HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2000/TVĐX
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 2 năm 2000
|
HƯỚNG DẪN
CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG SỐ 01/TVĐX NGÀY 25
THÁNG 2 NĂM 2000 VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/QĐ-CTN NGÀY 23/02/2000 CỦA
CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2000
Căn cứ Điều 4 Quyết định số
35 QĐ-CTN ngày 23 tháng 02 năm 2000 của Chủ tịch nước về đặc xã năm 2000, Hội
đồng tư vấn đặc xã Trung ương (HĐTVĐXTW) hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết
định đặc xá năm 2000 như sau:
1. Đối tượng đặc
xá:
Đối tượng đặc xá: có 3 loại.
- Tha tù trước thời hạn cho
những phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các Trại giam thuộc Bộ Công an và
Bộ Quốc phòng quản lý (kể cả phạm nhân đang chấp hành án phạt tù ở phân trại
quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam).
- Miễn chấp hành án phạt tù còn
lại cho những phạm nhân được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù.
- Miễn chấp hành án phạt tù cho
những người bị kết án tù được hoãn thi hành án phạt tù.
2. Điều kiện,
tiêu chuẩn phạm nhân được hưởng đặc xá.
Đối với phạm nhân được xét đặc
xá tha tù trước thời hạn phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Phải là
những phạm nhân chấp hành tốt quy chế, nội quy Trại giam tích cực học tập, lao
động, cải tạo trong quá trình chấp hành án, khi được tha tù trước thời hạn
không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phấn đấu
trở thành công dân lương thiện.
- Đối với phạm nhân bị phạt tù
chung thân ít nhất có 3 năm (1997, 1998, 1999) và những tháng đầu năm 2000 được
đánh giá xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên.
- Đối với phạm nhân bị hình phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm ít nhất có 2 năm (1998, 1999) và những tháng đầu năm
2000 được đánh giá xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên.
- Đối với phạm nhân bị hình phạt
tù từ trên 5 năm đến dưới 10 năm có ít nhất 1 năm 6 tháng (6 tháng cuối năm
1998; năm 1999) và những tháng đầu năm 2000 được đánh giá xếp loại cải tạo từ
khá trở lên.
- Đối với phạm nhân bị hình phạt
tù từ 5 năm trở xuống:
+ Những phạm nhân đủ điều kiện
xếp loại cải tạo thì năm 1999 và những tháng đầu năm 2000 được đánh giá xếp
loại cải tạo từ loại khá trở lên.
+ Những phạm nhân chưa đủ thời
gian xếp loại cải tạo thì trong quá trình chấp hành án đã chấp hành tốt Quy
chế, Nội quy Trại giam, tích cực học tập, lao động.
(Theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an việc đánh giá xếp loại cải tạo cho phạm nhân hàng năm theo 4 loại: Tốt,
khá, trung bình, kém và 6 tháng xếp loại cải tạo một lần).
b) Về thời giam
chấp hành hình phạt tù: đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 (một phần ba)
thời hạn đối với hinh phạt tù có thời hạn; 10 (mười) năm đối với tù chung thân
(kể cả hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 năm).
Thời gian được tính đã thi hành
hình phạt tù, đợt I được tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2000; đợt II được tính
đến ngày 02 tháng 9 năm 2000.
c) Đối với
những phạm nhân quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 3 Quyết định số 35/QĐ-CTN
ngày 23 tháng 02 năm 2000 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2000 thì thời gian đã
chấp hành hình phạt tù ít nhất 1/4 (một phần tư) thời hạn đối với hình phạt tù
có thời hạn; 8 (tám) năm đối với hình phạt tù chung thân, được hiểu như sau:
- Người lập công lớn trong quá
trình chấp hành án phạt tù là người đã tố cáo giúp Trại giam (kể cả phân trại
quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam) hoặc cơ quan điều tra phát hiện tội
phạm; đã phát hiện hoặc bắt được phạm nhân trốn khỏi nơi giam; đã cứu được tính
mạng người khác trong tình thế hiểm nghèo; đã cứu được tài sản của Nhà nước,
của tập thể hoặc của công dân trong thiên tai, hoả hoạn.
- Trước khi phạm tội là:
+ Thương binh, bệnh binh.
+ Cán bộ, công chức, sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, những người có nhiều thành tích
trong chiến đấu, công tác được thưởng Huân chương các loại, Huy chương kháng
chiến.
+ Người có công với cách mạng
được Nhà nước tặng Huân chương các loại, Huy chương kháng chiến.
