QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 101/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật tố
tụng hình sự,
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I
PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật tố tụng
hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục
thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Điều
2. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự
có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm
oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều
3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bộ luật tố tụng
hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động tố tụng
hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước
ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước
quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định
hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người tham gia tố
tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định
của Bộ luật này.
d) Nguồn tin về tội
phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người bị buộc tội
gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e)
Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, cháu ruột.
g) Đương sự gồm
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án hình sự.
h) Tự thú là việc
người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của
mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu thú là
việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo
với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
k) Áp giải là
việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị
bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc
xét xử.
l)
Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người
bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
m) Danh bản là
bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân
hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
n) Chỉ bản là bản
ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của bị can
do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
o)
Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn
diện của vụ án.
2. Trong Bộ luật này, những từ ngữ dưới đây được
gọi như sau:
a) Cơ quan điều tra
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp huyện.
b) Cơ quan điều tra
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra
cấp tỉnh.
c) Cơ quan điều tra
quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra quân sự cấp
quân khu.
d) Viện kiểm sát nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
đ) Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh.
e) Viện kiểm sát quân
sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
g) Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện.
h) Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
i) Tòa án quân sự quân
khu và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu.
Điều
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm
1. Trong phạm vi trách
nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm,
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
Cơ quan nhà nước phải
thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong
lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội.
Thủ trưởng cơ quan nhà
nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai
sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của
mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
3. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4.
Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều
kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
5. Cơ quan thanh tra,
kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu
tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
6. Nghiêm cấm mọi hành
vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 6. Phát hiện và khắc phục
nguyên nhân, điều kiện phạm tội
1. Trong quá trình tiến
hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm
phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
2.
Cơ quan, tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
kiến nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Chương
II
NHỮNG NGUYÊN
TẮC CƠ BẢN
Điều
7. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
Mọi hoạt động tố tụng
hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
8. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Khi tiến hành tố tụng,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp
pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay
đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều
9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước
pháp luật
Tố tụng hình sự được
tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân
biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất
cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp nhân đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
Điều
10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Mọi người có quyền bất
khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ
luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối
xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.
Điều 11. Bảo hộ tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân
Mọi người có quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản.
Mọi hành vi xâm phạm
trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm
phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.
Công dân Việt Nam
không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Điều
12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm
trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở;
khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và
các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này.
Điều
13. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được
coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không
thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận
người bị buộc tội không có tội.
Điều
14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Không được khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho
xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
Điều
15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh
tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội
có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các
biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện
và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết
tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Điều
16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự
Người bị buộc tội có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người
bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích
hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Trong quá trình tiến
hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh
thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định
của mình.
Người vi phạm pháp luật
trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều
18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Khi phát hiện hành vi
có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do
Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân
phạm tội.
Không được khởi tố vụ
án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp
luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều
tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện
nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và
chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối
với việc giải quyết vụ án.
Điều
20. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự
Viện kiểm sát thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự,
quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi
phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được
phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.
Điều 21. Bảo đảm sự vô tư của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng
Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều
22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ thẩm của
Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ
luật này quy định.
Điều
23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức
nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều
24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể
và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật
này quy định.
Điều
25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tòa án xét xử công
khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này
quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công
khai.
Điều
26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người
tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh
giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp
pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định
của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có
trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người
tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng
dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định
có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định
tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý
vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được
trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án, quyết định của
Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng
tại phiên tòa.
Điều
27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ
thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ
luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết
định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều
28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Điều
29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết
dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.
Điều
30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi
hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.
Điều
31. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng
hình sự
1. Người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gây ra.
2. Người khác bị thiệt
hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà
nước bồi thường thiệt hại.
Điều
32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm
quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng
pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan,
tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm việc trả
thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống
người khác.
Điều
33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt
động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án.
2. Cơ quan nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu
dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
Nếu phát hiện hành vi
trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu
cầu đó theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành
tố tụng và người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố
tụng gồm:
a) Cơ quan
điều tra;
b) Viện kiểm
sát;
c) Tòa án.
2. Người tiến
hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
b) Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
c) Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
Điều 35.
Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
a) Các cơ
quan của Bộ đội biên phòng;
b) Các cơ
quan của Hải quan;
c) Các cơ
quan của Kiểm lâm;
d) Các cơ
quan của lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Các cơ
quan của Kiểm ngư;
e) Các cơ quan
của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
g) Các cơ
quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
Các cơ
quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự.
2. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra gồm:
a) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn
biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;
b) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm
tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan cửa khẩu;
c) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
d) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển
gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát
biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải
đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển;
đ) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
ngư vùng;
e) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong
Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục
trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị,
Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra
hình sự;
g) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong
Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập
cấp trung đoàn và tương đương.
h) Cán bộ
điều tra thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng
Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố,
điều tra của Cơ quan điều tra;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn
tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ
và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
c) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của
Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt,
Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến
hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ
án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết
định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b) Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
c) Quyết định
truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định
trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực
nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định
giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.
đ) Trực tiếp
kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận
điều tra vụ án;
g) Quyết định
tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ
án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được
ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra
viên
1. Điều tra
viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu
hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch,
người dịch thuật;
d) Triệu tập
và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm,
người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương
sự;
đ) Quyết định
áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ,
bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người
giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh
hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài
sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến
hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu
vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
h) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều
tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ
luật này.
2. Điều tra
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều
tra của Cơ quan điều tra
1. Cán bộ
điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều
tra viên:
a) Ghi biên
bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra
viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án
hình sự;
b) Giao,
chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này;
c) Giúp Điều
tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ
vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
2. Cán bộ
điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng,
cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng
các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ
án hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra
hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) Quyết định
thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó,
cán bộ điều tra;
đ) Quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho
người đại diện của họ giám sát.
Khi vắng mặt,
cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp
trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp
trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
2. Khi tiến
hành tố tụng hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội
quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng, những người quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án; quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;
c) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d) Quyết định
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản; quyết định khám xét, thu giữ, tạm
giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập
và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự; triệu tập và lấy
lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố;
triệu tập và lấy lời khai người làm chứng; lấy lời khai người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp;
e) Quyết định
áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này;
g) Kết luận
điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều
tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra; quyết định phục hồi điều tra.
3. Khi tiến
hành tố tụng hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, những người được quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật
này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án;
c) Quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ án;
d) Triệu tập
và lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự.
4. Cán bộ
điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ
sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Hỏi cung
bị can; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến
hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án.
5. Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan
của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp
phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng,
cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng
các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại
điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ
án hình sự;
c) Kiểm tra
hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) Quyết định
thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó,
cán bộ điều tra.
Khi cấp trưởng
vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng
và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến
hành tố tụng hình sự, những người được quy định tại điểm e và điểm
g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không
khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d) Quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ án;
đ) Triệu tập
và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự.
3. Cán bộ
điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ
sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Lấy lời
khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị
khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến
hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Giao, gửi
các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
4. Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan
của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát viên;
d) Quyết định
rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện
kiểm sát cấp dưới;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt,
Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng
Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi
tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của
Bộ luật này;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không
khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ
sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;
c) Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn
tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn
truy tố;
d) Quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ) Quyết định
trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều
tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá
lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
g) Phê chuẩn
hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ
và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra;
i) Giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra;
quyết định chuyển vụ án;
k) Quyết định
áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l) Quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
m) Quyết định
truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu
phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi
điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;
o) Kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa
án theo quy định của Bộ luật này;
p) Thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;
q) Ban hành
quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát.
3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy
quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát
viên
1. Kiểm sát
viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Trực tiếp
giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
c) Kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội
phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát
hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Trực tiếp
kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng,
nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;
đ) Kiểm sát
việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm
đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều
tra;
e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy
nã, đình nã bị can;
g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai
người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương
sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
h) Quyết định
áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người
dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết
định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
i) Trực tiếp
tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này;
k) Yêu cầu
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử,
thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch
thuật;
l) Tiến
hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ
tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị
cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
m) Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham
gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa
án;
n) Kiểm sát
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;
o) Thực hiện
quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
p) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ
luật này.
2. Kiểm sát
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm tra
viên
1. Kiểm tra
viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát
viên:
a) Ghi biên
bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác trong tố tụng
hình sự;
b) Giao,
chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này;
c) Giúp Kiểm
sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội
phạm và tiến hành hoạt động tố tụng khác.
2. Kiểm tra
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình.
Điều 44.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
1. Chánh án
Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
xét xử;
b) Quyết định
phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án
hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án
hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;
c) Quyết định
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Ra quyết
định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù;
e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
g) Quyết định
xoá án tích;
h) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khi vắng mặt,
Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa
án về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến
hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định
áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;
b) Quyết định
áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
c) Quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
d) Kiến nghị,
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án;
đ) Quyết định
và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;
e) Tiến hành
hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Khi được
phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết
định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán
1. Thẩm
phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu
hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b) Tiến
hành xét xử vụ án;
c) Tiến
hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử;
d) Tiến
hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này và những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện
pháp tạm giam;
b) Quyết định
trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
d) Điều
hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc
giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám
định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu
hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới
18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Quyết định
triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;
h) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
3. Thẩm
phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm
1. Hội thẩm
được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu
hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b) Tiến
hành xét xử vụ án;
c) Tiến
hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử.
