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận thuộc diện hộ nghèo hoặc không còn tài sản gì đáng kể; có bố, mẹ, vợ
hoặc chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc. Những trường hợp
này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.
h) Phạm nhân khi
phạm tội là người chưa thành niên (chửa đủ 18 tuổi).
i) Phạm nhân phạm
các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVI – Bộ luật hình sự năm 1999)
và các tội về chức vụ (Chương XXI – Bộ luật hình sự năm 1999) đã chấp hành xong
hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và bồi thường thiệt hại về dân sự.
II. Đối với người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành
hình phạt tù
1. Người đã lập
công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu được người khác
trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể,
của công dân trong thiên tai hỏa hoạn, phải có Bản tường trình của người lập
công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (không
áp dụng cho những phạm nhân lập công trong thơi gian điều tra, truy tố, xét xử).
2. Người đang
mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, lao nặng ở giai đoạn cuối; bại liệt;
xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên… hoặc ốm đau nặng kéo dài
thường xuyên phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không còn khả năng lao động, phải có
Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người
ở vùng sâu, vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của
Trung tâm y tế cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS,
phải có phiếu xét nghiệm, kết luận nhiễm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y
tế cấp huyện trở lên.
3. Người quá già
yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải
điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp
huyện trở lên.
4. Các đối tượng
nói tại mục II này phải có đơn xin đặc xá và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận: trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù tại nơi cư trú có thái
độ ăn năn hối cải; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước.
III. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù
1. Người đã lập
công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu được người khác
trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể,
của công dân trong thiên tai hỏa hoạn, phải có Bản tường trình của người lập
công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (không
áp dụng cho những phạm nhân lập công trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử).
2. Người đang
mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, xơ gan cổ chướng; lao nặng; bại
liệt; suy tim, suy thận độ III trở lên… hoặc ốm đau nặng kéo dài thường xuyên phải
nằm bệnh viện, bệnh xá, không lao động được, không tự phục vụ cho bản thân,
không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, phải có kết luận Giám định y khoa
hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu,
vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế
cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu
xét nghiệm, kết luận nhiễm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện
trở lên.
3. Người quá già
yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải
điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp
huyện trở lên.
4. Các đối tượng
nói tại mục III này phải có đơn xin đặc xá và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận: trong thời gian đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại nơi cư
trú có thái độ ăn năn hối cải; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
IV. Việc
thực hiện các hình phạt bổ sung, án phí dân sự, tiền truy thu hoặc bồi thường
dân sự
1. Hình phạt bổ
sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu
- Phạm nhân; người
được hoãn thi hành án phạt tù; người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù có
hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền
truy thu… phải thực hiện xong mới được xem xét đề nghị đặc xá. Nếu chưa thực
hiện xong thì phải có giấy tờ của cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền đồng ý
xóa nợ, cho nợ.
- Phạm nhân; người
được hoãn thi hành án phạt tù; người được tạm đình chi thi hành án phạt tù phải
bồi thường thiệt hại về dân sự cho người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của
người bị hại, nếu bên bị hại không yêu cầu thực hiện thì phải có văn bản và có
xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý thi hành phần nghĩa vụ đó
hoặc của chính quyền cấp xã nơi người không yêu cầu đang cư trú.
- Các trại giam,
trại tạm giam không được trực tiếp thu tiền từ việc thực hiện hình phạt bổ sung
là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu… của gia
đình phạm nhân. Đồng thời cần tăng cường công tác vận động, hướng dẫn và khuyến
khích phạm nhân tự giác chấp hành các loại hình phạt bổ sung là hình phạt tiền,
bồi thường dân sự, án phí dân sự, nộp tiền truy thu…
2. Các hình phạt
bổ sung khác
Người được đề
nghị đặc xá nếu có hình phạt bổ sung khác như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân;
tịch thu tài sản; trục xuất phải làm cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ theo
quyết định của bản án sau khi được đặc xá. Cam kết có xác nhận của Giám thị
trại giam, trại tạm giam hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư
trú.
V. Phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp đặc biệt
khác
Những phạm nhân
có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng xét đề nghị
đặc xá của các trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá, Hội đồng
Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt từng trường hợp và trình Chủ tịch nước quyết
định.