- Là con đẻ, con nuôi hợp pháp
của "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
- Là con của gia đình có công
với Nước được Nhà nước tặng "Bằng có công với Nước".
- Có bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng,
con đẻ, anh, chị em ruột, bố, mẹ nuôi và con nuôi hợp pháp là liệt sỹ.
- Người quá già yếu là người 70
tuổi trở lên hoặc những người 60 tuổi trở lên có bệnh tật nặng phải nằm bệnh
viện, bệnh xã thường xuyên.
- Người đang mắc một trong các
bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính mạng là người bị mắc một trong các bệnh: ung
thư; bại liệt; lao nặng ở giai đoạn cuối; xơ gan cổ trướng; nhiễm HIV đã chuyển
sang giai đoạn AIDS; suy tim, suy thận nặng ở độ 4 có kết luận giám định y khoa
của Hội đồng giám định Y khoa cấp tỉnh hoặc có kết luận giám định bệnh tật của
bệnh viện cấp tỉnh trở lên.
- Người có hoàn cảnh gia đình
đặc biệt khó khăn là người có con nhỏ dưới 3 tuổi (kể cả nam và nữ) không có ai
nuôi dưỡng; bản thân là lao động duy nhất trong gia đình mà hiện nay gia đình
đang trong cảnh túng thiếu dưới mức hộ nghèo phải trợ cấp thường xuyên hoặc bị thiên
tai, hoả hoạn không còn tài sản gì đáng kể; có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con ốm
đau nặng kéo dài không tự phục vụ sinh hoạt bình thường cho bản thân, không có
người chăm sóc.
- Khi phạm tội là người chưa
thành niên (là những phạm nhân lúc thực hiện hành vi phạm tội chưa đủ 18 tuổi).
- Những phạm nhân phạm các tội
kinh tế đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.
- Những phạm nhân phạm các tội
kinh tế chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền mà bản thân và
gia ddình cam kết thực hiện sau khi được đặc xá tha tù thì tuỳ theo tính chất
của tội phạm và hoàn cảnh gia đình có thể được xem xét đặc xá.
- Những phạm nhân phạm các tội
mà khung hình phạt quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 có giảm nhẹ so với
khung hình phạt của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 1997 và có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn tại phần 2, điểm a bản Hướng dẫn này thì được xét đặc xá (có phụ lục kèm
theo).
d) Về việc miễn
chấp hành hình phạt tù còn lại đối với phạm nhân được tạm đình chỉ thi hành án
phạt tù được hưởng đặc xá là:
- Phạm nhân đang mắc một trong
các bệnh hiểm nghèo như: ung thư; xơ gan cổ trướng; lao nặng ở giai đoạn cuối;
bại liệt; nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS; suy tim, suy thận độ 4 hoặc
ốm đau kéo dài phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không lao động được, không tự sinh
hoạt bình thường cho bản thân, không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có
kết luận giám định Y khoa hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc có kết luận
giám định bệnh tật của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu, vùng
xa không thể giám định được thì phải có xác nhận tình trạng sức khoả của Trung
tâm y tế cấp huyện.
- Trong thời gian được tạm đình
chỉ thi hành án phạt tù tại nơi cư trú có thái độ ăn năn hối lỗi, chấp hành tốt
chính sách pháp luật của Nhà nước, được địa phương (xã, phường, thị trấn) xác
nhận.
đ) Về việc miễn chấp hành hình
phạt tù cho người được hoãn thi hành án phạt tù được hưởng đặc xá là:
- Người đang mắc một trong các
bệnh hiểm nghèo như: ung thư; lao nặng; bại liệt; xơ gan cổ trướng; nhiễm HIV
chuyển giai đoạn AIDS; suy tim, suy thận độ 4 hoặc ốm đau nặng kéo dài phải nằm
bệnh viện, bệnh xá, không lao động được, không tự sinh hoạt bình thường cho bản
thân, không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận giám định Y khoa
của Hội đồng giám định Y khoa cấp tỉnh hoặc có kết luận giám định bệnh tật của
bệnh viện cấp tỉnh trở lên... Những người ở vùng sâu, vùng xa không thể giám
định được thì phải có xác nhận tình trạng sức khoẻ của Trung tâm y tế cấp huyện.