2. Hội thẩm
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa
án
1. Thư ký
Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu
có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến
nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo
Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người
vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến hành hoạt động
tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thư ký Tòa án phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Điều
48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên được
phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thẩm tra hồ sơ vụ
án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công
của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
b) Kết luận việc thẩm
tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án
Tòa án;
c) Thẩm tra viên giúp
Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền
của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó
Chánh án Tòa án.
2. Thẩm tra viên phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành
vi của mình.
Điều
49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng
Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng
khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 50. Người có quyền đề
nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
1. Kiểm sát viên.
2. Người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.
3. Người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.
Điều
51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Điều tra viên, Cán
bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Điều
tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay
đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp
tiến hành.
Điều
52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Kiểm
sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Kiểm sát viên bị thay
đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp quyết định.
Trường hợp phải thay đổi
Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Điều
53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
1. Thẩm phán, Hội thẩm
phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Họ cùng trong một Hội
đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c) Đã tham gia xét xử
sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra
viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án.
2. Việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được
phân công giải quyết vụ án quyết định.
Thẩm phán bị thay đổi
là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.
Việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu
xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên
nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo
đa số.
Trường hợp phải thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên
tòa.
Điều
54. Thay đổi Thư ký Tòa án
1. Thư ký Tòa án phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng
vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Thư
ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân
công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay đổi Thư ký
Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Trường hợp phải thay đổi
Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên
tòa.
Chương
IV
NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
Điều
55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo
tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài
sản.
16. Người phiên dịch,
người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định
của Bộ luật này.
Điều
56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Cá nhân đã tố giác,
báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo
vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
b) Được thông báo kết
quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết
mà mình biết về sự việc.
Điều
57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Được thông báo về
hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến;
d) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
e)
Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
g) Được thông báo kết
quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.
Điều
58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
1. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị
bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết
định truy nã;
b) Được biết lý do
mình bị giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra,
đánh giá;
g)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
việc giữ người, bắt người.
2. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt
người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy
định của Bộ luật này.
Điều
59. Người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ là
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả
tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối
với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có
quyền:
a) Được biết lý do
mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định
phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
d)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm
giữ.
3. Người bị tạm giữ có
nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ,
tạm giam.
Điều
60. Bị can
1. Bị can là người hoặc
pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của
Bộ luật này.
2.
Bị can có quyền:
a) Được biết lý do
mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi
tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định
phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi,
bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ,
tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng,
quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này;
d) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định,
định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i)
Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc
tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết
thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải,
nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4.
Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu
hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài
liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i
khoản 2 Điều này.
Điều
61. Bị cáo
1. Bị cáo là người hoặc
pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo
là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị cáo có quyền:
a) Nhận quyết định đưa
vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các
quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia phiên tòa;
c) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị giám định,
định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị
triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác
và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ
người bào chữa;
h) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
i) Đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng
ý; tranh luận tại phiên tòa;
k) Nói lời sau cùng
trước khi nghị án;
l) Xem biên bản phiên
tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
m) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của Tòa án.
Điều
62. Bị hại
1. Bị hại là cá nhân
trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức
bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
2. Bị hại hoặc người đại
diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được thông báo kết
quả điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị hình phạt,
mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia
phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; xem biên bản phiên tòa;
i)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia các hoạt động
tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình
khi bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại
diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
4.
Bị hại có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn
giải;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
5.
Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại
Điều này.
Cơ quan, tổ chức là
bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật
hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
Điều
63. Nguyên đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự
là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
2. Nguyên đơn dân sự
hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
d) Được thông báo kết
quả điều tra, giải quyết vụ án;
đ) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị mức bồi thường
thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh
luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên
bản phiên tòa;
i)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Nguyên đơn dân sự
có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
64. Bị đơn dân sự
1. Bị đơn dân sự là cá
nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
2. Bị đơn dân sự hoặc
người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Chấp nhận hoặc bác
bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu,
đồ vật, yêu cầu;
d) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
đ) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Được thông báo kết
quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt
hại;
g) Đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh
luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản
phiên tòa;
i)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Bị đơn dân sự có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án hình sự.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia phiên tòa;
phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa;
tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên
bản phiên tòa;
đ)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
e) Trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của mình;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
i) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là
người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án
và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây
không được làm chứng:
a) Người bào chữa của
người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết
liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng
đắn.
3. Người làm chứng có
quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu
tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp
pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến
việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu
tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt
mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng
mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và
lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người làm chứng
khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức
nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ
tham gia tố tụng.