VI. Một số điểm cần chú ý khi xét đặc xá
1. Một số trường hợp cần xem xét chặt chẽ
a) Phạm nhân có
mức án tù còn lại từ 10 (mười) năm trở lên.
b) Phạm nhân phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng khác như: giết người; hiếp dâm trẻ em, hiếp dâm có tổ
chức; tái phạm nguy hiểm.
c) Có 01 tiền
án mà lại phạm tội trộm cắp; cướp; cướp giật; lừa đảo.
2. Các trường hợp không lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá
a) Phạm tội rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng về an ninh quốc gia.
b) Phạm nhân bị
kết án tù chung thân chưa được giảm xuống tù có thời hạn.
c) Phạm nhân đã
từng được hưởng đặc xá.
d) Phạm tội kinh
tế, chức vụ chưa thực hiện xong đền bù thiệt hại.
đ) Phạm tội có
tổ chức, băng, ổ, nhóm hoạt động theo kiểu "xã hội đen"; Cầm đầu các
vụ án mà dư luận xã hội quan tâm.
e) Phạm các tội
về ma tuý và phạm nhân phạm các tội khác có tiền sử nghiện các chất ma tuý.
g) Phạm tội mua
bán phụ nữ, trẻ em; phạm tội lừa đảo có mức án trên 10 năm; cướp có vũ khí, cướp
có tổ chức.
h) Đồng thời phạm
hai tội giết người và cướp; giết người và hiếp dâm; cướp và hiếp dâm.
i) Có 02 tiền
án trở lên.
k) Phạm các tội
mà trong bản án có thể hiện việc phải bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội
gây ra mà chưa bồi thường xong cho người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp
của người bị hại.
l) Đang có kháng
nghị, kháng cáo theo trình tự điều tra, truy tố, xét xử lại theo hướng tăng
nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
C. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
I. Hồ sơ xét đặc xá của phạm nhân, bao gồm các tài liệu
sau:
1. Phiếu xét đặc xá cho phạm nhân do trại giam, trại tạm giam
lập (theo mẫu của Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương).
- Phạm nhân đến
trại giam chấp hành hình phạt tù từ năm 1993 trở về trước nếu không có quyết
định thi hành án phạt tù phải ghi không có.
- Phạm nhân phạm
tội xâm phạm an ninh quốc gia, phạm nhân là người có quốc tịch nước ngoài và
các trường hợp đặc biệt khác phải sao nguyên bản án kèm theo.
2. Bản cam kết của phạm nhân, có xác nhận của Giám thị trại
giam, trại tạm giam.
3. Các loại giấy chứng nhận của người được xét đặc xá có tình
tiết đặc biệt gồm:
- Kết luận của
Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên
đối với phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển giai
đoạn AIDS phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế
cấp huyện trở lên kết luận đã chuyển giai đoạn AIDS.
- Bản sao Bệnh
án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với phạm nhân trên 60 tuổi nhưng
thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện;
- Quyết định tặng
thưởng hoặc Huân chương, Huy chương, danh hiệu "Dũng sĩ"; "Bằng có
công với nước", Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh; con "Bà mẹ Việt
Nam anh hùng"; trường hợp có thân nhân là liệt sĩ phải có bản sao giấy tờ
chứng minh là có thân nhân là liệt sĩ và có xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền;
- Đơn của gia
đình đối với những phạm nhân thuộc diện gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân cư trú xác nhận;
- Tài liệu chứng
minh đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, hoặc bồi thường dân
sự;
- Bản sao
giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án xác nhận phạm nhân khi phạm tội
là người chưa thành niên;
- Đối với các
trường hợp phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù phải có
đầy đủ các giấy tờ sau: bản tường trình về lập công của phạm nhân; xác nhận lập
công và đề nghị khen thưởng cho phạm nhân của cán bộ trại giam, trại tạm giam
hoặc cơ quan điều tra được sử dụng phạm nhân; quyết định khen thưởng của Giám
thị trại giam, trại tạm giam, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm
quyền;
Một số giấy tờ
cần thiết khác theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương như: Quyết định
miễn tiền phạt, án phí; tài liệu về việc kê biên tài sản để đảm bảo thi hành
án; giấy xóa nợ, giấy cho nợ để trả sau khi được đặc xá của người bị hại hoặc
đại diện hợp pháp của người bị hại (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền)…
4. Các loại giấy trên phải là bản gốc. Riêng các văn bản như:
Quyết định tặng thưởng hoặc Huân chương, Huy chương, Bằng có công với nước,
danh hiệu "Dũng sĩ" hoặc danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
là bản sao phải có công chứng Nhà nước.
5. Hồ sơ, danh sách, thống kê phạm nhân được xét đề nghị đặc xá
của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng làm thành 3
(ba) bộ đóng dấu đỏ để tổ chuyên viên thẩm định. Sau khi thẩm định xong,
làm thành 12 (mười hai) bộ, trong đó có 3 bộ dấu đỏ nộp về Thường trực Hội đồng
Tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương để trình
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
II. Hồ sơ xét đặc xá của người đang được hoãn hoặc đang được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Những người
bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo điểm a
khoản 1 Điều 61, 62 của Bộ luật hình sự và điểm a khoản 1 Điều 262 Bộ luật tố tụng
hình sự (sửa đổi năm 2003) thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người kết
án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang cư trú nếu đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đặc xá có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Tòa án nhân dân cấp tỉnh để trình
Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét, đề nghị.
2. Những người
bị kết án phạt tù được Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định hoãn thi hành án
nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Tòa án nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị
đặc xá gửi về Tòa án nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh
xét, đề nghị.
3. Những
người bị kết án phạt tù được Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hoãn thi
hành nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề
nghị đặc xá và trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét, đề nghị.
Phiếu xét đặc
xá cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù lập
theo mẫu của Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
4. Các loại giấy
chứng nhận kèm theo, gồm:
- Đơn xin đặc
xá và cam kết việc chấp hành chính sách pháp luật hoặc thực hiện hình phạt
bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí dân sự, tiền truy thu
của người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về các nội dung trong bản cam kết.
- Bản sao Giám
định y khoa hoặc bản so Bệnh án của bệnh việc cấp tỉnh đối với trường hợp bị ốm
nặng; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế
cấp huyện trở lên.
- Phiếu xét nghiệm
HIV và bản sao Bệnh án kết luận đã chuyển giai đoạn AIDS của Trung tâm y tế cấp
huyện trở lên đối với người bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS.
- Bản sao Bệnh
án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với người trên 60 tuổi thường xuyên
ốm đau.
- Giấy chứng nhận
lập công của cơ quan, đơn vị nơi người đó lập công.
- Các loại
giấy tờ trên phải là bản gốc hoặc bản sao phải có công chứng Nhà nước.
5. Hồ sơ, danh
sách người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề
nghị xét đặc xá được làm thành 3 (ba) bộ có đóng dấu đỏ. Sau khi thẩm định xong
làm thành 12 (mười hai) bộ, trong đó có 3 bộ dấu đỏ nộp về Thường trực Hội đồng
Tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
III. Quản lý hồ sơ, danh sách người được đề nghị xét đặc xá
- Số liệu, hồ
sơ, danh sách của phạm nhân, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá thuộc loại tài liệu được quản lý, sử
dụng theo chế độ "Mật" đến khi Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổ
chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và trại giam, trại tạm
giam tổ chức lễ công bố quyết định cho phạm nhân biết. Cán bộ, chiến sĩ của các
Bộ, Ban ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản
lý, sử dụng hồ sơ, danh sách người đặc xá theo chế độ bí mật Nhà nước. Những
cán bộ, chiến sĩ nào vi phạm phải xử lý theo pháp luật, đồng thời thành viên
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và địa phương phải chịu trách nhiệm.
- Hồ sơ xét đề
nghị đặc xá của phạm nhân, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù phải đầy đủ nội dung, tài liệu ghi trong hồ sơ phải thống
nhất, rõ ràng và đúng thủ tục theo quy định về đặc xá, nếu để sai lệch các dữ
liệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá với hồ sơ gốc khi thẩm định để lại không
cho hưởng đặc xá hoặc do các lỗi kỹ thuật sau khi thẩm định để lại không cho
hưởng đặc xá thì Giám thị trại giam, trại tạm giam hoặc Tòa án lập hồ sơ phải
chịu trách nhiệm.
IV. Trình tự và thủ tục xét đặc xá
1. Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng thành lập Ban Chỉ đạo công tác đặc xá để hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện công tác đặc xá của từng Bộ. Các trại giam, trại tạm giam
thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá để lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá cho từng
phạm nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
2. Tòa án nhân
dân các cấp lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá đối với người đang được hoãn hoặc đang
được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, trên nguyên tắc Tòa án cấp nào ra
quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cấp đó lập
hồ sơ đề nghị xét đặc xá. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tập hợp hồ sơ, phiếu và danh sách trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh duyệt.
3. Ban Chỉ đạo
công tác đặc xá của Bộ Công an chỉ đạo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hướng dẫn Công an các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân địa
phương trong việc đề nghị xét đặc xá cho số người đang được hoãn hoặc đang được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hiện cư trú tại địa phương.
4. Trình tự tiến
hành xét đề nghị đặc xá:
- Hội đồng xét
đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân
trên cơ sở hồ sơ và danh sách được tập thể đội phạm nhân bình xét, giới thiệu,
quản giáo phụ trách đội tổng hợp đề nghị.
- Hội đồng Tư
vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân
của phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam do Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù tại địa phương.
- Tổ chuyên viên
liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương gồm chuyên viên của Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm
Tổ trưởng, trực tiếp đến các địa phương, các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng để kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề nghị xét đặc xá.
- Các thành viên
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương thành lập tổ chuyên viên giúp việc do một
đồng chí lãnh đạo cấp Vụ làm Tổ trưởng có nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm định, phát
hiện những sai sót, lỗi kỹ thuật trong hồ sơ đề nghị xét đặc xá để thông báo
kịp thời cho cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương biết và chỉnh
lý trước khi thông qua Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt. Những trường
hợp không nhất trí đề nghị đặc xá phải có danh sách trích ngang, nêu rõ số thứ
tự và ghi rõ lý do để lại.
- Hội đồng Tư
vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt, tổng hợp danh sách người được đề nghị đặc xá
trình Chủ tịch nước quyết định.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Bộ, Ban, ngành
1. Bộ Công an
là cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm:
- Giúp Chủ tịch
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương,
các trại giam, trại tạm giam triển khai thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước
về đặc xá năm 2006 và Hướng dẫn của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Quyết định thành
lập các tổ chuyên viên và chỉ đạo các tổ chuyên viên nghiên cứu, kiểm tra, thẩm
định, tổng hợp hồ sơ, danh sách các đối tượng được đề nghị xét đặc xá để trình
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Bố trí chương
trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp Hội đồng Tư
vấn đặc xá Trung ương;
- Lập dự toán
kinh phí phục vụ công tác đặc xá trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương
quyết định;
- Đề xuất với
Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện;
- Khi được Chủ
tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương ủy quyền, ủy viên Thường trực Hội đồng
Tư vấn đặc xá Trung ương được triệu tập cuộc họp các Thành viên của Hội đồng để
lấy ý kiến về những vấn đề khẩn cấp để các Thành viên cho ý kiến trả lời và chỉ
đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện
Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006;
- Hồ sơ, danh
sách người được đề nghị đặc xá đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nhất trí
trình Chủ tịch nước Quyết định, trong thời gian chờ Chủ tịch nước Quyết định
đặc xá, nếu có trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế trạm giam,
trại tạm giam hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng sự thật thì Thường trực
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có quyền xóa tên khỏi danh sách đặc xá;
- Tổ chức tập
huấn về công tác đặc xá cho các đơn vị, địa phương và chuyên viên các Bộ, Ban,
ngành;
- Chỉ đạo việc
lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá ở các Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh, Hội đồng
xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam; việc kiểm tra, thẩm định của các
tổ chuyên viên liên ngành;
- Chỉ đạo các
trại giam, trại tạm giam hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân phạm nhân nộp
tiền thi hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tiền truy thu, án phí dân sự
hoặc bồi thường dân sự cho cơ quan thi hành án dân sự;
- Quy định các
biểu mẫu: phiếu xét đặc xá, danh sách người được xét đặc xá, thống kê phân tích
số người được xét đặc xá;
- Hoàn chỉnh hồ
sơ, danh sách người được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt đặc xá để báo
cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định, gồm dự thảo tờ trình và
06 bộ danh sách người được đề nghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);
- Thông báo cho
Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh biết và chuyển danh sách người được đặc xá tha
về cư trú theo từng quận, huyện thuộc địa phương;
- Chỉ đạo, tổ
chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù cho phạm nhân trong
các trại giam và trại tạm giam theo nghi lễ nghiêm trang;
- Phối hợp với
Bộ Ngoại giao tổ chức tha tù cho số phạm nhân có quốc tịch nước ngoài được Chủ
tịch nước quyết định đặc xá tha tù;
- Tiếp nhận, xử
lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có
liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc xá theo lý do của thành viên để lại;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa - Thông tin, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Chính phủ, Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương lập kế hoạch họp báo, tuyên
truyền, giới thiệu nội dung Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và những nội
dung cần tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác đặc
xá năm 2006;
- Tổng kết công
tác đặc xá năm 2006;
- Hướng dẫn Hội
đồng Tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng xét đề nghị
đặc xá các trại giam, xét khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích; tổng hợp
danh sách trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định khen thưởng;
- Chủ trì, phối
hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua – Khen thưởng
Nhà nước đề xuất Nhà nước, Chính phủ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có
nhiều thành tích xuất sắc trong công tác đặc xá;
- Làm thành các
nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc
xá Trung ương giao.
2. Bộ Quốc
phòng chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý để lập hồ
sơ phạm nhân đề nghị xét đặc xá; hướng dẫn Tòa án quân sự cấp đã ra quyết định
cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù,
lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá để Ban Chỉ đạo công tác đặc xá Bộ Quốc phòng xét
duyệt.
- Sau khi tổ chuyên
viên liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương kiểm tra, thẩm định, Bộ
Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung
ương để tổng hợp trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt;
- Tổ chức lễ công
bố đặc xá tha tù theo Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, tạm giam do
Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Văn phòng Chủ
tịch rà soát, kiểm tra danh sách những người đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung
ương xét duyệt đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
- Khi có Quyết
định của Chủ tịch nước, kịp thời làm thủ tục chuyển cho cơ quan Thường trực Hội
đồng Tư vấn đặc xá Trung ương: Quyết định và 02 bộ danh sách người đặc xá để cơ
quan Thường trực kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước theo
đúng quy định;
- Chủ trì, phối
hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Bộ Ngoại giao,
Văn phòng Chính phủ tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc
xá tha tù.
4. Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn Tòa án các cấp lập hồ sơ, tổng hợp danh sách người đang
được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được xét đặc xá, trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét duyệt.
- Tổng hợp hồ
sơ, danh sách người được tổ chuyên viên liên ngành kiểm tra, thẩm định chuyển về
Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Hướng dẫn Tòa
án nhân dân các cấp làm các thủ tục, cấp giấy chứng nhận được đặc xá miễn chấp
hành hình phạt tù còn lại cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù khi có Quyết định Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân
dân tối cao phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập danh sách, thông báo
kịp thời cho Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và các trại giam,
trại tạm giam biết những đối tượng mà bản án đang bị kháng cáo, kháng nghị theo
hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác;
- Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm
lập danh sách, thông báo kịp thời cho Tòa án nhân dân tối cao và các trại giam,
trại tạm giam biết những đối tượng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng
nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
5. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn Viện kiểm sát các cấp kiểm sát chặt chẽ việc đề nghị
xét đặc xá và phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp phát hiện những đối tượng có
kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội khác, để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam
biết.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng Tư vấn đặc
xá cấp tỉnh, thành phần gồm: một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo cấp tỉnh của Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Sở Tư pháp, do cơ quan Công
an cấp tỉnh làm ủy viên thường trực. Hội đồng có nhiệm vụ:
- Xét, duyệt hồ
sơ đề nghị đặc xá cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù ở trại giam
do Công an cấp tỉnh trực tiếp quản lý; những người đang được hoãn hoặc đang
được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang bị quản lý tại địa phương;
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng của mình cung cấp đầy đủ, kịp thời các
chứng nhận, xác nhận hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, các kết luận có liên
quan đến phạm nhân và người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá theo yêu cầu của Tòa án nhân dân.
Đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức tiếp
nhận, quản lý, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện cho người được hưởng đặc xá
trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, sớm ổn định đời sống.
7. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp và phối
hợp với tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi chức năng của
mình, đề cao trách nhiệm giám sát, tham gia thực hiện các quy định về đặc xá.
Đồng thời tham gia tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều
kiện cho người được hưởng đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng
đồng, sớm ổn định đời sống.
8. Bộ Tư pháp
chỉ đạo các Sở Tư pháp hướng dẫn Phòng Thi hành án dân sự hoặc Thi hành án dân sự
cấp huyện thực hiện tốt công tác đặc xá như: tạo điều kiện cho gia đình phạm nhân
thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy
thu hoặc bồi thường dân sự; có thể cử cán bộ trực tiếp đến các trại giam, trại
tạm giam đóng trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó để thu tiền là hình phạt bổ
sung hoặc bồi thường dân sự của gia đình phạm nhân.
9. Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm chủ động, nắm tình hình và phối hợp với Bộ Công an đề nghị đặc
xá cho phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp khác mà nước ngoài
quan tâm; phối hợp với các Bộ, Ban, ngành có liên quan để tuyên truyền đối
ngoại về công tác đặc xá.
10. Bộ Y tế chỉ
đạo các Sở Y tế, các Bệnh viện, Trung tâm y tế tổ chức giám định, cung cấp các
loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân, người đang được hoãn hoặc đang được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù có liên quan đến công tác đặc xá.
11. Bộ Văn hóa
- Thông tin chỉ đạo tốt việc tuyên truyền về công tác đặc xá trên các phương
tiện thông tin đại chúng, chỉ đạo các Sở Văn hóa – Thông tin tổ chức tuyên
truyền về đặc xá ở các địa phương.
12. Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội chỉ đạo các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể ở địa phương có liên quan tổ chức việc dạy nghề, tạo việc làm cho những
người được đặc xá để họ sớm ổn định cuộc sống, hạn chế tái phạm tội, hòa nhập
với cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội.
13. Bộ Tài chính
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp kinh phí từ
nguồn ngân sách dự phòng để bảo đảm cho công tác đặc xá năm 2006 theo dự toán
đã được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt.
II. Thời
gian thực hiện
1. Ngày 18 tháng
7 năm 2006, Bộ Công an tổ chức tập huấn triển khai thực hiện Quyết định của Chủ
tịch nước về đặc xá năm 2006.
2. Từ ngày 25
tháng 7 đến ngày 05 tháng 8 năm 2006, các tổ chuyên viên liên ngành đến trực tiếp
các địa phương, đơn vị để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc
xá.
3. Từ ngày 30
tháng 7 đến ngày 10 tháng 8 năm 2006, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương
tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung
ương nghiên cứu, xem xét.
4. Từ ngày 15
tháng 8 đến ngày 20 tháng 8 năm 2006, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét
duyệt danh sách đặc xá.
5. Từ ngày 20
tháng 8 đến ngày 22 tháng 8 năm 2006, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương
hoàn chỉnh tờ trình, danh sách người được đề nghị đặc xá đã được Hội đồng Tư
vấn đặc xá Trung ương duyệt để trình Chủ tịch nước.
6. Tổ chức họp
báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và tổ chức tha đặc xá khi có
Quyết định của Chủ tịch nước.
III. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Công tác đặc
xá phải được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những
tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định về khen thưởng hiện hành.
2. Cần phát hiện,
ngăn chặn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá để chấn chỉnh
ngay; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi tiêu cực trong công
tác đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực trong công tác đặc xá
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Hội đồng Tư vấn
đặc xá Trung ương.
Căn cứ vào Hướng
dẫn này, các Bộ, Ban, ngành có liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên của Hội
đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết
kịp thời báo cáo bằng văn bản về Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương (qua cơ quan
Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Cục V26l- Bộ Công an) để hướng
dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Thủ tướng các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Văn hóa – Thông tin, Y tế, Tư
pháp, Lao động – Thương binh và Xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các thành viên HĐTVĐXTƯ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Người phát ngôn của Thủ tướng;
Các Vụ: TH, KTTH, ĐP, QHQT, TTBC, V.II,V.IV;
- Lưu: Văn thư, NC
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|