- Trong thời gian được hoãn thi
hành án phạt tù tại nơi cư trú có thái độ ăn năn hối lỗi; làm ăn lương thiện,
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước được chính quyền địa
phương (xã, phường, thị trấn) xác nhận.
e) Riêng những
trường hợp đặc biệt khác Hội đồng tư vấn đặc xá cấp tỉnh và Hội đồng xét đề
nghị đặc xá các Trại giam lập hồ sơ đề nghị đặc xá để Hội đồng tư vấn đặc xá
Trung ương xét duyệt từng trường hợp và trình Chủ tịch nước quyết định.
Những phạm nhân được đặc xá năm
2000 nếu có các hình phạt bổ sung khác như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công
dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính, sau khi
được đặc xá vẫn phải chấp hành đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ, thủ
tục và quy trình xét đặc xá.
a) Hồ sơ của
người được xét đặc xá bao gồm:
- Phiếu xét đặc xá năm 2000 của
phạm nhân do Trại giam, Trại tạm giam lập hồ sơ tóm tắt (theo mẫu). Những phạm
nhân phạm tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và phạm nhân có quốc
tịch nước ngoài phải sao nguyên bản án hoặc bản cáo trạng kèm theo.
- Phiếu xét đặc xá cho phạm nhân
được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, người được hoãn thi hành án phạt tù do
Toà án nhân dân cấp tỉnh lập.
- Danh sách phạm nhân đề nghị
đặc xá tha tù trước thời hạn; miễn chấp hành hình phạt tù còn lại; miễn hình
phạt cho người được hoãn thi hành án phạt tù (có mẫu kèm theo).
- Thống kê phân tích số người
được đề nghị đặc xá (theo mẫu).
- Các loại giấy chứng nhận:
+ Kết luận của giám định y khoa
hoặc kết luận giám định bệnh tật của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Đối với đối
tượng được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, được hoãn thi hành án phạt tù nếu
ở vùng sâu, vùng xa thì phải có xác nhận của Trung tâm Y tế cấp huyện.
+ Bản sao quyết định khen thưởng
hoặc bản sao Huân chương, Huy chương kháng chiến, Bằng có công với Nước (có
công chứng Nhà nước).
+ Quyết định khen thưởng của
Giám thị Trại giam, Trại tạm giam (đối với phạm nhân lập công trong quá trình
thi hành án phạt tù).
+ Nhận xét, xếp loại cải tạo của
Giám thị Trại giam, Trại tạm giam (ghi rõ kết quả vào phiếu đề nghị đặc xá).
+ Đối với những phạm nhân: gia
đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải có đơn của gia đình được xác nhận của
chính quyền và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cơ sở (xã, phường, thị trấn nơi phạm
nhân cư trú) nhận quản lý giúp đõ.
+ Chứng nhận lập công của cơ
quan điều tra, chính quyền địa phương đối với phạm nhân tạm đình chỉ thi hành
án phạt tù và người được hoãn thi hành án phạt tù.
+ Một số giấy tờ cần thiết khác
theo yêu cầu của HĐTVĐXTW.
- Các loại giấy chứng nhận nếu
là bản sao phải có công chứng Nhà nước.
- Hồ sơ và danh sách đề nghị đặc
xá các phạm nhân ở các Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
làm thành 12 (mười hai) bộ; Hồ sơ, danh sách các đối tượng (phạm nhân, tạm đình
chỉ thi hành án phạt tù còn lại, người hoãn chấp hành hình phạt tù) sau khi
được Hội đồng tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt làm
thành 12 bộ để trình HĐTVĐXTW.
b) Trình tự
và thủ tục xét đặc xá:
- Ban chỉ đạo đặc xá Bộ Công an,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, thành lập
Hội đồng xét đề nghị đặc xá của các Trại giam, Trại tạm giam. Ban chỉ đạo đặc
xá Bộ Quốc phòng chỉ đạo, thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá của các Trại
giam, Trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý.
- Đối với các trường hợp được
tạm đình chỉ thi hành án phạt tù và được hoãn thi hành án phạt tù, Toà án cấp
nào ra quyết định tạm đình chỉ và hoán thi hành án phạt tù thì Toà án cấp đó
làm thủ tục, lập hồ sơ đề nghị đặc xá. Chính quyền địa phương (xã, phường, thị
trấn) nơi có phạm nhân được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, có người được
hoán thi hành án phạt tù cư trú có trách nhiệm cung cấp tài liệu và nhận xét
theo yêu cầu của Toà án nhân dân.
- Ban chỉ đạo đặc xá Bộ Công an
chỉ đạo Giám đốc công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn
Công an các cấp phối hợp với Toà án nhân dân địa phương trong việc xét đề nghị
đặc xá cho số phạm nhân đang được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù và người
được hoãn thi hành án phạt tù hiện cư trú tại địa phương.
Việc xét đặc xá được tiến hành
theo trình tự:
+ Hội đồng xét đề nghị đặc xá
của các Trại giam; Trại tạm giam (phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm
giam) đề nghị đặc xá cho phạm nhân trên cơ sở hồ sơ và danh sách được quản giáo
phụ trách đội phạm nhân và tập thể đội phạm nhân lựa chọn giới thiệu.
+ Hội đồng tư vấn đặc xá cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt đề nghị đặc xá cho phạm nhân
của phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam do Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý và phạm nhận đang được tạm đình chỉ thi hành án
và người được hoãn thi hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá do Toà án nhân
dân cùng cấp đề nghị.
+ HĐTVĐXTW cử các tổ chuyên viên
liên ngành gồm cán bộ của Bộ Công an, Toá án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trực tiếp đến các địa phương, Trại giam, Trại
tạm giam để kiểm tra và thầm định toàn bộ hồ sơ đề nghi xét đặc xá của Trại
giam, Trại tạm giam do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý và hồ sơ do Toà án
nhân dân các cấp đề nghị đặc xá. HĐTVĐXTW xét duyệt, tổng hợp danh sách phạm
nhân được đặc xá trình Chủ tịch nước duyệt quyết định.
4. Tổ chức thực
hiện.
a) Đặc xá năm
2000 được xét duyệt và công bố tha tù làm 2 đợt:
+ Đợt 1: xét duyệt xong vào ngày
15/4/2000; công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào dịp 30 tháng 4 năm
2000.
+ Đợt 2: xét duyệt xong vào ngày
15 tháng 8; công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào dịp Quốc khánh 2
tháng 9 năm 2000.
Những người được đặc xá được
công bố công khai.
b) Bộ Công an
là cơ quan thường trực HĐTVĐXTW có nhiệm vụ:
- Lập Ban chỉ đạo công tác đặc
xã của Bộ Công an giúp Bộ chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, các Trại
giam, Trại tạm giam triển khai thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước và
hướng dẫn về đặc xá năm 2000 của HĐTVĐXTW.
- Quyết định thành lập và chỉ
đạo tổ chuyên viên liên ngành giúp cơ quan thường trực nghiên cứu, kiểm tra,
thầm định, tổng hợp hồ sơ, danh sách các đối tượng được xét đề nghị đặc xá để
trình HĐTVĐXTW.
- Bố trí chương trình và thời
gian làm việc của HĐTVĐXTW; lập dự toán kinh phí phục vụ đặc xá trình Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
- Đề xuất với Chủ tịch HĐTVĐXTW
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
- Khi Chủ tịch HĐTVĐXTW vắng mặt
đột xuất thì uỷ quyền cho Thường trực được phép triệu tập cuộc họp các thành
viên HĐTVĐXTW để lấy ý kiến về những vấn đề khẩn cấp hoặc làm văn bản để các thành
viên cho ý kiến trả lời và được chỉ đạo giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy
sinh trong quá trình thực hiện đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2000 của Chủ
tịch nước.
- Chuẩn bị chương trình nội
dung, tài liệu hồ sơ cho các kỳ họp của HĐTVĐXTW.
- Tổ chức tập huấn về đặc xá cho
các đơn vị, địa phương và chuyên viên các Bộ, ngành là thành viên HĐTVĐXTW.
- Quy định các biểu mẫu: phiếu
đặc xá, danh sách phạm nhân được đặc xá, thống kê phân tích số người được đặc
xá tại điểm a, khoản 3 hướng dẫn này.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách
đặc xá báo cáo Chủ tịch HĐTVĐXTW trình Chủ tịch nước.
- Làm các công việc khác có liên
quan đến đặc xá do Chủ tịch HĐTVĐXTW giao.
c) Bộ Quốc
phòng có nhiệm vụ lập Ban chỉ đạo công tác đặc xá của Bộ chỉ đạo các Trại giam
do Bộ Quốc phòng quản lý; căn cứ vào Quyết định của Chủ tịch nước và Hướng dẫn
của HĐTVĐXTW lập tiểu ban chỉ đạo đặc xá ở các Quân khu. Hướng dẫn Toà án quân
sự và Viện kiểm sát quân sự cấp đã ra quyết định cho phạm nhân được tạm đình
chỉ thi hành án phạt tù và hoãn thi hành án phạt tù lập hồ sơ đề nghị đặc xá
cho hai loại đối tượng trên để Ban chỉ đạo đặc xá Bộ Quốc phòng xét duyệt đề
nghị đặc xá năm 2000, sau đó thống nhất với Bộ Công an cơ quan thường trực tổng
hợp trình HĐTVĐXTW xét duyệt.
d) Toà án
nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn Toà án các cấp căn cứ vào Quyết định
đặc xá của Chủ tịch nước và hướng dẫn của HĐTVĐXTW lập hồ sơ, tổng hợp danh
sách phạm nhân được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù và người bị kết án tù được
hoãn thi hành án phạt tù có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được đặc xá, trình Hội
đồng tư vấn đặc xá địa phương xét duyệt và thống nhất với Bộ Công an cơ quan
thường trực, tổng hợp, trình HĐTVĐXTW xét duyệt.
Hướng dẫn Toà án nhân dân các
cấp làm thủ tục, cấp "Giấy chứng nhận được đặc xá" miễn chấp hành
hình phạt tù còn lại cho phạm nhân được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù và
người được hoãn thi hành án phạt tù khi có Quyết định của Chủ tịch nước.
Toà án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao thông báo kịp thời cho các Trại giam, Trại tạm giam
biết những phạm nhân bản án đang có kháng nghị, kháng cáo.
đ) Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Hội đồng tư vấn
đặc xá của tỉnh, thành phố thành phần gồm: Một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên gồm lãnh đạo các Ban,
Ngành: Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Sở Tư pháp và Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thường trực. Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ
hướng dẫn, chỉ đạo chính quyền địa phương, Trại tạm giam, các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước và hướng dẫn về đặc xá
năm 2000 của HĐTVĐXTW, xét duyệt hồ sơ, danh sách những người thuộc diện đề
nghị đặc xá của địa phương trình HĐTVĐXTW xét duyệt.
e) Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức
năng của mình đề cao trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng nhận, kết
luận có liên quan đến phạm nhân và người được đề nghị đặc xá. Đồng thời có
trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, tạo điều kiện và giúp đỡ những người được hưởng
đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng đồng, nhất là tìm công việc làm ổn
định đời sống.
g) Bộ Tài chính
có trách nhiệm cấp kinh phí bảo đảm cho hoạt động này theo dự toán chi đã được
Chủ tịch HĐTVĐXTW duyệt.
h) Thường trực
HĐTVĐXTW (Bộ Công an), Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại
giao, Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương tổ
chức họp báo giới thiệu các nội dung Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, hướng
dẫn của HĐTVĐXTW và những nội dung cần tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
i) Thời gian tổ
chức thực hiện:
- Đợt 1: Trong tháng 02 năm 2000
các địa phương và các ngành, các cấp phải hoàn thành việc chuẩn bị; ngày 15
tháng 3 năm 2000 lập xong danh sách để đến ngày 30 tháng 3 năm 2000 HĐTVĐXTW
xét duyệt trình Chủ tịch nước.
- Đợt 2: Trong tháng 6 năm 2000
các địa phương và các ngành, các cấp phải hoàn thành việc chuẩn bị, ngày 30
tháng 6 năm 2000 lập xong danh sách để đến ngày 10 tháng 8 năm 2000 HĐTVĐXTW
xét duyệt trình Chủ tịch nước.
- Sơ kết và xem xét số tồn đọng
vào cuối tháng 9 năm 2000 tổng kết đặc xá vào cuối tháng 10 năm 2000.
- Đặc xá phải được tiến hành
tổng kết kịp thời và khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích theo
quy định khen thưởng hiện hành.
k) Không lập hồ sơ để xét đề
nghị đặc xá cho những phạm nhân mà bản án đối với họ chưa có hiệu lực pháp luật
hoặc đang bị kháng nghị giám đốc thẩm có tình tiết tăng nặng.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, kịp thời báo cáo bằng văn bản về HĐTVĐXTW
(qua cơ quan thường trực) có hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỬA ĐỔI NĂM
1999 CÓ KHUNG HÌNH PHẠT THẤP HƠN QUY ĐỊNH TẠI BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỬA ĐỔI NĂM 1997
STT
|
Bộ
luật hình sự sửa đổi năm 1997
|
Bộ
luật hình sự sửa đổi năm 1999
|
1.
|
Điều 75: Tội xâm phạm an ninh
lãnh thổ:
Khoản 1: 12 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình
|
Điều 81: Tội xâm phạm an ninh
lãnh thổ:
Khoản 1: 12 năm - 20 năm,
chung thân
|
2.
|
Điều 84: Tội phá trại giam:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
|
Điều 90: Tội phá trại giam:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
|
3.
|
Điều 101: Tội giết người:
Khoản 2: 5 năm - 20 năm
|
Điều 93: Tội giết người:
Khoản 2: 7 năm - 15 năm
|
4.
|
Điều 106: Tội xúi giục hoặc
giúp người khác tự sát:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
|
Điều 101: Tội xúi giục hoặc
giúp người khác tự sát:
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
|
5.
|
Điều 114: Tội giao cấu với trẻ
em:
Khoản 2: 5 năm - 10 năm
Khoản 3: 10 năm - 15 năm
|
Điều 115: Tội giao cấu với trẻ
em:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
6
|
Điều 122: Tội xâm phạm quyền
bầu cử của công dân:
Khoản 1: cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ 1 năm, phạt tù từ 3 tháng - 2 năm.
|
Điều 126; Tội xâm phạm quyền
bầu cử, ứng cử của công dân:
Khoản 1: Cảnh cáo cải tạo
không giam giữ, phạt tù 3 tháng - 1 năm
|
7
|
Điều 129: Tội cướp tài sản
XHCN:
Khoản 1: 5 năm - 15 năm
Khoản 2: 12 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình
Điều 151: Tội cướp tài sản
công dân:
Khoản 3: 12 năm, 20 năm, chung
thân, từ hình
|
Điều 133: Tội cướp tài sản:
Khoản 1: 3 năm - 10 năm
Khoản 2: 7 năm - 15 năm.
Khoản 3: 12 năm - 20 năm
|
8.
|
Điều 130: Tội cưỡng đoạt tài
sản XHCN:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm
Điều 153: Tội cưỡng đoạt tài
sản CD:
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
|
Điều 135: Tội cưỡng đoạt tài
sản:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
9.
|
Điều 152: Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản công dân:
Khoản 1: 2 năm - 10 năm
Khoản 2: 7 năm - 20 năm
|
Điều 143: Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản:
Khoản 1: 2 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 12 năm
|
10.
|
Điều 131: Tội cướp giật hoặc
công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm
Điều 154: Tội cướp giật hoặc
công nhiên chiếm đoạt TSCD:
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
|
Điều 136: Tội cướp giật tài
sản:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
khoản 3: 7 năm - 15 năm
Điều 137: Tội công nhiên chiếm
đoạt TS:
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
|
11.
|
Điều 132: Tội trộm cắp tài sản
XHCN:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình
Điều 155: Tội trộm cắp tài sản
công dân:
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
Khoản 3: 7 năm - 20 năm
|
Điều 138: Tội trộm cắp tài sản:
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
12.
|
Điều 134: Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản XHCN:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
Khoản 2: 5 năm - 12 năm
Khoản 3: 12 năm - 18 năm
Khoản 4: 18 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình.
Điều 157: Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản công dân:
Khoản 1: 3 tháng - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình
|
Điều 139: Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản:
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm.
Khoản 4: 12 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình.
|
13.
|
Điều 135: Tội lợi dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản XHCN:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm,
chung thân
Điều 158: Tội lạm dụng chiếm
đoạt tài sản công dân:
Khoản 2: 2 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm
|
Điều 140: Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Khoản 1: 3 tháng - 3 năm
Khoản 2: 2 năm đến 7 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
14.
|
Điều 138: Tội huỷ hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản XHCN:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 10 năm
Khoản 3: 12 năm - 20 năm.
chung thân, tử hình
Điều 160: Tội huỷ hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản công dân:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm
|
Điều 143: Tội huỷ hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản:
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
15
|
Điều 139: Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản XHCN:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
|
Điều 144: Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại ngghiêm trọng đến tài sản Nhà nước:
Khoản 1: Cải tạo không giam
giữ 3 năm hoặc phạt tù 6 tháng - 3 năm.
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
|
16.
|
Điều 140: Tội vô ý gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản XHCN:
phạt tù 3 tháng - 3 năm
|
Điều 145: Tôi vô ý gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản:
Khoản 1: Cải tạo không giam
giữ đến 2 năm hoặc phạt tù 3 tháng - 2 năm
|
17.
|
Điều 166: Tội buôn bán hàng
cấm:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 12 năm - 20 năm
|
Điều 155: Tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển buôn bán hàng cấm:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Khoản 3: 8 năm - 15 năm
|
18.
|
Điều 97: Tội buôn lậu hoặc vận
chuyển trái phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới:
Khoản 1: 2 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình
|
Điều 153: Tội buôn lậu:
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
Khoản 2: 3 năm - 7 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
Điều 154: Tội vận chuyển trái
phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới:
Khoản 1: 3 tháng - 2 năm
Khoản 2: 2 năm - 5 năm
khoản 3: 5 năm - 10 năm
|
19.
|
Điều 167: Tội làm hàng giả,
buôn bán hàng giả:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
Khoản 3: 12 năm - 20 năm,
chung thân, tử hình
|
Điều 156: Tội sản xuất, buôn
bán hàng giả:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
20.
|
Điều 168: Tội kinh doanh trái
phép:
Khoản 1: 3 tháng - 2 năm
Khoản 2: 1 năm - 7 năm
|
Điều 159: Tội kinh doanh trái
phép:
Khoản 1: Phạt tiền từ 5 triệu
đến 50 triệu hoặc cải tạo không giam giữ đến 2 năm
Khoản 2: 3 tháng - 2 năm
|
21.
|
Điều 165: Tội đầu cơ:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3:10 năm - 20 năm, chung
thân
|
Điều 160: Tội đầu cơ:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Khoản 3: 8 năm - 15 năm
|
22.
|
Điều 169: Tội trốn thuế:
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
|
Điều 161: Tội trốn thuế:
Khoản 1: Phạt tiền hoặc cải
tạo không giam giữ 2 năm
Khoản 2: 6 tháng - 3 năm
|
23.
|
Điều 171: Tội cho vay nặng lãi:
Khoản 1: 3 tháng - 2 năm
Khoản 2: 1 năm - 5 năm
|
Điều 163: Tội cho vay nặng lãi:
Khoản 1: cải tạo không giam
giữ đến 1 năm
Khoản 2: 6 tháng - 3 năm
|
24.
|
Điều 173: Tội làm vé giả, buôn
bán vé giả
Khoản 1: 6 tháng - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
|
Điều 164: Tội làm tem giả, vé
giả. Tội buôn bán tem giả, vé giả
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
|
25.
|
Điều 174: Tội cố ý làm trái
các quy định của NN về QLKT gây HQNT:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
|
Điều 165: Tội cố ý làm trái
các quy định của NN về QLKT gây HQNT:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
|
26.
|
Điều 175: Tội lập quỹ trái
phép:
Khoản 2: 5 năm - 10 năm
Khoản 3: 10 năm - 15 năm
Khoản 4: 15 năm - 20 năm
|
Điều 166: Tội lập quỹ trái
phép:
Khoản 2: 3 năm - 7 năm
Khoản 3: 6 năm - 10 năm
Khoản 4: 8 năm - 15 năm
|
27.
|
Điều 185 b: Tội sản xuất trái
phép chất ma tuý:
Khoản 1: 3 năm - 10 năm
Khoản 2: 10 năm - 15 năm
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
Điều 185 c: Tội tàng trữ trái
phép chất ma tuý.
Khoản 1: 2 năm - 7 năm
Khoản 2: 7 năm - 15 năm
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
Điều 185 d: Tội vận chuyển
trái phép chất ma tuý.
Khoản 1: 2 năm - 7 năm
Khonả 2: 7 năm - 15 năm
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
Điều 185 đ: Tội mua bán trái
phép chất ma tuý.
Khoản 1: 3- 10 năm
khoản 2: 10 năm - 15 năm
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
Điều 185 g: Tội tàng trữ, vận
chuyển mua bán hoặc chiếm tiền chất dùng vào việc sản xuất chất ma tuý.
Khoản 1: 1 năm - 6 năm
Khoản 2: 6 năm - 13 năm
Khoản 3: 13 năm - 20 năm
|
Điều 196: Tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc
sử dụng trái phép chất ma tuý:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 5 năm - 10 năm
Khoản 3: phạt tiền từ 5 triệu
- 50 triệu.
|
28.
|
Điều 185 m: Tội cưỡng bức lôi
kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý:
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
Khoản 4: chung thân, tử hình
|
Điều 200: Tội cưỡng bức lôi
kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý:
khoản 3: 7 năm - 15 năm
Khoản 4: 20 năm - chung thân
|
29.
|
Điều 185 n: Tội vi phạm các
quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác:
Khoản 1: 2 năm - 7 năm
Khoản 2: 7 năm - 15 năm
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
|
Điều 201: Tội vi phạm các quy
định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiệm hoặc các chất ma tuý khác:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 5 năm - 12 năm
Khoản 3: 12 năm - 20 năm
|
30.
|
Điều 186: Tội vi phạm các quy
định về an toàn giao thông vận tải:
Khoản 3: 7 năm - 20 năm
Khoản 4: 3 tháng - 3 năm
|
Điều 202: Tội vi phạm quy định
về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
Khoản 4: 3 tháng - 2 năm
|
31.
|
Điều 188: Tội đưa vào sử dụng
phương tiện GTVT không đảm bảo AT hoặc điều động người không đủ điều kiện
điều khiển các PTGTVT gây HQNT:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
|
Điều 204: Tội đưa vào sử dụng
phương tiện GTVT đường bộ không đảm bảo an toàn:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Điều 205: Tội điều động hoặc
giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các PTGT đường bộ:
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
|
32.
|
Điều 189: Tội dừng xe lửa hoặc
làm dừng xe lửa trái phép:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
Khoản 3: 10 năm - 20 năm,
chung thân
|
Điều 209: Tội cản trở giao
thông đường sắt:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
33.
|
Điều 190: Tội vi phạm các quy
định về an toàn lao động bảo hộ lao động và an toàn ở nơi đông người:
Khoản 2: 3 năm - 12 năm
|
Điều 227: Tội vi phạm các quy
định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
|
34.
|
Điều 191: Tội vi phạm các quy
định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:
Khoản 2: 3 năm - 15 năm
|
Điều 229: Tội vi phạm các quy
định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
|
35.
|
Điều 192: Tội vi phạm các quy
định về QLVK phương tiện KT, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
|
Điều 234: Tội vi phạm về QL VK
vật liệu, công cụ hỗ trợ:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Điều 237: Tội vi phạm QL chất
phóng xạ:
Khoản 1: 6 tháng - 3 năm
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
Điều 239: Tội vi phạm về QL
chất cháy, chất độc:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
|
36.
|
Điều 194: Tội vi phạm các quy
định về phòng cháy chữa cháy:
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
|
Điều 240: Tội vi phạm các quy
định về phòng cháy chữa cháy:
Khoản 2: 2 năm - 8 năm
|
37.
|
Điều 196: Tội vi phạm các quy
định về chữa bệnh chế thuốc, bán thuốc gây hậu quả nghiêm trọng:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
|
Điều 242: Tội vi phạm các quy
định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán
thuốc hoặc dịch vụ y tế khác:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
|
38.
|
Điều 197: Tội vi phạm các quy
định về vệ sinh thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng:
Khoản 1: 1 năm - 7 năm
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
|
Điều 244: Tội vi phạm các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng:
Khoản 1: 1 năm - 5 năm
Khoản 2: 3 năm - 10 năm
|
39.
|
Điều 201: Tội chứa chấp, tiêu
thụ TS do NKPTMC:
Khoản 3: 5 năm - 15 năm
|
Điều 250: Tội chứa chấp hoặc
tiêu thụ TS do NKPTMC:
Khoản 3: 5 năm - 10 năm
|
40.
|
Điều 202: Tội chứa mãi dâm và
môi giới mãi dâm:
Khoản 2: 7 năm - 15 năm
Khoản 3: 15 năm - 20 năm
|
Điều 254: Tội chứa mãi dâm:
Khoản 2: 5 năm - 15 năm
Khoản 3: 12 năm - 20 năm
Điều 255: Tội môi giới mãi dâm:
Khoản 2: 3 năm - 15 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
41.
|
Điều 202 a: Tội mua dâm người
chưa thành niên:
Khoản 2: 5 năm - 10 năm
Khoản 3: 10 năm - 15 năm
|
Điều 256: Tội mua dâm người
chưa thành niên:
Khoản 2: 3 năm - 8 năm
Khoản 3: 7 năm - 15 năm
|
42.
|
Điều 205: Tội chống người thi
hành công vụ:
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
|
Điều 257: Tội chống người thi
hành công vụ:
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
|
43.
|
Điều 207: Tội làm trái hoặc
cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Khoản 2: 2 năm - 10 năm
|
Điều 261: Tội làm trái quy
định về thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
|
44.
|
Điều 211: Tội giả mạo giấy
chứng nhận của cơ quan Nhà nước và tổ chức XH:
Khoản 2: 2 năm - 7 năm
|
Điều 266: Tội sửa giấy chứng
nhận và các tài liệu của cơ quan và tổ
chức:
Khoản 2: 2 năm - 5 năm
|
Ghi chú: Có 55 điều của Bộ luật
hình sự sửa đổi năm 1997 liên quan đến 50 điều giảm nhẹ khung hình phạt của Bộ
luật hình sự sửa đổi năm 1999.