Điều
67. Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là
người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến
hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây
không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của
người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18
tuổi;
d) Có lý do khác cho
thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có
quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người
thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng,
đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến
việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu
tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ
hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt
động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt
động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực
những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
Điều
68. Người giám định
1. Người giám định là
người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định
theo quy định của pháp luật.
2. Người giám định có
quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của
vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định;
b) Yêu cầu cơ quan
trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết
cho việc kết luận;
c) Tham dự vào việc hỏi
cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
d) Từ chối thực hiện
giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài
liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám
định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
đ) Ghi riêng
ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung
trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;
e) Các quyền khác theo
quy định của Luật giám định tư pháp.
3. Người giám định có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra
mà mình biết được khi thực hiện giám định;
c) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật giám định tư pháp.
4.
Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
5.
Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật,
người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người
giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.
Điều
69. Người định giá tài sản
1. Người định giá tài
sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định
của pháp luật.
2. Người định giá tài
sản có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của
vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;
b) Yêu cầu cơ quan yêu
cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần
thiết cho việc định giá;
c) Từ chối thực hiện định
giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu
cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá
vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
d) Ghi ý kiến kết luận
của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng
định giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Người định giá tài
sản có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra
mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;
c) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của luật.
4. Người định giá tài
sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật hình sự.
5.
Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người
dịch thuật trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người
định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định.
Điều
70. Người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người phiên dịch,
người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng
không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng
Việt.
2. Người phiên dịch,
người dịch thuật có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị cơ quan yêu
cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến
việc phiên dịch, dịch thuật;
d) Được cơ quan yêu cầu
chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người phiên dịch,
người dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Phiên dịch, dịch
thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người
dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;
c) Giữ bí mật điều tra
mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;
d) Phải cam đoan trước
cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
4. Người phiên dịch,
người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản
trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
5. Việc thay đổi người
phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết
định.
6. Những quy định tại
Điều này cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm,
người điếc, chữ của người mù.
Điều
71. Trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật
này.
Trường hợp người bị buộc
tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp
pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Việc thông báo, giải
thích phải ghi vào biên bản.
Chương V
BÀO
CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ
Điều 72. Người bào chữa
1. Người bào
chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp
nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào
chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại
diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa
viên nhân dân;
d) Trợ giúp
viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp
pháp lý.
3. Bào chữa
viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc,
có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành
viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của
tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến
hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng
vụ án đó;
b) Người tham
gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích,
người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người
bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền
và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người
bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
1. Người bào
chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi
người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ,
khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung
đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời
khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận
biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Được cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời
khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo
quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản
về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến
người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề
nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến
hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người
làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh
giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra,
đánh giá;
k) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám
định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ
án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi,
tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản
án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
2. Người bào
chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi
biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị
buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo;
b) Giúp người
bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được
từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không
vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự
thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định
người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì
phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được
tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng
tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
g) Không được
tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa,
trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin
đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người bào
chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa
tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt,
tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại
trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần
giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ
khi kết thúc điều tra.
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
1. Người bào
chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu
cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền
đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho
người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị
bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại
diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong thời
hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm
giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm
chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ.
Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có
thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện
hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người
bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa
thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người
bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
4. Người bị buộc
tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là
thành viên của tổ chức mình.
Điều 76. Chỉ định người bào chữa
1. Trong các
trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích
của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị
cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức
cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc
tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về
tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc
đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật
sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên
pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên
nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa
1. Những người
sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc
tội;
b) Người đại
diện của người bị buộc tội;
c) Người thân
thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp
thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội
và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp
người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có
đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên
phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người
bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này,
người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân
thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp
thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc
tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định
người bào chữa.
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
1. Trong mọi
trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các
giấy tờ:
a) Luật sư xuất
trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của
người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
b) Người đại
diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
c) Bào chữa
viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm
theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
d) Trợ giúp
viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và
Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất
trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ
chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn
luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
b) Bào chữa
viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm
theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
c) Trợ giúp
viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp
viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người
thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định
tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa
quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản
thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy
tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ
điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc
đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc
tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng
trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc
tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại
diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị
thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện
người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của
Bộ luật này;
b) Vi phạm
pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Điều 79. Trách nhiệm thông báo cho người bào chữa
1. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước một thời gian hợp lý cho người bào chữa
về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng mà họ có quyền tham gia theo
quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp
người bào chữa đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước mà
không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến hành, trừ trường hợp quy định
tại Điều 291 của Bộ luật này.
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
đang bị tạm giam
1. Để gặp người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa
phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ
giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Cơ quan quản
lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ
biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành
nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp
thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Thu
thập, giao chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
1. Người bào
chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa
theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật này.
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp thời
giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc
giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Trường hợp
không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu
thập.
Điều 82. Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án
1. Sau khi kết
thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ
án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp
tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau khi đọc,
ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ
án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ
vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố
1. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là
người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có
thể là:
a) Luật sư;
b) Bào chữa
viên nhân dân;
c) Người đại
diện;
d) Trợ giúp viên
pháp lý.
3. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có
quyền:
a)
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh
giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh
giá;
c)
Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được
Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc
thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d)
Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa
vụ:
a) Sử dụng các biện
pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Điều 84. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
1. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân
dân;
d) Trợ giúp viên pháp
lý.
3. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a)
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản;
d)
Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận
dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp
những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại
và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh
luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g)
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án,
quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo
vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp
do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương
sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Chương
VI
CHỨNG MINH
VÀ CHỨNG CỨ
Điều
85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố
và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội
xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm
tội;
2. Ai là người thực hiện
hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách
nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị
can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện
phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên
quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt.
Điều
86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có
thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng
làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành
vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều
87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu
thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật
chứng;
b) Lời khai, lời trình
bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định,
định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt
động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật
khác.
2. Những gì có thật
nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì
không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình
sự.
Điều 88.
Thu thập chứng cứ
1. Để thu thập chứng cứ,
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập
chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm
sáng tỏ vụ án.
2. Để thu thập chứng cứ,
người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và
những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên
quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
3. Những người tham gia tố tụng
khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
4. Khi tiếp nhận chứng
cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật
này.
5.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập,
nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm
sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu
này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở
ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản,
tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản
đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy
định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều
89. Vật chứng
Vật chứng là vật được
dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối
tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người
phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều
90. Bảo quản vật chứng
1. Vật chứng phải được
bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng
được thực hiện như sau:
a) Vật chứng cần được
niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm
phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm
phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Vật chứng là tiền,
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển
ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng
là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến
hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy
hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người
được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
c) Vật chứng không thể
đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương,
cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
d) Vật chứng thuộc loại
mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của
mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm
giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
đ)
Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ
quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai
đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật
chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
2. Người có trách nhiệm
bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng
trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì
tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
Trường hợp thêm, bớt,
sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ
sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của luật.
Điều
91. Lời khai của người làm chứng
1. Người làm chứng
trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của
người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người
làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ
vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
92. Lời khai của bị hại
1. Bị hại trình bày những
tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội
và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết
được tình tiết đó.
Điều
93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại
do tội phạm gây ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ
không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình
bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
95. Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị
tạm giữ
Người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến
việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.
Điều
96. Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm
Người tố giác, báo tin
về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về
tội phạm.
Điều
97. Lời khai của người chứng kiến
Người chứng kiến trình
bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.
Điều
98. Lời khai của bị can, bị cáo
1. Bị can, bị cáo
trình bày những tình tiết của vụ án.
2.
Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với
những chứng cứ khác của vụ án.
Không được dùng lời nhận
tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
Điều
99. Dữ liệu điện tử
1. Dữ liệu điện tử là
ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra,
lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu điện tử được
thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường
truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị chứng cứ của
dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền
gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện
tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
Điều
100. Kết luận giám định
1. Kết luận giám định
là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn
về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách
nhiệm về kết luận đó.
Nếu việc giám định do
tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường
hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết
luận.
3. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải
nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ
sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận giám định
của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi
thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Điều
101. Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản
là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được
yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết
luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
2. Kết luận định giá tài sản
phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài sản. Trường hợp
không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội
đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.
3. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì
phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận định giá của
Hội đồng định giá tài sản vi phạm quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ
để giải quyết vụ án.
Điều
102. Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử
Những tình tiết được
ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được
coi là chứng cứ.
Điều 103. Kết quả thực hiện
ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
Kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.
Điều
104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án
Những tình tiết liên
quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định
tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.
Điều
105. Thu thập vật chứng
Vật chứng phải được thu thập
kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể
ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo
quy định của pháp luật.
Điều
106. Xử lý vật chứng
1. Việc xử lý vật chứng do
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát
quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết
định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử
quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng
phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như
sau:
a) Vật
chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch
thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc
tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị
hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3.
Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã
thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc
xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau
hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường
hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật chứng là động vật
hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải
giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp
về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều
107. Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1. Phương tiện điện tử phải
được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi
thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp không thể thu giữ
phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật
chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn
nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao
lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Khi thu thập, chặn thu,
sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải
lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nhận được quyết định
trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.
4. Việc phục hồi, tìm kiếm,
giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi,
tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.
5. Phương tiện điện tử, dữ
liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất
trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc
bản sao dữ liệu điện tử.
Điều
108. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ
1. Mỗi chứng cứ
phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan đến
vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết
vụ án hình sự.
2. Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá
đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án.
Chương
VII
BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Mục
I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Điều
109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn
tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành
án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của
mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất
cảnh.
2. Các trường hợp bắt
người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả
tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị
yêu cầu dẫn độ.
Điều
110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
1. Khi thuộc một trong
các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác
định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
b)
Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội
phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét
thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c)
Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên
phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
2.
Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b)
Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên
phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội
biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội
biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội
phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu
bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3. Lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do,
căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này.
4.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những
người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ,
ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải
giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu
tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ
quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2
Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu
liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do,
căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5.
Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp gồm:
a) Văn bản đề nghị Viện
kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
b) Lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
quyết định tạm giữ;
c) Biên bản giữ người
trong trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản ghi lời
khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
6. Viện kiểm sát phải
kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần
thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc,
vụ án.
Trong thời hạn 12 giờ
kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải
trả tự do ngay cho người bị giữ.
Điều
111. Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với người đang
thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị
đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến
cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan
này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm
tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận
người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài
liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo
vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều
112. Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với người đang
bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến
cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan
này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang
bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an
xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị
truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có
liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị
bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều
113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây
có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng
xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định
phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý
do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
Người thi hành lệnh,
quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và
nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định
cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người
tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và
người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập
phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người
vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Điều
114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt
1. Sau khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời
khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do
cho người bị bắt.
2. Sau khi lấy lời
khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt
phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết
định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã
ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời
khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và
thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn
tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra
nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm
theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Trường hợp không thể
đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt
để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được
lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến
Trại tạm giam nơi gần nhất.
3. Trường hợp người bị
bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển
giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Điều
115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người
1. Người thi hành lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi
trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm,
tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài
liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị
giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ
luật này.
Biên bản được đọc cho
người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt,
người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký
tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản
thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu,
đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ
luật này.
2. Khi giao, nhận người
bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản
lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người
bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.
Điều
116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
Sau khi giữ người,
bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải
thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
biết.
Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt
phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải
thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện
ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản
trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không
còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra
nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Điều
117. Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng
đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường
hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt
theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm
quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật
này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải
ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày
bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải
giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết
định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ
quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm
giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ
không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm
giữ.
Điều
118. Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ
không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải
người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra
ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng
không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn
tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền
phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm
giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ,
nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ;
trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị
tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ
được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm
giam.
Điều
119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp
dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2.
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít
nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy
định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong
các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện
pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú
rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt
theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội
hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ)
Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị
hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp
dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02
năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4.
Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì
không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt
theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc,
cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố
giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội
xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ
thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có
quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước
khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị
xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết
định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ
sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6. Cơ quan điều tra phải
kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị
tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
Điều
120. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm
giam
1. Trường hợp người bị
tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm
về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh
hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường
hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết
định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ
cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ,
tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi
hành tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp người bị
tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ
quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện
pháp bảo quản.
3. Cơ quan ra quyết định
tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam
biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc
thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
121. Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện
pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có
thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ
quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ
18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định
và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị
can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải
có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị
cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc
nhận bảo lĩnh.
3.
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc
tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những
người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh
không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật
này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ
khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Điều
122. Đặt tiền để bảo đảm
1. Đặt tiền để bảo đảm
là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân
thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2.
Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc
tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền
đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3. Những người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.
Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi
hành.
4.
Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định
tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời
hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị
can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án
có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
5.
Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị
cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền
đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được
thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6.
Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp
ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
Điều
123. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư
trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú,
lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2.
Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các
nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi
cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy
triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc
tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
3.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi
nơi cư trú.
4.
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử
theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị
kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó
đi chấp hành án phạt tù.
5. Người ra lệnh cấm
đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị
can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc
đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị
cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi
nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người
đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu bị can, bị cáo
vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị
cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ
quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
Điều
124. Tạm hoãn xuất cảnh
1. Có thể tạm hoãn xuất
cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ
có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người
đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị can, bị cáo.
2. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm
hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1
Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
trước khi thi hành.
3. Thời hạn tạm hoãn
xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến
thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Điều
125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện pháp ngăn
chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi
tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối
với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án
tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình
phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ.
2.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy
không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện
pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy
bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định;
trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ
biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện
pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc
thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Mục
II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Điều
126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của
mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp
áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Điều
127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng
đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2.
Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong
trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan;
b)
Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan;
c)
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ
căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã
được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp
trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm
sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định
áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải,
quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải
có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
5.
Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và
lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
áp giải, dẫn giải.
6.
Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp
giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Điều
128. Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản chỉ
áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo
đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những
người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần
tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường
thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp
pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành
vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên
thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê
biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc
người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị
cáo;
b) Đại diện chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê
biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên
bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc
cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người
quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản,
có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được
lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại
điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
129. Phong tỏa tài khoản
1. Phong tỏa tài khoản
chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ
luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi
thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng
hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản
của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến
hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài
khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước
khi thi hành.
3. Chỉ phong tỏa số tiền
trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc
bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản
bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành phong
tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định
phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài
khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến
hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài
khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được
lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý
tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người
khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị
can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc
phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong
tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người
bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một
bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại
tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Điều
130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Biện pháp kê biên
tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối
với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án
tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt
tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong
tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê
biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy
bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.
Chương
VIII
HỒ SƠ VỤ
ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG
Điều
131. Hồ sơ vụ án
1. Khi tiến hành tố tụng
trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.
2. Hồ sơ vụ án gồm:
a) Lệnh, quyết định,
yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên bản tố tụng
do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các chứng cứ, tài
liệu liên quan đến vụ án.
3. Các chứng cứ, tài
liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa
vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ sơ vụ án phải có
thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục
và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ
án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ,
sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
132. Văn bản tố tụng
1. Văn bản tố tụng gồm
lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn
bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.
2.
Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng,
năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn
bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản
tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ
ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
Điều
133. Biên bản
1. Khi tiến hành hoạt
động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm,
giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết
thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng,
khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên bản phải có chữ
ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy
xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham
gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời
người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham
gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với
sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố
tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham
gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không
thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt
của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ
ký của người chứng kiến.
Điều
134. Tính thời hạn
1. Thời hạn mà Bộ luật
này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến
06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính thời hạn theo
ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn theo
tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày
trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào
ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của
thời hạn.
Khi tính thời hạn tạm
giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh,
quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30
ngày.
2. Trường hợp có đơn
hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu
chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn
được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn
biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ
đó.
Điều
135. Chi phí tố tụng
1. Chi phí trong tố tụng
hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.
2. Án phí gồm án phí
sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự.
3. Lệ phí gồm lệ phí cấp
bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
4. Chi phí tố tụng gồm:
a) Chi phí cho người
làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp
chỉ định người bào chữa;
b)
Chi phí giám định, định giá tài sản;
c) Các khoản chi phí
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí
1. Chi phí quy định tại
khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã
trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.
2. Án phí do người bị
kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả
án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong
bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp vụ án khởi
tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án
bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ
luật này thì bị hại phải trả án phí.
4. Đối với các hoạt động
tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí
theo quy định của pháp luật.
Điều
137. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, giao,
chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện thông qua
các phương thức:
a) Cấp, giao, chuyển
trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
c) Niêm yết công khai;
d) Thông báo qua
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc cấp, giao,
chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định
của Bộ luật này.
Điều
138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc
cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận.
Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
2. Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người
thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này
cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là
ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp không thể
giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển
giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận.
Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố tụng
cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận
của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
3. Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp,
giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận
của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp,
giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học
tập.
4. Trường hợp người được
cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao trực
tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký nhận.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận.
Điều
139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính
Việc gửi văn bản tố tụng
qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản
tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được
văn bản tố tụng.
Điều
140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng
1. Việc niêm yết công
khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được
cấp, giao đang ở đâu.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố tụng phải
được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết
công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
Điều
141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo văn
bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết
công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương
trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của
trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
Điều
142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo
văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định của Bộ luật này.
2. Người được giao
trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
PHẦN
THỨ HAI
KHỞI TỐ, ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chương
IX
KHỞI TỐ VỤ
ÁN HÌNH SỰ
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi
tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm
dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của
cá nhân;
2. Tin báo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo
trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị
khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm
tội tự thú.
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về
tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với
cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về
tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá
nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị
khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi
kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác,
tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố
ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải
quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều
tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền
điều tra của mình;
b) Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm
sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp
phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm
mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố
1. Khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của
Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện
thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm
chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu
có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm
sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền
đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải
chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra,
xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu,
đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an xã có
trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy
lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài
liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Các cơ
quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin
trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó
phải thể hiện bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc
tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền.
Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp
vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết
phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết
tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại
khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là
05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập
thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm
tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm
hiện trường;
c) Khám nghiệm
tử thi;
d) Trưng cầu
giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ
tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Đã trưng cầu
giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng
chưa có kết quả;
b) Đã yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết
định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả.
2. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo
tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trường hợp quyết
định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra
quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó
cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp
không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ.
3. Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương
trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Điều 149. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố
1. Khi lý do tạm
đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không
còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp
không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
2. Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm
sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 150. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Tranh chấp thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
2. Tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa
các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu
do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố giữa các Cơ quan điều tra cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác nhau, giữa các Cơ quan điều tra quân sự khu vực thuộc các quân
khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
giải quyết.
3. Tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa
các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 151. Giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện
Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc
khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 152. Người phạm tội tự thú, đầu thú
1. Khi người
phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản
ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu
thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm
thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2. Trường hợp
xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền
điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải
thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
3. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều
tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều
tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm,
trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong
trường hợp:
a) Viện kiểm
sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm
sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm
sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng
xét xử.
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện
kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện
có việc bỏ lọt tội phạm.
Điều 154. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Quyết định
khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có
thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định
đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc
khởi tố.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định
đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy
định tại khoản 1 các
điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự
khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị
hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc
đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ
án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút
yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp
tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc
người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại,
trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự
1. Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm
sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định
tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa
bị khởi tố.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo
các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để
kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi
tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự
việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà
hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực
pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã
được đại xá;
7. Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với
người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139,
141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà
bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một
trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì
người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã
khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và
thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến
nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội
phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ
tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều 159. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
1. Phê chuẩn,
không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm
giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền
công dân trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật
này.
2. Khi cần thiết,
đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết
nguồn tin về tội phạm thực hiện.
3. Quyết định
gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
4. Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khởi tố vụ án hình sự.
5. Trực tiếp
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong các trường hợp
do Bộ luật này quy định.
6. Hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải
quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra.
7. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của
Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
Điều 160. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc
tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
1. Tiếp nhận đầy
đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức, cá nhân
chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
2. Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc
kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
kiểm sát việc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc
phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm.
3. Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a) Tiếp nhận,
kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng
pháp luật;
b) Kiểm tra việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát;
c) Cung cấp
tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm;
d) Khắc phục
vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm;
đ) Yêu cầu
thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.
4. Giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm.
5. Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm.
6. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 161. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự
1. Khi thực
hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình
sự không có căn cứ và trái pháp luật;
c) Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng
xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp;
d) Khởi tố, thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp do Bộ luật
này quy định;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ
án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm
sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện
đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự;
c) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 162. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu,
quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố
1. Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực
hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố.
2. Đối với quyết
định quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của Bộ luật này, nếu không nhất trí,
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều
tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến
nghị.
Chương X
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 163. Thẩm quyền điều tra
1. Cơ quan điều
tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều
tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án quân sự.
3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động
tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương
XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình
sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện
tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì
việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi
bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp
thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều
tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự
khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét
thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều
tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều
tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để
điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy
cần trực tiếp điều tra.
Điều 164. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Bộ đội
biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan
khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra
1. Khi phát hiện
hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì
các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát
biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội
quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ
án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì
quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và
chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
2. Trong Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các Cơ quan điều tra quy định tại Điều 163 của Bộ luật này, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát
hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án hình sự, tiến
hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
3. Các cơ
quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm
ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật này và thực hiện
đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động điều tra do Bộ luật
này quy định. Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các cơ quan này.
4. Thẩm quyền
điều tra cụ thể của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,
lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện
theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra
hình sự.
Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
1. Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị
can.
2. Phê chuẩn
hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố bị can không có căn cứ và trái pháp luật.
3. Khởi tố,
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong các
trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Phê chuẩn, không
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc
tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật,
thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định tố tụng khác không có căn cứ và
trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng
không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ
thì trong quyết định không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do.
5. Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định
của Bộ luật này.
6. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra
để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
7. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường
hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm
pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục
hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc
truy tố.
8. Khởi tố vụ
án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra
có dấu hiệu tội phạm; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát
hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm.
9. Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm
giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án.
10. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ
luật này.
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm
sát điều tra vụ án hình sự
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Kiểm sát hoạt
động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp
tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều
tra khi cần thiết.
5. Khi phát hiện
việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực
hiện các hoạt động:
a) Tiến hành
hoạt động điều tra đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc
điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp
tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong
việc điều tra.
6. Kiến nghị,
yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
7. Yêu cầu Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra
viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.
8. Kiến nghị
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm
pháp luật.
9. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 167. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu,
quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra
1. Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực
hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra.
2. Đối với quyết
định quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi