QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 101/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật tố
tụng hình sự,
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I
PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật tố tụng
hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục
thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Điều
2. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự
có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm
oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều
3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bộ luật tố tụng
hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động tố tụng
hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước
ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước
quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định
hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người tham gia tố
tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định
của Bộ luật này.
d) Nguồn tin về tội
phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người bị buộc tội
gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e)
Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, cháu ruột.
g) Đương sự gồm
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án hình sự.
h) Tự thú là việc
người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của
mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu thú là
việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo
với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
k) Áp giải là
việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị
bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc
xét xử.
l)
Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người
bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
m) Danh bản là
bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân
hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
n) Chỉ bản là bản
ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của bị can
do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
o)
Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn
diện của vụ án.
2. Trong Bộ luật này, những từ ngữ dưới đây được
gọi như sau:
a) Cơ quan điều tra
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp huyện.
b) Cơ quan điều tra
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra
cấp tỉnh.
c) Cơ quan điều tra
quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra quân sự cấp
quân khu.
d) Viện kiểm sát nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
đ) Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh.
e) Viện kiểm sát quân
sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
g) Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện.
h) Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
i) Tòa án quân sự quân
khu và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu.
Điều
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm
1. Trong phạm vi trách
nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm,
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
Cơ quan nhà nước phải
thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong
lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội.
Thủ trưởng cơ quan nhà
nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai
sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của
mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
3. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4.
Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều
kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
5. Cơ quan thanh tra,
kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu
tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
6. Nghiêm cấm mọi hành
vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 6. Phát hiện và khắc phục
nguyên nhân, điều kiện phạm tội
1. Trong quá trình tiến
hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm
phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
2.
Cơ quan, tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
kiến nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Chương
II
NHỮNG NGUYÊN
TẮC CƠ BẢN
Điều
7. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
Mọi hoạt động tố tụng
hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
8. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Khi tiến hành tố tụng,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp
pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay
đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều
9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước
pháp luật
Tố tụng hình sự được
tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân
biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất
cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp nhân đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
Điều
10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Mọi người có quyền bất
khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ
luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối
xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.
Điều 11. Bảo hộ tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân
Mọi người có quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản.
Mọi hành vi xâm phạm
trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm
phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.
Công dân Việt Nam
không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Điều
12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm
trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở;
khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và
các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này.
Điều
13. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được
coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không
thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận
người bị buộc tội không có tội.
Điều
14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Không được khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho
xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
Điều
15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh
tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội
có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các
biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện
và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết
tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Điều
16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự
Người bị buộc tội có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người
bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích
hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Trong quá trình tiến
hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh
thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định
của mình.
Người vi phạm pháp luật
trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều
18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Khi phát hiện hành vi
có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do
Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân
phạm tội.
Không được khởi tố vụ
án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp
luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều
tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện
nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và
chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối
với việc giải quyết vụ án.
Điều
20. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự
Viện kiểm sát thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự,
quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi
phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được
phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.
Điều 21. Bảo đảm sự vô tư của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng
Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều
22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ thẩm của
Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ
luật này quy định.
Điều
23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức
nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều
24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể
và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật
này quy định.
Điều
25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tòa án xét xử công
khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này
quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công
khai.
Điều
26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người
tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh
giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp
pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định
của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có
trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người
tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng
dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định
có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định
tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý
vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được
trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án, quyết định của
Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng
tại phiên tòa.
Điều
27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ
thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ
luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết
định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều
28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Điều
29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết
dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.
Điều
30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi
hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.
Điều
31. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng
hình sự
1. Người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gây ra.
2. Người khác bị thiệt
hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà
nước bồi thường thiệt hại.
Điều
32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm
quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng
pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan,
tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm việc trả
thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống
người khác.
Điều
33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt
động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án.
2. Cơ quan nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu
dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
Nếu phát hiện hành vi
trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu
cầu đó theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành
tố tụng và người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố
tụng gồm:
a) Cơ quan
điều tra;
b) Viện kiểm
sát;
c) Tòa án.
2. Người tiến
hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
b) Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
c) Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
Điều 35.
Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
a) Các cơ
quan của Bộ đội biên phòng;
b) Các cơ
quan của Hải quan;
c) Các cơ
quan của Kiểm lâm;
d) Các cơ
quan của lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Các cơ
quan của Kiểm ngư;
e) Các cơ quan
của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
g) Các cơ
quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
Các cơ
quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự.
2. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra gồm:
a) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn
biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;
b) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm
tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan cửa khẩu;
c) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
d) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển
gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát
biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải
đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển;
đ) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
ngư vùng;
e) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong
Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục
trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị,
Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra
hình sự;
g) Người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong
Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập
cấp trung đoàn và tương đương.
h) Cán bộ
điều tra thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng
Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố,
điều tra của Cơ quan điều tra;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn
tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ
và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
c) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của
Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt,
Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến
hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ
án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết
định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b) Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
c) Quyết định
truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định
trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực
nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định
giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.
đ) Trực tiếp
kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận
điều tra vụ án;
g) Quyết định
tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ
án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được
ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra
viên
1. Điều tra
viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu
hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch,
người dịch thuật;
d) Triệu tập
và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm,
người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương
sự;
đ) Quyết định
áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ,
bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người
giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh
hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài
sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến
hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu
vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
h) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều
tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ
luật này.
2. Điều tra
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều
tra của Cơ quan điều tra
1. Cán bộ
điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều
tra viên:
a) Ghi biên
bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra
viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án
hình sự;
b) Giao,
chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này;
c) Giúp Điều
tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ
vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
2. Cán bộ
điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng,
cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng
các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ
án hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra
hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) Quyết định
thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó,
cán bộ điều tra;
đ) Quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho
người đại diện của họ giám sát.
Khi vắng mặt,
cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp
trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp
trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
2. Khi tiến
hành tố tụng hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội
quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng, những người quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án; quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;
c) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d) Quyết định
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản; quyết định khám xét, thu giữ, tạm
giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập
và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự; triệu tập và lấy
lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố;
triệu tập và lấy lời khai người làm chứng; lấy lời khai người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp;
e) Quyết định
áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này;
g) Kết luận
điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều
tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra; quyết định phục hồi điều tra.
3. Khi tiến
hành tố tụng hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, những người được quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật
này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án;
c) Quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ án;
d) Triệu tập
và lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự.
4. Cán bộ
điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ
sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Hỏi cung
bị can; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến
hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án.
5. Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan
của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp
phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng,
cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng
các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại
điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ
án hình sự;
c) Kiểm tra
hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) Quyết định
thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó,
cán bộ điều tra.
Khi cấp trưởng
vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng
và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến
hành tố tụng hình sự, những người được quy định tại điểm e và điểm
g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không
khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d) Quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ án;
đ) Triệu tập
và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự.
3. Cán bộ
điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ
sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Lấy lời
khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị
khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến
hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Giao, gửi
các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
4. Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan
của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự;
b) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Quyết định
phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát viên;
d) Quyết định
rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện
kiểm sát cấp dưới;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt,
Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng
Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi
tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của
Bộ luật này;
b) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không
khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ
sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;
c) Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn
tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn
truy tố;
d) Quyết định
khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ) Quyết định
trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều
tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá
lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
g) Phê chuẩn
hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ
và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra;
i) Giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra;
quyết định chuyển vụ án;
k) Quyết định
áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l) Quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
m) Quyết định
truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu
phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi
điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;
o) Kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa
án theo quy định của Bộ luật này;
p) Thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;
q) Ban hành
quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát.
3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy
quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát
viên
1. Kiểm sát
viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Trực tiếp
giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
c) Kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội
phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát
hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Trực tiếp
kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng,
nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;
đ) Kiểm sát
việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm
đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều
tra;
e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy
nã, đình nã bị can;
g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai
người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương
sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
h) Quyết định
áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người
dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết
định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
i) Trực tiếp
tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này;
k) Yêu cầu
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử,
thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch
thuật;
l) Tiến
hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ
tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị
cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
m) Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham
gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa
án;
n) Kiểm sát
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;
o) Thực hiện
quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
p) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ
luật này.
2. Kiểm sát
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm tra
viên
1. Kiểm tra
viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát
viên:
a) Ghi biên
bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác trong tố tụng
hình sự;
b) Giao,
chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này;
c) Giúp Kiểm
sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội
phạm và tiến hành hoạt động tố tụng khác.
2. Kiểm tra
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình.
Điều 44.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
1. Chánh án
Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp
tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
xét xử;
b) Quyết định
phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án
hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án
hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;
c) Quyết định
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Ra quyết
định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù;
e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
g) Quyết định
xoá án tích;
h) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khi vắng mặt,
Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa
án về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến
hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định
áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;
b) Quyết định
áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
c) Quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
d) Kiến nghị,
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án;
đ) Quyết định
và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;
e) Tiến hành
hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Khi được
phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết
định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán
1. Thẩm
phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu
hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b) Tiến
hành xét xử vụ án;
c) Tiến
hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử;
d) Tiến
hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này và những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện
pháp tạm giam;
b) Quyết định
trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
d) Điều
hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc
giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám
định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu
hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới
18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Quyết định
triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;
h) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
3. Thẩm
phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm
1. Hội thẩm
được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu
hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b) Tiến
hành xét xử vụ án;
c) Tiến
hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử.
2. Hội thẩm
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa
án
1. Thư ký
Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu
có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến
nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo
Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người
vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến hành hoạt động
tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thư ký Tòa án phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Điều
48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên được
phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thẩm tra hồ sơ vụ
án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công
của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
b) Kết luận việc thẩm
tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án
Tòa án;
c) Thẩm tra viên giúp
Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền
của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó
Chánh án Tòa án.
2. Thẩm tra viên phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành
vi của mình.
Điều
49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng
Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng
khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 50. Người có quyền đề
nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
1. Kiểm sát viên.
2. Người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.
3. Người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.
Điều
51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Điều tra viên, Cán
bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Điều
tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay
đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp
tiến hành.
Điều
52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Kiểm
sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Kiểm sát viên bị thay
đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp quyết định.
Trường hợp phải thay đổi
Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Điều
53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
1. Thẩm phán, Hội thẩm
phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Họ cùng trong một Hội
đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c) Đã tham gia xét xử
sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra
viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án.
2. Việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được
phân công giải quyết vụ án quyết định.
Thẩm phán bị thay đổi
là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.
Việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu
xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên
nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo
đa số.
Trường hợp phải thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên
tòa.
Điều
54. Thay đổi Thư ký Tòa án
1. Thư ký Tòa án phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng
vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Thư
ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân
công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay đổi Thư ký
Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Trường hợp phải thay đổi
Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên
tòa.
Chương
IV
NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
Điều
55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo
tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài
sản.
16. Người phiên dịch,
người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định
của Bộ luật này.
Điều
56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Cá nhân đã tố giác,
báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo
vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
b) Được thông báo kết
quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết
mà mình biết về sự việc.
Điều
57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Được thông báo về
hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến;
d) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
e)
Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
g) Được thông báo kết
quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.
Điều
58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
1. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị
bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết
định truy nã;
b) Được biết lý do
mình bị giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra,
đánh giá;
g)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
việc giữ người, bắt người.
2. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt
người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy
định của Bộ luật này.
Điều
59. Người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ là
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả
tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối
với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có
quyền:
a) Được biết lý do
mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định
phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
d)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm
giữ.
3. Người bị tạm giữ có
nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ,
tạm giam.
Điều
60. Bị can
1. Bị can là người hoặc
pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của
Bộ luật này.
2.
Bị can có quyền:
a) Được biết lý do
mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi
tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định
phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi,
bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ,
tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng,
quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này;
d) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định,
định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i)
Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc
tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết
thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải,
nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4.
Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu
hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài
liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i
khoản 2 Điều này.
Điều
61. Bị cáo
1. Bị cáo là người hoặc
pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo
là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị cáo có quyền:
a) Nhận quyết định đưa
vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các
quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia phiên tòa;
c) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị giám định,
định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị
triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác
và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
đ) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ
người bào chữa;
h) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
i) Đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng
ý; tranh luận tại phiên tòa;
k) Nói lời sau cùng
trước khi nghị án;
l) Xem biên bản phiên
tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
m) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của Tòa án.
Điều
62. Bị hại
1. Bị hại là cá nhân
trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức
bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
2. Bị hại hoặc người đại
diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được thông báo kết
quả điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị hình phạt,
mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia
phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; xem biên bản phiên tòa;
i)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia các hoạt động
tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình
khi bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại
diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
4.
Bị hại có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn
giải;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
5.
Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại
Điều này.
Cơ quan, tổ chức là
bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật
hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
Điều
63. Nguyên đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự
là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
2. Nguyên đơn dân sự
hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
d) Được thông báo kết
quả điều tra, giải quyết vụ án;
đ) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị mức bồi thường
thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh
luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên
bản phiên tòa;
i)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Nguyên đơn dân sự
có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
64. Bị đơn dân sự
1. Bị đơn dân sự là cá
nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
2. Bị đơn dân sự hoặc
người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Chấp nhận hoặc bác
bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu,
đồ vật, yêu cầu;
d) Trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
đ) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Được thông báo kết
quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt
hại;
g) Đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh
luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản
phiên tòa;
i)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Bị đơn dân sự có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án hình sự.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia phiên tòa;
phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa;
tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên
bản phiên tòa;
đ)
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
e) Trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của mình;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
i) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là
người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án
và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây
không được làm chứng:
a) Người bào chữa của
người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết
liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng
đắn.
3. Người làm chứng có
quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu
tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp
pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến
việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu
tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt
mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng
mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và
lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người làm chứng
khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức
nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ
tham gia tố tụng.
Điều
67. Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là
người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến
hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây
không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của
người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18
tuổi;
d) Có lý do khác cho
thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có
quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người
thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng,
đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến
việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu
tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ
hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt
động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt
động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực
những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
Điều
68. Người giám định
1. Người giám định là
người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định
theo quy định của pháp luật.
2. Người giám định có
quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của
vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định;
b) Yêu cầu cơ quan
trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết
cho việc kết luận;
c) Tham dự vào việc hỏi
cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
d) Từ chối thực hiện
giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài
liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám
định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
đ) Ghi riêng
ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung
trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;
e) Các quyền khác theo
quy định của Luật giám định tư pháp.
3. Người giám định có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra
mà mình biết được khi thực hiện giám định;
c) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật giám định tư pháp.
4.
Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
5.
Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật,
người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người
giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.
Điều
69. Người định giá tài sản
1. Người định giá tài
sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định
của pháp luật.
2. Người định giá tài
sản có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của
vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;
b) Yêu cầu cơ quan yêu
cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần
thiết cho việc định giá;
c) Từ chối thực hiện định
giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu
cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá
vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
d) Ghi ý kiến kết luận
của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng
định giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3. Người định giá tài
sản có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra
mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;
c) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của luật.
4. Người định giá tài
sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật hình sự.
5.
Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người
dịch thuật trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người
định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định.
Điều
70. Người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người phiên dịch,
người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng
không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng
Việt.
2. Người phiên dịch,
người dịch thuật có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị cơ quan yêu
cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến
việc phiên dịch, dịch thuật;
d) Được cơ quan yêu cầu
chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người phiên dịch,
người dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Phiên dịch, dịch
thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người
dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;
c) Giữ bí mật điều tra
mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;
d) Phải cam đoan trước
cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
4. Người phiên dịch,
người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư
cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản
trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
5. Việc thay đổi người
phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết
định.
6. Những quy định tại
Điều này cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm,
người điếc, chữ của người mù.
Điều
71. Trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật
này.
Trường hợp người bị buộc
tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp
pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Việc thông báo, giải
thích phải ghi vào biên bản.
Chương V
BÀO
CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ
Điều 72. Người bào chữa
1. Người bào
chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp
nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào
chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại
diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa
viên nhân dân;
d) Trợ giúp
viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp
pháp lý.
3. Bào chữa
viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc,
có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành
viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của
tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến
hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng
vụ án đó;
b) Người tham
gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích,
người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người
bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền
và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người
bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
1. Người bào
chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi
người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ,
khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung
đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời
khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận
biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Được cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời
khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo
quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản
về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến
người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề
nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến
hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người
làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh
giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra,
đánh giá;
k) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám
định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ
án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi,
tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản
án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
2. Người bào
chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi
biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị
buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo;
b) Giúp người
bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được
từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không
vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự
thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định
người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì
phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được
tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng
tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
g) Không được
tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa,
trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin
đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người bào
chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa
tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt,
tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại
trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần
giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ
khi kết thúc điều tra.
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
1. Người bào
chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu
cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền
đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho
người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị
bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại
diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong thời
hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm
giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm
chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ.
Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có
thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện
hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người
bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa
thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người
bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
4. Người bị buộc
tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là
thành viên của tổ chức mình.
Điều 76. Chỉ định người bào chữa
1. Trong các
trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích
của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị
cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức
cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc
tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về
tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc
đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật
sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên
pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên
nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa
1. Những người
sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc
tội;
b) Người đại
diện của người bị buộc tội;
c) Người thân
thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp
thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội
và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp
người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có
đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên
phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người
bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này,
người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân
thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp
thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc
tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định
người bào chữa.
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
1. Trong mọi
trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các
giấy tờ:
a) Luật sư xuất
trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của
người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
b) Người đại
diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
c) Bào chữa
viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm
theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
d) Trợ giúp
viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và
Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất
trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ
chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn
luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
b) Bào chữa
viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm
theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
c) Trợ giúp
viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp
viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người
thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định
tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa
quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản
thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy
tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ
điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc
đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc
tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng
trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc
tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại
diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị
thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện
người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của
Bộ luật này;
b) Vi phạm
pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Điều 79. Trách nhiệm thông báo cho người bào chữa
1. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước một thời gian hợp lý cho người bào chữa
về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng mà họ có quyền tham gia theo
quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp
người bào chữa đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước mà
không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến hành, trừ trường hợp quy định
tại Điều 291 của Bộ luật này.
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
đang bị tạm giam
1. Để gặp người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa
phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ
giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Cơ quan quản
lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ
biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành
nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp
thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Thu
thập, giao chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
1. Người bào
chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa
theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật này.
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp thời
giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc
giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Trường hợp
không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu
thập.
Điều 82. Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án
1. Sau khi kết
thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ
án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp
tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau khi đọc,
ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ
án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ
vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố
1. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là
người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có
thể là:
a) Luật sư;
b) Bào chữa
viên nhân dân;
c) Người đại
diện;
d) Trợ giúp viên
pháp lý.
3. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có
quyền:
a)
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh
giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh
giá;
c)
Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được
Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc
thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d)
Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa
vụ:
a) Sử dụng các biện
pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Điều 84. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
1. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân
dân;
d) Trợ giúp viên pháp
lý.
3. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a)
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định,
định giá tài sản;
d)
Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận
dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp
những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại
và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh
luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g)
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án,
quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo
vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp
do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương
sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Chương
VI
CHỨNG MINH
VÀ CHỨNG CỨ
Điều
85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố
và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội
xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm
tội;
2. Ai là người thực hiện
hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách
nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị
can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện
phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên
quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt.
Điều
86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có
thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng
làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành
vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều
87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu
thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật
chứng;
b) Lời khai, lời trình
bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định,
định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt
động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật
khác.
2. Những gì có thật
nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì
không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình
sự.
Điều 88.
Thu thập chứng cứ
1. Để thu thập chứng cứ,
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập
chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm
sáng tỏ vụ án.
2. Để thu thập chứng cứ,
người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và
những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên
quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
3. Những người tham gia tố tụng
khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
4. Khi tiếp nhận chứng
cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật
này.
5.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập,
nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm
sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu
này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở
ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản,
tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản
đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy
định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều
89. Vật chứng
Vật chứng là vật được
dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối
tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người
phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều
90. Bảo quản vật chứng
1. Vật chứng phải được
bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng
được thực hiện như sau:
a) Vật chứng cần được
niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm
phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm
phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Vật chứng là tiền,
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển
ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng
là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến
hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy
hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người
được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
c) Vật chứng không thể
đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương,
cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
d) Vật chứng thuộc loại
mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của
mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm
giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
đ)
Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ
quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai
đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật
chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
2. Người có trách nhiệm
bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng
trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì
tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
Trường hợp thêm, bớt,
sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ
sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của luật.
Điều
91. Lời khai của người làm chứng
1. Người làm chứng
trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của
người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người
làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ
vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
92. Lời khai của bị hại
1. Bị hại trình bày những
tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội
và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết
được tình tiết đó.
Điều
93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại
do tội phạm gây ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ
không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình
bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
95. Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị
tạm giữ
Người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến
việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.
Điều
96. Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm
Người tố giác, báo tin
về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về
tội phạm.
Điều
97. Lời khai của người chứng kiến
Người chứng kiến trình
bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.
Điều
98. Lời khai của bị can, bị cáo
1. Bị can, bị cáo
trình bày những tình tiết của vụ án.
2.
Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với
những chứng cứ khác của vụ án.
Không được dùng lời nhận
tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
Điều
99. Dữ liệu điện tử
1. Dữ liệu điện tử là
ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra,
lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu điện tử được
thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường
truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị chứng cứ của
dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền
gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện
tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
Điều
100. Kết luận giám định
1. Kết luận giám định
là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn
về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách
nhiệm về kết luận đó.
Nếu việc giám định do
tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường
hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết
luận.
3. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải
nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ
sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận giám định
của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi
thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Điều
101. Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản
là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được
yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết
luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
2. Kết luận định giá tài sản
phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài sản. Trường hợp
không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội
đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.
3. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì
phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận định giá của
Hội đồng định giá tài sản vi phạm quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ
để giải quyết vụ án.
Điều
102. Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử
Những tình tiết được
ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được
coi là chứng cứ.
Điều 103. Kết quả thực hiện
ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
Kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.
Điều
104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án
Những tình tiết liên
quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định
tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.
Điều
105. Thu thập vật chứng
Vật chứng phải được thu thập
kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể
ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo
quy định của pháp luật.
Điều
106. Xử lý vật chứng
1. Việc xử lý vật chứng do
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát
quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết
định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử
quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng
phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như
sau:
a) Vật
chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch
thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc
tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị
hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3.
Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã
thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc
xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau
hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường
hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật chứng là động vật
hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải
giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp
về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều
107. Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1. Phương tiện điện tử phải
được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi
thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp không thể thu giữ
phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật
chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn
nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao
lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Khi thu thập, chặn thu,
sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải
lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nhận được quyết định
trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.
4. Việc phục hồi, tìm kiếm,
giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi,
tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.
5. Phương tiện điện tử, dữ
liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất
trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc
bản sao dữ liệu điện tử.
Điều
108. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ
1. Mỗi chứng cứ
phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan đến
vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết
vụ án hình sự.
2. Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá
đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án.
Chương
VII
BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Mục
I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Điều
109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn
tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành
án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của
mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất
cảnh.
2. Các trường hợp bắt
người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả
tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị
yêu cầu dẫn độ.
Điều
110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
1. Khi thuộc một trong
các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác
định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
b)
Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội
phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét
thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c)
Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên
phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
2.
Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b)
Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên
phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội
biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội
biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội
phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu
bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3. Lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do,
căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này.
4.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những
người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ,
ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải
giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu
tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ
quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2
Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu
liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do,
căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5.
Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp gồm:
a) Văn bản đề nghị Viện
kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
b) Lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
quyết định tạm giữ;
c) Biên bản giữ người
trong trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản ghi lời
khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
6. Viện kiểm sát phải
kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần
thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc,
vụ án.
Trong thời hạn 12 giờ
kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải
trả tự do ngay cho người bị giữ.
Điều
111. Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với người đang
thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị
đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến
cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan
này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm
tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận
người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài
liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo
vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều
112. Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với người đang
bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến
cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan
này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang
bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an
xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị
truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có
liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị
bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều
113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây
có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng
xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định
phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý
do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
Người thi hành lệnh,
quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và
nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định
cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người
tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và
người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập
phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người
vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Điều
114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt
1. Sau khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời
khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do
cho người bị bắt.
2. Sau khi lấy lời
khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt
phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết
định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã
ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời
khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và
thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn
tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra
nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm
theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Trường hợp không thể
đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt
để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được
lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến
Trại tạm giam nơi gần nhất.
3. Trường hợp người bị
bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển
giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Điều
115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người
1. Người thi hành lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi
trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm,
tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài
liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị
giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ
luật này.
Biên bản được đọc cho
người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt,
người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký
tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản
thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu,
đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ
luật này.
2. Khi giao, nhận người
bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản
lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người
bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.
Điều
116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
Sau khi giữ người,
bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải
thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
biết.
Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt
phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải
thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện
ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản
trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không
còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra
nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Điều
117. Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng
đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường
hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt
theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm
quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật
này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải
ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày
bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải
giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết
định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ
quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm
giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ
không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm
giữ.
Điều
118. Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ
không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải
người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra
ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng
không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn
tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền
phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm
giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ,
nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ;
trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị
tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ
được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm
giam.
Điều
119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp
dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2.
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít
nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy
định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong
các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện
pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú
rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt
theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội
hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ)
Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị
hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp
dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02
năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4.
Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì
không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt
theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc,
cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố
giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội
xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ
thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có
quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước
khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị
xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết
định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ
sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6. Cơ quan điều tra phải
kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị
tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
Điều
120. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm
giam
1. Trường hợp người bị
tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm
về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh
hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường
hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết
định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ
cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ,
tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi
hành tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp người bị
tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ
quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện
pháp bảo quản.
3. Cơ quan ra quyết định
tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam
biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc
thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
121. Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện
pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có
thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ
quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ
18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định
và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị
can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải
có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị
cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc
nhận bảo lĩnh.
3.
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc
tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những
người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh
không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật
này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ
khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Điều
122. Đặt tiền để bảo đảm
1. Đặt tiền để bảo đảm
là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân
thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2.
Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc
tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền
đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3. Những người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.
Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi
hành.
4.
Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định
tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời
hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị
can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án
có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
5.
Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị
cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền
đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được
thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6.
Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp
ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
Điều
123. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư
trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú,
lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2.
Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các
nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi
cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy
triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc
tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
3.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi
nơi cư trú.
4.
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử
theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị
kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó
đi chấp hành án phạt tù.
5. Người ra lệnh cấm
đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị
can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc
đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị
cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi
nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người
đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu bị can, bị cáo
vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị
cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ
quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
Điều
124. Tạm hoãn xuất cảnh
1. Có thể tạm hoãn xuất
cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ
có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người
đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị can, bị cáo.
2. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm
hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1
Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
trước khi thi hành.
3. Thời hạn tạm hoãn
xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến
thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Điều
125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện pháp ngăn
chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi
tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối
với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án
tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình
phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ.
2.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy
không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện
pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy
bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định;
trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ
biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện
pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc
thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Mục
II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Điều
126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của
mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp
áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Điều
127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng
đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2.
Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong
trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan;
b)
Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan;
c)
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ
căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã
được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp
trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm
sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định
áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải,
quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải
có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
5.
Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và
lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
áp giải, dẫn giải.
6.
Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp
giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Điều
128. Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản chỉ
áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo
đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những
người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần
tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường
thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp
pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành
vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên
thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê
biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc
người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị
cáo;
b) Đại diện chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê
biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên
bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc
cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người
quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản,
có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được
lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại
điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
129. Phong tỏa tài khoản
1. Phong tỏa tài khoản
chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ
luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi
thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng
hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản
của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến
hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2. Những người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài
khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước
khi thi hành.
3. Chỉ phong tỏa số tiền
trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc
bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản
bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành phong
tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định
phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài
khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến
hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài
khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được
lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý
tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người
khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị
can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc
phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong
tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người
bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một
bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại
tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Điều
130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Biện pháp kê biên
tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối
với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án
tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt
tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong
tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê
biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy
bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.
Chương
VIII
HỒ SƠ VỤ
ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG
Điều
131. Hồ sơ vụ án
1. Khi tiến hành tố tụng
trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.
2. Hồ sơ vụ án gồm:
a) Lệnh, quyết định,
yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên bản tố tụng
do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các chứng cứ, tài
liệu liên quan đến vụ án.
3. Các chứng cứ, tài
liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa
vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ sơ vụ án phải có
thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục
và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ
án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ,
sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
132. Văn bản tố tụng
1. Văn bản tố tụng gồm
lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn
bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.
2.
Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng,
năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn
bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản
tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ
ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
Điều
133. Biên bản
1. Khi tiến hành hoạt
động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm,
giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết
thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng,
khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên bản phải có chữ
ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy
xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham
gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời
người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham
gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với
sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố
tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham
gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không
thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt
của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ
ký của người chứng kiến.
Điều
134. Tính thời hạn
1. Thời hạn mà Bộ luật
này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến
06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính thời hạn theo
ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn theo
tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày
trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào
ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của
thời hạn.
Khi tính thời hạn tạm
giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh,
quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30
ngày.
2. Trường hợp có đơn
hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu
chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn
được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn
biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ
đó.
Điều
135. Chi phí tố tụng
1. Chi phí trong tố tụng
hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.
2. Án phí gồm án phí
sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự.
3. Lệ phí gồm lệ phí cấp
bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
4. Chi phí tố tụng gồm:
a) Chi phí cho người
làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp
chỉ định người bào chữa;
b)
Chi phí giám định, định giá tài sản;
c) Các khoản chi phí
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí
1. Chi phí quy định tại
khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã
trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.
2. Án phí do người bị
kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả
án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong
bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp vụ án khởi
tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án
bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ
luật này thì bị hại phải trả án phí.
4. Đối với các hoạt động
tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí
theo quy định của pháp luật.
Điều
137. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, giao,
chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện thông qua
các phương thức:
a) Cấp, giao, chuyển
trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
c) Niêm yết công khai;
d) Thông báo qua
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc cấp, giao,
chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định
của Bộ luật này.
Điều
138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc
cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận.
Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
2. Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người
thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này
cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là
ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp không thể
giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển
giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận.
Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố tụng
cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận
của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
3. Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp,
giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận
của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp,
giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học
tập.
4. Trường hợp người được
cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao trực
tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký nhận.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận.
Điều
139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính
Việc gửi văn bản tố tụng
qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản
tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được
văn bản tố tụng.
Điều
140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng
1. Việc niêm yết công
khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được
cấp, giao đang ở đâu.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố tụng phải
được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết
công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
Điều
141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo văn
bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết
công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương
trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của
trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
Điều
142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo
văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định của Bộ luật này.
2. Người được giao
trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
PHẦN
THỨ HAI
KHỞI TỐ, ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chương
IX
KHỞI TỐ VỤ
ÁN HÌNH SỰ
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi
tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm
dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của
cá nhân;
2. Tin báo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo
trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị
khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm
tội tự thú.
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về
tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với
cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về
tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá
nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị
khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi
kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác,
tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố
ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải
quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều
tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền
điều tra của mình;
b) Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm
sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp
phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm
mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố
1. Khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của
Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện
thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm
chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu
có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm
sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền
đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải
chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra,
xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu,
đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an xã có
trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy
lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài
liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Các cơ
quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin
trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó
phải thể hiện bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc
tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền.
Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp
vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết
phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết
tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại
khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là
05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập
thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm
tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm
hiện trường;
c) Khám nghiệm
tử thi;
d) Trưng cầu
giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ
tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Đã trưng cầu
giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng
chưa có kết quả;
b) Đã yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết
định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả.
2. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo
tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trường hợp quyết
định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra
quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó
cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp
không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ.
3. Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương
trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Điều 149. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố
1. Khi lý do tạm
đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không
còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp
không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
2. Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm
sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 150. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Tranh chấp thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
2. Tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa
các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu
do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố giữa các Cơ quan điều tra cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác nhau, giữa các Cơ quan điều tra quân sự khu vực thuộc các quân
khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
giải quyết.
3. Tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa
các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 151. Giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện
Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc
khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 152. Người phạm tội tự thú, đầu thú
1. Khi người
phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản
ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu
thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm
thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2. Trường hợp
xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền
điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải
thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
3. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều
tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều
tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm,
trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong
trường hợp:
a) Viện kiểm
sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm
sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm
sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng
xét xử.
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện
kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện
có việc bỏ lọt tội phạm.
Điều 154. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Quyết định
khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có
thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định
đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc
khởi tố.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định
đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy
định tại khoản 1 các
điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự
khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị
hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc
đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ
án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút
yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp
tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc
người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại,
trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự
1. Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm
sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định
tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa
bị khởi tố.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo
các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để
kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi
tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự
việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà
hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực
pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã
được đại xá;
7. Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với
người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139,
141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà
bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một
trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì
người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã
khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và
thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến
nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội
phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ
tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều 159. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
1. Phê chuẩn,
không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm
giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền
công dân trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật
này.
2. Khi cần thiết,
đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết
nguồn tin về tội phạm thực hiện.
3. Quyết định
gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
4. Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khởi tố vụ án hình sự.
5. Trực tiếp
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong các trường hợp
do Bộ luật này quy định.
6. Hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải
quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra.
7. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của
Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
Điều 160. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc
tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
1. Tiếp nhận đầy
đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức, cá nhân
chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
2. Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc
kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
kiểm sát việc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc
phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm.
3. Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a) Tiếp nhận,
kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng
pháp luật;
b) Kiểm tra việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát;
c) Cung cấp
tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm;
d) Khắc phục
vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm;
đ) Yêu cầu
thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.
4. Giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm.
5. Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm.
6. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 161. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự
1. Khi thực
hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình
sự không có căn cứ và trái pháp luật;
c) Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng
xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp;
d) Khởi tố, thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp do Bộ luật
này quy định;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ
án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm
sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện
đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự;
c) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 162. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu,
quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố
1. Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực
hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố.
2. Đối với quyết
định quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của Bộ luật này, nếu không nhất trí,
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều
tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến
nghị.
Chương X
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 163. Thẩm quyền điều tra
1. Cơ quan điều
tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều
tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án quân sự.
3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động
tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương
XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình
sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện
tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì
việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi
bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp
thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều
tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự
khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét
thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều
tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều
tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để
điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy
cần trực tiếp điều tra.
Điều 164. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Bộ đội
biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan
khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra
1. Khi phát hiện
hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì
các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát
biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội
quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ
án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì
quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và
chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
2. Trong Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các Cơ quan điều tra quy định tại Điều 163 của Bộ luật này, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát
hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án hình sự, tiến
hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
3. Các cơ
quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm
ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật này và thực hiện
đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động điều tra do Bộ luật
này quy định. Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các cơ quan này.
4. Thẩm quyền
điều tra cụ thể của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,
lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện
theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra
hình sự.
Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
1. Yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị
can.
2. Phê chuẩn
hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố bị can không có căn cứ và trái pháp luật.
3. Khởi tố,
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong các
trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Phê chuẩn, không
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc
tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật,
thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định tố tụng khác không có căn cứ và
trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng
không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ
thì trong quyết định không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do.
5. Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định
của Bộ luật này.
6. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra
để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
7. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường
hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm
pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục
hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc
truy tố.
8. Khởi tố vụ
án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra
có dấu hiệu tội phạm; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát
hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm.
9. Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm
giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án.
10. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ
luật này.
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm
sát điều tra vụ án hình sự
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Kiểm sát hoạt
động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp
tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều
tra khi cần thiết.
5. Khi phát hiện
việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực
hiện các hoạt động:
a) Tiến hành
hoạt động điều tra đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc
điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp
tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong
việc điều tra.
6. Kiến nghị,
yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
7. Yêu cầu Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra
viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.
8. Kiến nghị
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm
pháp luật.
9. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 167. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu,
quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra
1. Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực
hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra.
2. Đối với quyết
định quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 165 của Bộ luật này
nếu không nhất trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của
Cơ quan điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ
quan đã kiến nghị.
Điều 168. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự; trường hợp không chấp hành mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra
1. Viện kiểm
sát cùng cấp quyết định việc chuyển vụ án để điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Cơ quan điều
tra cùng cấp xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra và đề nghị chuyển
vụ án;
b) Cơ quan điều
tra cấp trên rút vụ án để điều tra;
c) Điều tra
viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Viện kiểm sát đã yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều
tra không thực hiện.
2. Việc chuyển
vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi
quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
quyết định.
3. Thủ tục
chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền:
a) Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có
thẩm quyền phải ra quyết định chuyển vụ án;
b) Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải gửi quyết định
đó đến Cơ quan điều tra đang điều tra vụ án, Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiếp
tục điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại
và Viện kiểm sát có thẩm quyền.
4. Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển vụ án, Cơ quan điều tra đang
điều tra vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền để tiếp tục điều tra.
5. Thời hạn điều
tra được tính tiếp từ ngày Cơ quan điều tra nhận được hồ sơ vụ án cho đến hết
thời hạn điều tra vụ án theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp hết thời hạn
điều tra mà không thể kết thúc việc điều tra thì Viện kiểm sát có thẩm quyền
xem xét, quyết định gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Điều 170. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều
tra
1. Cơ quan điều
tra có thể nhập để tiến hành điều tra theo thẩm quyền trong cùng một vụ án khi
thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can phạm
nhiều tội;
b) Bị can phạm
tội nhiều lần;
c) Nhiều bị
can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác
che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm
tội mà có.
2. Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong trường hợp cần
thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và
nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện
của vụ án.
3. Quyết định
nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi ra quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định nhập hoặc
tách vụ án của Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và nêu
rõ lý do.
Điều 171. Ủy thác điều tra
1. Khi cần thiết,
Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan điều tra khác tiến hành một số hoạt động
điều tra. Quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan
điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy
thác.
2. Cơ quan điều
tra được ủy thác phải thực hiện đầy đủ những việc được ủy thác trong thời hạn
mà Cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thực hiện ủy thác điều tra. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác
thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi Cơ quan điều tra đã ủy thác.
3. Viện kiểm
sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác có trách nhiệm thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tiến hành hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra được
ủy thác và phải chuyển ngay kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát việc ủy
thác điều tra cho Viện kiểm sát đã ủy thác thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra.
Điều 172. Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều
tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không
quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm
rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho
đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của
vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều
tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn
điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội
phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội
phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá
03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội
phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá
04 tháng;
d) Đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không
quá 04 tháng.
3. Đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất
rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Đối với tội
xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Thẩm quyền
gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:
a) Đối với tội
phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự
khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ
quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;
b) Đối với tội
phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự
khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ
quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra
lần thứ nhất và lần thứ hai;
c) Đối với tội
phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân
sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do
Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều
tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
d) Đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ
ba.
6. Trường hợp
vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia
hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
1. Thời hạn tạm
giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội
phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải
có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy
bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm
giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm
giam được quy định như sau:
a) Đối với tội
phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội
phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội
phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không
quá 04 tháng.
3. Thẩm quyền
gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a) Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam
đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm
trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp
quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất
đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Trường hợp
thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà
chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Trường hợp
vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia
hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc
gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần
không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này
đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy
bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,
không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ
biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc
tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
6. Trường hợp
cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an
ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng
không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm
giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam
cho đến khi kết thúc việc điều tra.
7. Trong thời
hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan
điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do
cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn
khác.
Khi đã hết thời
hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy
cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp
ngăn chặn khác.
Điều 174. Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều
tra lại
1. Trường hợp
phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì
thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến
khi kết thúc điều tra.
Trường hợp cần
gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước
khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm
sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn
điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội
phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội
phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một
lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 03
tháng.
Thẩm quyền gia
hạn điều tra đối với từng loại tội phạm theo quy định tại khoản
5 Điều 172 của Bộ luật này.
2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều
tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả
lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01
tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng
xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều
tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều
tra bổ sung.
3. Trường hợp
vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra
thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
Thời hạn điều
tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
4. Khi phục hồi
điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ
luật này.
Trường hợp có
căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để
phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra,
điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Thời hạn tạm
giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện
theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật này.
Điều 175. Giải quyết yêu cầu, đề nghị của người tham gia
tố tụng
1. Khi người
tham gia tố tụng có yêu cầu, đề nghị về những vấn đề liên quan đến vụ án thì
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra, Viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm của mình giải quyết yêu cầu, đề
nghị đó và báo cho họ biết kết quả. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, đề
nghị thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp
không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố
tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện
theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến
Người chứng kiến
được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật
này quy định.
Người chứng kiến
có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến
cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
Điều 177. Không được tiết lộ bí mật điều tra
Trường hợp cần
giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật điều tra.
Yêu cầu này được ghi vào biên bản.
Điều tra viên,
Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người tham gia tố tụng tiết lộ
bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của luật.
Điều 178. Biên bản điều tra
Khi tiến hành
hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều tra viên,
Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe,
giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung,
nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ
lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng
ký tên vào biên bản.
Trường hợp Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định
tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ
vụ án.
Việc lập biên
bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Chương XI
KHỞI
TỐ BỊ CAN VÀ HỎI CUNG BỊ CAN
Điều 179. Khởi tố bị can
1. Khi có đủ
căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ
quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi
tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra
quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới
tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều,
khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian,
địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị
can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ
từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình
sự được áp dụng.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị
can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc
khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định
phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung
chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ
quan điều tra.
Trường hợp Viện
kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê
chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.
4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự
quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm
sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết
định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải
gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận hồ
sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện
hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can
và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.
5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố
bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải
giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị
can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.
Sau khi nhận
được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp
ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi tố và đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận
các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
1. Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Khi tiến
hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị
khởi tố;
b) Quyết định
khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.
2. Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định
bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật
hình sự quy định là tội phạm.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định
này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm
sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết
định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định
việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện
kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn
hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều
tra.
4. Sau khi nhận
được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho
người đã bị khởi tố.
Việc giao, nhận
các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.
Điều 181. Tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm
Khi xét thấy
việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm
sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm
đình chỉ chức vụ của bị can. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã
kiến nghị biết.
Điều 182. Triệu tập bị can
1. Khi triệu tập
bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ
tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm
việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu
tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy
triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy
triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu
tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu
tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ
quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho
người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và
chuyển cho bị can.
3. Bị can phải
có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra
quyết định áp giải.
4. Trường hợp
cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến
hành theo quy định tại Điều này.
Điều 183. Hỏi cung bị can
1. Việc hỏi
cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị
can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người
đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên
và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm
sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.
2. Trước khi
tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Việc này phải ghi vào biên bản.
Trường hợp vụ
án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau.
Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.
3. Không hỏi cung
bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý
do vào biên bản.
4. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can
kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi
phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát
viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5. Điều tra
viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối
với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc hỏi cung
bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của
bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 184. Biên bản hỏi cung bị can
1. Mỗi lần hỏi
cung bị can đều phải lập biên bản.
Biên bản hỏi
cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này;
phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm
Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị
can.
2. Sau khi hỏi
cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để
bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ
điều tra và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký
vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên,
Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó.
3. Trường hợp
hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải
thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can
biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng
trang của biên bản hỏi cung.
Trường hợp hỏi
cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều tra viên,
Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của
họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện cùng ký
vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản
phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can.
4. Trường hợp
Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được thực hiện theo quy định của Điều
này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ
sơ vụ án.
Chương XII
LẤY
LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI BỊ HẠI, NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ, BỊ ĐƠN DÂN SỰ, NGƯỜI
CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN ĐẾN VỤ ÁN, ĐỐI CHẤT VÀ NHẬN DẠNG
Điều 185. Triệu tập người làm chứng
1. Khi triệu tập
người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập.
2. Giấy triệu
tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của
người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội
dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Việc giao
giấy triệu tập được thực hiện như sau:
a) Giấy triệu
tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng
làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký
nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho
người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
b) Giấy triệu
tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện
khác của họ;
c) Việc giao
giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện
theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư
pháp.
4. Trường hợp
cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai.
Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng
1. Việc lấy lời
khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi
làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án
có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho
họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy
lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết
quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật
này. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Trước khi hỏi
về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với
bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều
tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và
tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.
5. Trường hợp
xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm
pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn
hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định
việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời
khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Điều 187. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng
Biên bản ghi lời
khai của người làm chứng được lập theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này.
Việc lấy lời
khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Điều 188. Triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự
Việc triệu tập,
lấy lời khai của bị hại, đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật này.
Việc lấy lời
khai của bị hại, đương sự có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Điều 189. Đối chất
1. Trường hợp
có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã tiến hành các
biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì Điều tra viên
tiến hành đối chất. Trước khi tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo
cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát
viên phải có mặt để kiểm sát việc đối chất. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt
thì ghi rõ vào biên bản đối chất.
2. Nếu có người
làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên phải giải
thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình
khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.
3. Khi bắt đầu
đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất,
sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Sau khi nghe đối chất, Điều tra
viên có thể hỏi thêm từng người.
Trong quá
trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên
quan; có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả
lời của những người này phải ghi vào biên bản.
Chỉ sau khi những
người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai trước đó
của họ.
4. Biên bản đối chất được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Việc đối chất có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
5. Trường hợp
cần thiết, Kiểm sát viên có thể tiến hành đối chất. Việc đối chất được tiến
hành theo quy định tại Điều này.
Điều 190. Nhận dạng
1. Khi cần thiết,
Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị
can nhận dạng.
Số người, ảnh hoặc
vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ
trường hợp nhận dạng tử thi.
Trước khi tiến
hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử
Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc
nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận
dạng.
2. Những người
sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
a) Người làm
chứng, bị hại hoặc bị can;
b) Người chứng
kiến.
3. Nếu người
làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì trước khi tiến hành, Điều tra viên
phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc
cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Điều tra
viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà
nhờ đó họ có thể nhận dạng được.
Trong quá
trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi
người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra
để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết
tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó.
5. Biên bản nhận
dạng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của
những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra để nhận
dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng; điều kiện ánh sáng khi
thực hiện nhận dạng.
Điều 191. Nhận biết giọng nói
1. Khi cần thiết,
Điều tra viên có thể cho bị hại, người làm chứng hoặc người bị bắt, bị tạm giữ,
bị can nhận biết giọng nói.
Số giọng nói
được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba và phải có âm sắc, âm lượng tương tự
nhau.
Trước khi tiến
hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp
để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Kiểm sát viên phải có mặt
để kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi
rõ vào biên bản nhận biết giọng nói.
2. Những người
sau đây phải tham gia việc nhận biết giọng nói:
a) Giám định
viên về âm thanh;
b) Người được
yêu cầu nhận biết giọng nói;
c) Người được
đưa ra để nhận biết giọng nói, trừ trường hợp việc nhận biết giọng nói được thực
hiện qua phương tiện ghi âm;
d) Người chứng
kiến.
3. Nếu người
làm chứng, bị hại được yêu cầu nhận biết giọng nói thì trước khi tiến hành, Điều
tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh
khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Điều tra
viên phải hỏi trước người được yêu cầu nhận biết giọng nói về những đặc điểm mà
nhờ đó họ có thể nhận biết được giọng nói.
Trong quá
trình tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi
ý. Sau khi người được yêu cầu nhận biết giọng nói đã xác nhận được tiếng nói
trong số giọng nói được đưa ra thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã
căn cứ vào đặc điểm gì mà xác nhận giọng nói đó.
5. Biên bản nhận
biết giọng nói được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật
này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người được yêu cầu
nhận biết giọng nói và của những người được đưa ra để nhận biết giọng nói; đặc
điểm của giọng nói được đưa ra để nhận biết, lời trình bày của người nhận biết
giọng nói; điều kiện về không gian khi thực hiện nhận biết giọng nói.
Chương XIII
KHÁM
XÉT, THU GIỮ, TẠM GIỮ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa
điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ
liệu điện tử
1. Việc khám
xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có
căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có
công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc
đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét
chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện
người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
2. Khi có căn
cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có
công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án
thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét
1. Những người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của
Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi
hành.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2
Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám
xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
3. Trước khi
tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về
thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc
khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm
sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản
khám xét.
4. Mọi trường
hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 194. Khám xét người
1. Khi bắt đầu
khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị
khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết
quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến
hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có
liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật
liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2. Việc khám
xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến.
Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có thể tiến
hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có
căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí,
hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi khám
xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ
ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp
người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn
hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc
khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt
đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ
lý do vào biên bản.
2. Khi khám
xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không
thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi
làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được
tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét
và 02 người chứng kiến.
3. Khi khám
xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và
người chứng kiến.
4. Việc khám
xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người
chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ
trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì
hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét
phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.
5. Khi tiến
hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt
không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với
nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
Điều 196. Thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1. Việc thu giữ
phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thực hiện và có thể mời người có chuyên môn liên quan tham gia. Trường hợp
không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như
đối với vật chứng.
2. Khi thu giữ
các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu
có liên quan.
Điều 197. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại
cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông
1. Khi cần thiết
phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu
chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín, điện
tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan
điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi
thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo
tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn.
Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc
thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, Viện kiểm sát phải ra quyết định
phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không
phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu giữ phải trả lại ngay cho cơ quan, tổ chức
bưu chính, viễn thông, đồng thời thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu
kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết.
3. Người thi
hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn
thông hữu quan trước khi tiến hành thu giữ. Người quản lý cơ quan, tổ chức bưu
chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều kiện để người thi hành lệnh thu giữ
hoàn thành nhiệm vụ.
Khi thu giữ
thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức
bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản.
Cơ quan ra lệnh
thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu
giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn
nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay.
Điều 198. Tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét
1. Khi khám
xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực
tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu
giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải
niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người
chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
khám xét.
2. Việc tạm giữ
tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn
bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý
tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát
cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ.
Điều 199. Trách nhiệm bảo quản phương tiện, tài liệu, đồ vật,
dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc
bị niêm phong
1. Phương tiện,
tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu
giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải được bảo quản nguyên vẹn.
2. Người nào
phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại
phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện,
bưu phẩm thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Điều 200. Trách nhiệm của người ra lệnh, người thi hành lệnh
khám xét, thu giữ, tạm giữ
Người ra lệnh,
người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ trái pháp luật thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của luật.
Chương XIV
KHÁM
NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG, KHÁM NGHIỆM TỬ THI, XEM XÉT DẤU VẾT TRÊN THÂN THỂ, THỰC
NGHIỆM ĐIỀU TRA
Điều
201. Khám nghiệm hiện trường
1. Điều tra viên chủ trì
tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết
của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên
quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
2. Trước khi tiến hành
khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp
biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm
sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc
khám nghiệm hiện trường.
Khi khám nghiệm hiện
trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người
làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện
trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô
hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có
liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám
nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ
luật này.
Trường hợp không thể
xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên
trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
Điều
202. Khám nghiệm tử thi
1. Việc khám nghiệm tử
thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải
có người chứng kiến.
Trước khi khám nghiệm
tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời
gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc
khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử
thi.
2. Giám định viên kỹ
thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, thu
thập dấu vết phục vụ việc giám định.
3. Khi khám nghiệm tử
thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập,
bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm
vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
4. Trường hợp cần khai
quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người
thân thích của người chết biết trước khi tiến hành. Trường hợp người chết
không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông báo cho đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi biết.
Điều
203. Xem xét dấu vết trên thân thể
1. Khi cần thiết, Điều
tra viên tiến hành xem xét dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết khác có ý
nghĩa đối với việc giải quyết vụ án trên thân thể người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị hại, người làm
chứng. Trong trường hợp cần thiết thì Cơ quan điều tra trưng cầu giám định.
2. Việc xem xét dấu
vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới
chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ tham gia.
Nghiêm cấm xâm phạm sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên thân thể.
Khi xem xét dấu vết trên
thân thể phải lập biên bản mô tả dấu vết để lại trên thân thể; trường hợp cần
thiết phải chụp ảnh, trưng cầu giám định. Biên bản xem xét dấu vết trên
thân thể được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Điều
204. Thực nghiệm điều tra
1. Để kiểm tra, xác
minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều
tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành
vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến
hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc,
chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
Nghiêm cấm việc thực
nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
2. Trước khi tiến hành
thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp
biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải
có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt
thì phải ghi rõ vào biên bản.
3. Điều tra viên chủ
trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người
chứng kiến.
Khi tiến hành thực
nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường
hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng
có thể tham gia.
4. Trường hợp cần thiết,
Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến
hành theo quy định tại Điều này.
Chương
XV
GIÁM ĐỊNH
VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều
205. Trưng cầu giám định
1. Khi thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc
khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định
trưng cầu giám định.
2.
Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên cơ quan trưng cầu
giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ tên
người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của
đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có
liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu
giám định;
e) Ngày, tháng, năm
trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan
trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối
tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định
trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra.
Điều
206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc phải trưng
cầu giám định khi cần xác định:
1. Tình trạng tâm thần
của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;
tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả
năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
2. Tuổi của bị can, bị
cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có
tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của
những tài liệu đó;
3. Nguyên nhân chết
người;
4. Tính chất thương
tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
5.
Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
6.
Mức độ ô nhiễm môi trường.
Điều
207. Yêu cầu giám định
1. Đương sự hoặc người
đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ,
trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của
người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét,
ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông
báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời
hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự
mình yêu cầu giám định.
2. Người yêu cầu giám
định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
giám định tư pháp.
Điều
208. Thời hạn giám định
1. Thời hạn giám định
đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a) Không quá 03 tháng
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật
này;
b) Không quá 01 tháng
đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của
Bộ luật này;
c) Không quá 09 ngày đối
với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ
luật này.
2. Thời hạn giám định
đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
3. Trường hợp việc
giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
4. Thời hạn giám định
quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định
lại.
Điều
209. Tiến hành giám định
1. Việc giám định có
thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay
sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải
báo trước cho người giám định biết.
2. Việc giám định do
cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.
Điều
210. Giám định bổ sung
1. Việc giám định bổ sung
được tiến hành trong trường hợp:
a) Nội dung kết luận
giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;
b) Khi phát sinh vấn đề
mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định
trước đó.
2. Việc giám định bổ
sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện.
3. Việc trưng cầu, yêu
cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
Điều
211. Giám định lại
1. Việc giám định lại
được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc
giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
2. Cơ quan trưng cầu
giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc
trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận
yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp có sự
khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một
nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định
quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện
theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều
212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Việc
giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những
người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết luận giám định
lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều
213. Kết luận giám định
1. Kết luận giám định
phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu
và những nội dung khác theo quy định của Luật
giám định tư pháp.
2. Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải
gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu
giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra.
3. Để làm sáng tỏ nội
dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận giám định;
hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.
Điều
214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết
luận giám định
1. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại,
người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem
xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
2. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại,
người tham gia tố tụng khác có liên quan.
3. Bị can, bị cáo, bị
hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận
giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình
bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
4. Trường hợp Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị
hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
215. Yêu cầu định giá tài sản
1. Khi cần xác định
giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2. Văn bản yêu cầu định
giá tài sản có các nội dung:
a) Tên cơ quan yêu cầu
định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá;
b) Tên Hội đồng định
giá tài sản được yêu cầu;
c) Thông tin và đặc điểm
của tài sản cần định giá;
d) Tên tài liệu có liên
quan (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu định
giá tài sản;
e) Ngày, tháng, năm
yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài sản.
3. Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải
giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định
giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; gửi văn bản yêu cầu định
giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra.
4. Việc yêu cầu định
giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
216. Thời hạn định giá tài sản
Việc định giá tài sản,
trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản yêu cầu
định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không thể tiến hành trong thời
hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho cơ quan, người đã yêu cầu định giá biết.
Điều
217. Tiến hành định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản
do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài sản có thể thực
hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết định của Hội đồng
định giá tài sản.
Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo
trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của Hội đồng định
giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến.
2.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định
giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản.
Điều
218. Định giá lại tài sản
1. Trường hợp có nghi
ngờ kết luận định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tự
mình hoặc theo đề nghị của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác ra
văn bản yêu cầu định giá lại tài sản. Việc định giá lại tài sản do Hội đồng định
giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
2. Trường hợp có mâu
thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản
cần định giá, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định
giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội đồng định giá tài sản
có thẩm quyền thực hiện. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng
để giải quyết vụ án.
Điều
219. Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn
Trường hợp tài sản cần
định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản được thực hiện
theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài
sản cần định giá.
Điều
220. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của
Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
phải do Hội đồng mới thực hiện. Người đã tham gia định giá trước đó không được
định giá lại. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng để giải
quyết vụ án.
Điều
221. Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá
tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu cầu định giá
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải gửi
kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu định giá tài sản.
Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu cầu, người yêu cầu
định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để làm sáng tỏ nội
dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài sản có quyền yêu cầu
Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá; hỏi thêm Hội đồng định
giá tài sản về những tình tiết cần thiết.
Điều
222. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết
luận định giá tài sản
1. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị định giá tài sản của bị can, bị cáo, bị hại,
người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem
xét, ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được kết luận định giá tài sản thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận định giá tài sản cho bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.
3. Bị can, bị cáo, bị
hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận
định giá; đề nghị định giá lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
4. Trường hợp Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị
hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Chương
XVI
BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT
Điều
223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Sau khi khởi tố vụ án,
trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp
dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
1. Ghi âm, ghi hình bí
mật;
2. Nghe điện thoại bí
mật;
3. Thu thập bí mật dữ
liệu điện tử.
Điều
224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Có thể áp dụng biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
1. Tội xâm phạm an
ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa
tiền;
2. Tội phạm khác có tổ
chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều
225. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Thủ trưởng Cơ quan
điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự
mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp huyện,
Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ trưởng Cơ quan điều
tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực đề nghị Thủ trưởng
Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu xem
xét, quyết định áp dụng.
2.
Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần thiết
về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm áp dụng,
cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ
luật này.
3. Quyết định áp dụng
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng
có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp này, kịp thời đề nghị
Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết.
Cơ quan chuyên trách
trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
4. Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người thi hành quyết định
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí mật.
Điều
226. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Thời hạn áp dụng biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng Viện
kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn
điều tra theo quy định của Bộ luật này.
2.
Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết
định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem
xét, quyết định việc gia hạn.
Điều
227. Sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt
1. Thông tin, tài liệu
thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được sử dụng vào việc
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông tin, tài liệu không
liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời.
Nghiêm cấm sử dụng
thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác.
2. Thông tin, tài liệu
thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể dùng
làm chứng cứ để giải quyết vụ án.
3. Cơ quan điều tra có
trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn.
Điều
228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Viện trưởng Viện kiểm
sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Có đề nghị bằng văn
bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
2.
Có vi phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;
3. Không cần thiết tiếp
tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Chương
XVII
TẠM ĐÌNH CHỈ
ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA
Điều
229. Tạm đình chỉ điều tra
1.
Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Khi chưa xác định
được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra
vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết
định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
b) Khi có kết luận
giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có
thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
c) Khi trưng cầu giám
định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết
quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định
giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết
quả.
2. Trường hợp vụ án có
nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can
thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3. Trong thời hạn 02
ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi
quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người
đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của
họ.
Điều
230. Đình chỉ điều tra
1. Cơ quan điều tra ra
quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều
157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29
hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;
b) Đã hết thời hạn điều
tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
2. Quyết định đình chỉ
điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều
tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ
vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên
quan.
Trường hợp vụ án có
nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can
thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của
Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm
sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền;
nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định
đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ
căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy
tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.
Điều
231. Truy nã bị can
1. Khi bị can trốn hoặc
không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã
bị can.
2. Quyết định truy nã
ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng
bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu
có).
Quyết định truy nã bị
can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người
phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau khi bắt được bị
can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải
ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp
và thông báo công khai.
Điều
232. Kết thúc điều tra
1. Khi kết thúc điều
tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.
2. Việc điều tra kết
thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản
kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
3. Bản kết luận điều
tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.
4. Trong thời hạn 02
ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận
điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ
điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều
tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại
diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình
chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều
233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố
Trong trường hợp đề
nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng
cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội,
tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài
liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi
phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị
truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật
hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
Bản kết luận điều tra
phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra
kết luận điều tra.
Điều
234. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra
Trong trường hợp đình
chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều
tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.
Bản kết luận điều tra
phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người
ra kết luận điều tra.
Quyết định đình chỉ điều
tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều
tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ
vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan.
Điều
235. Phục hồi điều tra
1. Khi có lý do để hủy
bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ
quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Nếu việc điều tra bị
đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ
luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều
tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra.
2.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều
tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào
chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
PHẦN
THỨ BA
TRUY TỐ
Chương
XVIII
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong
giai đoạn truy tố
1. Quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều
tra truy nã bị can.
2.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong
trường hợp cần thiết.
3.
Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu,
chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà
xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi tố,
quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong
trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án
chưa được khởi tố, điều tra.
5. Quyết định trả hồ
sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6.
Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng
thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7. Quyết định gia hạn,
không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế.
8. Quyết định truy tố.
9. Quyết định đình chỉ,
tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết
định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
10. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật này.
Điều
237. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Khi kiểm sát trong
giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát hoạt động
tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan,
tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố theo quy định của Bộ luật
này.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách
nhiệm thông báo việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát.
Điều
238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
1. Khi Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ
vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) thì
Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu,
vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện
của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu,
vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại
diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng;
yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.
2. Việc giao, nhận hồ
sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
239. Thẩm quyền truy tố
1. Viện kiểm sát cấp
nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết
định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm
quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không
thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ
án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện
kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm
sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc
điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng
cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia
nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên
ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm
sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng
quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của
bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc giao, gửi hồ sơ vụ
án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được
tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.
Điều
240. Thời hạn quyết định việc truy tố
1. Trong thời hạn 20
ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với
tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ
sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước
Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu
điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết,
Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng
không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng,
không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản
1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người
đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị
can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa
bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án,
quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối
với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận các
văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ
luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án phức
tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài
nhưng không quá 10 ngày.
3. Các quyết định nêu
tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy
không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết
định đúng pháp luật.
Điều
241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Sau khi nhận hồ sơ vụ
án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện
pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
Điều
242. Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố
1. Viện kiểm sát quyết
định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can phạm nhiều tội;
b) Bị can phạm tội nhiều
lần;
c) Nhiều bị can cùng
thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu
tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà
có.
2.
Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây
nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan,
toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:
a) Bị can bỏ trốn;
b) Bị can mắc bệnh hiểm
nghèo;
c) Bị can bị áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chương
XIX
QUYẾT ĐỊNH
VIỆC TRUY TỐ BỊ CAN
Điều
243. Quyết định truy tố bị can
Viện kiểm sát quyết định
truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ
diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị
can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành
vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm
nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật
chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý
nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản
cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi
rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản
cáo trạng.
Điều
244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án
Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo
trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và
bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Trường hợp vụ án có bị
can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm
sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi
nhận hồ sơ vụ án.
Điều
245. Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1. Viện kiểm sát ra
quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi
thuộc một trong các trường hợp:
a)
Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b)
Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c)
Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được
khởi tố bị can;
d)
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
2. Quyết định trả hồ
sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định
tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
132 của Bộ luật này.
3.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định
trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất
khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ
lý do bằng văn bản.
Kết thúc điều tra bổ
sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều
tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu
kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ
quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc chuyển hồ sơ vụ
án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi
thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.
Điều
246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Trường hợp Tòa án quyết
định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét
căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:
1.
Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần
phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số
hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát
không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều
tra.
Trường hợp kết quả điều
tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm
sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp
kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định
đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;
2. Nếu quyết định trả
hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu
rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều
247. Tạm đình chỉ vụ án
1.
Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận
giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có
thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn
mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố;
trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm
đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c)
Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ
tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong
trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến
hành cho đến khi có kết quả.
2. Quyết định tạm đình
chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên
quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
Trường hợp vụ án có
nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can
thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Điều
248. Đình chỉ vụ án
1. Viện kiểm sát quyết
định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157
của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16
hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.
2.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật
đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có
nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì
quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Điều
249. Phục hồi vụ án
1. Khi có lý do để hủy
bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm
sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu phục hồi
vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án. Có thể phục hồi đối với
toàn bộ vụ án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can.
2. Quyết định phục hồi
vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ phục hồi vụ án, các vấn đề khác có liên quan
và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết định phục hồi vụ
án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người đại diện
của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, người bào chữa; thông
báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận quyết
định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được lập biên bản
và đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Thời hạn quyết định
việc truy tố khi phục hồi vụ án được tính theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật
này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án.
5. Khi phục hồi vụ án,
Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ
theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi
vụ án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.
PHẦN
THỨ TƯ
XÉT XỬ VỤ ÁN
HÌNH SỰ
Chương
XX
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
250. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Việc xét xử được tiến
hành bằng lời nói.
Hội đồng xét xử phải
trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi, nghe ý kiến của bị
cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm chứng, người giám định,
người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập; xem xét, kiểm tra tài liệu,
chứng cứ đã thu thập; công bố biên bản, tài liệu và tiến hành hoạt động tố tụng
khác để kiểm tra chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát viên, người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
2. Việc xét xử được
tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng phiên tòa.
Điều
251. Tạm ngừng phiên tòa
1. Việc xét xử có thể
tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh,
thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại
phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng
phiên tòa;
b) Do tình trạng sức
khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên
tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày
tạm ngừng phiên tòa;
c) Vắng mặt Thư ký Tòa
án tại phiên tòa.
2. Việc tạm ngừng
phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người
tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ
ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét
xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải
hoãn phiên tòa.
Điều
252. Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ
Tòa án tiến hành việc
xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động:
1. Tiếp nhận chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án;
3. Xem xét tại chỗ vật
chứng không thể đưa đến phiên tòa;
4. Xem xét tại chỗ nơi
đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án;
5. Trưng cầu giám định,
yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định,
cần định giá tài sản quy định tại Điều 206 và Điều 215 của Bộ
luật này; trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại; yêu cầu định giá lại
tài sản;
6. Trường hợp Tòa án
đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không bổ sung được
thì Tòa án có thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết
vụ án.
Điều
253. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
1. Khi cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung cấp về những vấn đề
có liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp nhận được lập biên bản.
2. Ngay sau khi nhận
được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì Tòa
án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển lại cho
Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
254. Thành phần Hội đồng xét xử
1. Hội đồng xét xử sơ
thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
Đối với vụ án có bị
cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức
cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ
thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
2. Hội đồng xét xử
phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều
255. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên
tòa;
b) Xét xử công khai
hay xét xử kín;
c) Họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;
d) Tội danh và điểm,
khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm
sát truy tố đối với bị cáo;
đ) Họ tên Thẩm phán, Hội
thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa
án dự khuyết (nếu có);
e) Họ tên Kiểm sát
viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát
viên dự khuyết (nếu có);
g) Họ tên người bào chữa
(nếu có);
h) Họ tên người phiên
dịch (nếu có);
i) Họ tên những người
khác được triệu tập đến phiên tòa;
k) Vật chứng cần đưa
ra xem xét tại phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h,
i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định;
họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát
kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký
Tòa án dự khuyết (nếu có).
Điều
256. Nội quy phiên tòa
1. Mọi người vào phòng
xử án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra an ninh và thực
hiện đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án.
2. Mọi người trong
phòng xử án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều
hành của chủ tọa phiên tòa.
3. Mọi người trong
phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án.
Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố.
Người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến phải được chủ tọa
phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình bày ý kiến, khi được
hỏi.
Những người vì lý do sức
khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi.
4. Tại phiên tòa, bị
cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình. Việc tiếp
xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép.
5. Người dưới 16 tuổi
không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.
Điều
257. Phòng xử án
1. Phòng xử án phải
được bố trí thể hiện sự trang nghiêm, an toàn, bảo đảm sự bình đẳng giữa người
thực hành quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
Điều
258. Biên bản phiên tòa
1. Biên bản phiên tòa
phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa và mọi diễn biến tại
phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Cùng với việc ghi biên
bản, có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa.
2. Các câu hỏi, câu trả
lời, lời trình bày và quyết định tại phiên tòa đều được ghi vào biên bản.
3.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và
cùng với Thư ký Tòa án ký vào biên bản đó.
4. Sau khi chủ tọa
phiên tòa và Thư ký Tòa án ký vào biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên, bị cáo,
người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
hại, đương sự hoặc đại diện của những người đó được xem biên bản phiên tòa. Nếu
có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Thư ký
Tòa án phải ghi sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản phiên tòa. Không được tẩy xóa,
sửa chữa trực tiếp mà phải ghi sửa đổi, bổ sung tiếp vào cuối biên bản phiên
tòa và cùng chủ tọa phiên tòa ký xác nhận; nếu chủ tọa phiên tòa không chấp nhận
yêu cầu thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
259. Biên bản nghị án
1. Khi nghị án phải lập
biên bản.
Biên bản nghị án phải
được tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
2. Biên bản nghị án của
Hội đồng xét xử sơ thẩm phải ghi rõ:
a) Giờ, ngày, tháng,
năm ra biên bản; tên Tòa án xét xử;
b) Họ tên Thẩm phán, Hội
thẩm;
c) Vụ án được đưa ra
xét xử;
d) Kết quả biểu quyết
của Hội đồng xét xử về từng vấn đề đã thảo luận quy định tại khoản
3 Điều 326 của Bộ luật này, ý kiến khác (nếu có).
3. Biên bản nghị án của
Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ các điểm a, c và d khoản 2 Điều này và họ
tên các Thẩm phán.
Điều
260. Bản án
1. Tòa án ra bản án
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án phải có chữ ký
của tất cả thành viên Hội đồng xét xử.
2. Bản án sơ thẩm phải
ghi rõ:
a) Tên Tòa án xét xử
sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của
các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc,
tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi,
nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người
bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên
dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên
tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện
của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công
khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Số, ngày, tháng,
năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành
vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản,
điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt,
hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện
kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
c) Ý kiến của người
bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
d) Nhận định của Hội đồng
xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không có
tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo
điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự
và của văn bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo
không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội
và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy
định của pháp luật;
đ) Phân tích lý do mà
Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu,
đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại
diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;
e)
Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên,
Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
g) Quyết định của Hội
đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền
kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi
rõ quyết định đó.
3. Bản án phúc thẩm phải
ghi rõ:
a) Tên Tòa án xét xử
phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của
các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc,
tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị và những
bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp
phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp,
nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa,
người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập
tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại,
đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử
công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định
của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận
kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy
phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án;
c) Quyết định của Hội
đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng
cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Điều
261. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Không được sửa chữa,
bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do
nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
Việc sửa chữa, bổ sung
bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác.
Việc sửa chữa, bổ sung
bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những người được quy định tại
Điều 262 của Bộ luật này.
2. Việc sửa chữa, bổ
sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra
bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể
thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ
án đó thực hiện.
Điều
262. Giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại,
Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo;
thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc
trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của
họ.
Trường hợp xét xử vắng
mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều
290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ
quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm gửi
bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ
thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định
của Luật thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải
gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã
xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị
hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường
hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định
dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án nhân
dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25
ngày.
Điều
263. Phiên dịch tại phiên tòa
1. Trường hợp bị cáo,
bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người câm, người
điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày, các câu hỏi,
câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn đề
khác có liên quan đến họ.
2. Người phiên dịch phải
dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người quy định tại khoản 1
Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa
cùng nghe.
Điều
264. Kiến nghị sửa chữa thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý
1. Cùng với việc ra bản
án, Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp cần thiết để
khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm tại các cơ quan, tổ chức
đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Tòa án, cơ quan,
tổ chức nhận được kiến nghị phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết về những
biện pháp được áp dụng.
2. Kiến nghị của Tòa
án có thể được đọc tại phiên tòa cùng với bản án hoặc chỉ gửi riêng cho cơ
quan, tổ chức hữu quan.
Điều
265. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản pháp luật
Trong quá trình xét xử
vụ án hình sự, Tòa án phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc xem xét, trả lời
Tòa án về kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều
266. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử
1. Khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Công bố cáo trạng,
công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội
đối với bị cáo tại phiên tòa;
b) Xét hỏi, xem xét vật
chứng, xem xét tại chỗ;
c) Luận tội, tranh luận,
rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội khác bằng hoặc nhẹ
hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa;
d) Kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
đ) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trình bày ý kiến về
nội dung kháng cáo, kháng nghị;
b) Bổ sung chứng cứ mới;
c) Bổ sung, thay đổi
kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;
d) Xét hỏi, xem xét vật
chứng, xem xét tại chỗ;
đ) Phát biểu quan điểm
của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
e) Tranh luận với bị
cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
g) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều
267. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát xét xử
1. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án.
2. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3. Kiểm sát bản án,
quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án.
4. Yêu cầu Tòa án cùng
cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
5. Kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
6. Kiến nghị, yêu cầu
Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của
Bộ luật này; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong hoạt động tố tụng.
7. Kiến nghị cơ quan,
tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật
trong hoạt động quản lý.
8. Thực hiện quyền yêu
cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo
quy định của Bộ luật này.
Chương
XXI
XÉT XỬ SƠ
THẨM
Mục
I. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều
268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp
huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm
ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những
tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an
ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại
hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại
các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283,
284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
d) Các tội phạm được
thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ
án:
a) Vụ án hình sự về
các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án
quân sự khu vực;
b) Vụ án hình sự có bị
cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước
ngoài;
c) Vụ án hình sự thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng
có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người
có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Điều
269. Thẩm quyền theo lãnh thổ
1. Tòa án có thẩm quyền
xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm
được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội
phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
2. Bị cáo phạm tội ở
nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối
cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối
cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước
ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp
quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Điều
270. Thẩm quyền xét xử tội phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải
của Việt Nam
Tội phạm xảy ra trên
tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động
ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay,
tàu biển đó được đăng ký.
Điều
271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
Khi bị cáo phạm nhiều
tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa
án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.
Điều
272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
1. Tòa án quân sự có
thẩm quyền xét xử:
a) Vụ án hình sự mà bị
cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân
dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng
chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc
với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động,
trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Vụ án hình sự mà bị
cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí
mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của
quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị
trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu
hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm
tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản
lý, bảo vệ.
2. Tòa án quân sự có
thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
Điều
273. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và
Tòa án quân sự
Khi vụ án vừa có bị
cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được
thực hiện:
1. Trường hợp có thể
tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền
xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân;
2. Trường hợp không thể
tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
Điều
274. Chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử
1. Khi vụ án không thuộc
thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy
tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.
Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải ra quyết định
chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để giải quyết theo
thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định tại Điều
239 của Bộ luật này.
Khi xét thấy vụ án vẫn
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển lại hồ
sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu Tòa án xét thấy vụ
án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết
tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo Điều 275 của Bộ luật
này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
2. Thời hạn truy tố và
áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo quy định tại Điều
240 và Điều 241 của Bộ luật này.
Điều
275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử
1. Việc giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa các Tòa án quân sự khu vực trong
cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu quyết định.
2. Việc giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Tòa án quân sự khu vực thuộc
các quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự cấp quân khu nơi kết thúc việc điều tra quyết định.
3. Việc giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, giữa các Tòa
án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
quân sự trung ương quyết định.
4. Việc giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Việc chuyển vụ án để
xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều
274 của Bộ luật này.
Mục
II. CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều
276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án
1. Khi Viện kiểm sát
giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm
tra và xử lý:
a) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu,
vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị
can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu,
vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của
bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật
chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can.
2. Việc giao, nhận hồ
sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Ngay sau khi nhận được
hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa giải quyết vụ án.
Điều
277. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Trong thời hạn 30
ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng,
02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một
trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu
điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án
hoặc đình chỉ vụ án.
Đối với vụ án phức tạp,
Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không
quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không
quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
2. Đối với vụ án được
trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định
tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể
mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
Điều
278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Sau khi thụ lý vụ
án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định.
2. Thời hạn tạm giam để
chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này.
3. Đối với bị cáo đang
bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần
tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm
giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
Điều
279. Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa
1. Trước khi mở phiên
tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề nghị:
a) Yêu cầu của Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập
người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án;
b) Đề nghị của bị cáo
hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
c) Đề nghị của Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử
công khai hoặc xét xử kín;
d) Đề nghị của người
tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa.
2. Nếu xét thấy yêu cầu,
đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này và
thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thông báo
cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều
280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1. Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc
một trong các trường hợp:
a)
Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;
b)
Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực
hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;
c)
Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi
mà Bộ luật
hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ
án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
d)
Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
2.
Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì
Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ.
3.
Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi rõ những vấn đề cần điều tra
bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày ra quyết định.
Nếu kết quả điều tra bổ
sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án
và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nếu kết quả điều tra bổ
sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố thì Viện kiểm sát ban hành bản
cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Trường hợp Viện kiểm
sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu và vẫn giữ nguyên quyết định
truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều
281. Tạm đình chỉ vụ án
1. Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có căn cứ quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;
b) Không biết rõ bị
can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải
yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm
đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Chờ kết quả xử lý
văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
2. Trường hợp vụ án có
nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị
can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
3. Quyết định tạm đình
chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Điều
282. Đình chỉ vụ án
1. Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này;
b) Viện kiểm sát rút
toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp vụ án có
nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị
can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
2. Quyết định đình chỉ
vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.
Điều
283. Phục hồi vụ án
1. Khi có lý do để hủy
bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định
đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm
phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định
phục hồi vụ án.
Trường hợp Thẩm phán
đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực
hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.
2. Trường hợp tạm đình
chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối
với từng bị can, bị cáo.
3. Quyết định phục hồi
vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
4. Khi phục hồi vụ án,
Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ
theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi
vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.
Điều
284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ
1. Khi xét thấy cần bổ
sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà không phải trả hồ
sơ để điều tra bổ sung thì Thẩm phán chủ toạ phiên tòa yêu cầu Viện kiểm sát bổ
sung.
2. Yêu cầu bổ sung tài
liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra văn bản yêu cầu.
3. Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án tài
liệu, chứng cứ được yêu cầu bổ sung. Trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được
tài liệu, chứng cứ thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều
285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Khi xét thấy có một
trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc
có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2
Điều 91 của Bộ luật hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước
khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.
Điều
286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người
bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp xét xử vắng
mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc
người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối cùng hoặc
cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
2. Quyết định tạm đình
chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án của Tòa án được giao
cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện của họ và gửi cho người tham
gia tố tụng khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
3. Quyết định phân
công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định phục hồi vụ án phải gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. Quyết định
đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
4. Quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế được giao cho bị can,
bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị can, bị cáo đang bị tạm
giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Điều
287. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa
Căn cứ vào quyết định
đưa vụ án ra xét xử, yêu cầu của Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia
tố tụng khác, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người cần xét hỏi đến
phiên tòa.
Mục
III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều
288. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án
1. Phiên tòa chỉ được
tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên
Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.
2. Trường hợp có Thẩm
phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm
dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành
viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành
viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung
làm thành viên Hội đồng xét xử.
3. Trường hợp không có
Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa
mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải
hoãn phiên tòa.
4. Trường hợp Thư ký
Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có
thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế
thì tạm ngừng phiên tòa.
Điều
289. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại
phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có
tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp
Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt
tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
tại phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát
viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét
xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa.
Điều
290. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa
1. Bị cáo phải có mặt
tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án;
nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì
bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách
quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm
thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi
bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội
đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.
2. Tòa án chỉ có thể
xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:
a) Bị cáo trốn và việc
truy nã không có kết quả;
b) Bị cáo đang ở nước
ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c) Bị cáo đề nghị xét
xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
d) Nếu sự vắng mặt của
bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng
mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Điều
291. Sự có mặt của người bào chữa
1. Người bào chữa phải
có mặt tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Người bào
chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người bào chữa vắng mặt
lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải
hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu
người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn
mở phiên tòa xét xử.
2. Trường hợp chỉ
định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật
này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ
trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người
bào chữa.
Điều
292. Sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
1. Nếu bị hại, đương
sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại,
đương sự chỉ trở ngại cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng
xét xử có thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo quy định của pháp
luật.
Điều
293. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng
tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng
vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa
công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của
vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa
hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp người
làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại
cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của
Bộ luật này.
Điều
294. Sự có mặt của người giám định, người định giá tài sản
1. Người giám định,
người định giá tài sản tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Nếu người giám định,
người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều
295. Sự có mặt của người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người phiên dịch,
người dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Trường hợp người
phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều
296. Sự có mặt của Điều tra viên và những người khác
Trong quá trình xét xử,
khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những
người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án.
Điều
297. Hoãn phiên tòa
1. Tòa án hoãn phiên
tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong
những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292,
293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh,
thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại
phiên tòa;
c) Cần tiến hành giám
định bổ sung, giám định lại;
d) Cần định giá tài sản,
định giá lại tài sản.
Trường hợp hoãn phiên
tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên
tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
3. Quyết định hoãn
phiên tòa có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án và họ
tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;
c) Họ tên Kiểm sát
viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;
d) Vụ án được đưa ra
xét xử;
đ) Lý do của việc hoãn
phiên tòa;
e) Thời gian, địa điểm
mở lại phiên tòa.
4. Quyết định hoãn
phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp
chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định
hoãn phiên tòa.
Quyết định hoãn phiên
tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên
tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều
298. Giới hạn của việc xét xử
1. Tòa án xét xử những
bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
2. Tòa án có thể xét xử
bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều
luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.
3.
Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm
sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ
lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện
kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội
danh nặng hơn đó.
Điều
299. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án phải được Hội
đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định về
việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, bắt tạm giam hoặc trả tự do cho bị
cáo phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và được lập văn bản.
3. Quyết định các vấn
đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án không phải
lập văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Mục
IV. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều
300. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc
phiên tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc:
1. Kiểm tra sự có mặt
của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý
do;
2. Phổ biến nội quy
phiên tòa.
Điều
301. Khai mạc phiên tòa
1. Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Tòa án báo
cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập
và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa
kiểm tra lại sự có mặt của những người có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập
của Tòa án và kiểm tra lý lịch, phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ.
Điều
302. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư
ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật
Chủ toạ phiên tòa phải
hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem
họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật hay
không, lý do của việc đề nghị thay đổi. Nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét
xử xem xét, quyết định.
Điều
303. Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
giá tài sản
Sau khi giải thích quyền
và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải cam đoan làm
tròn nhiệm vụ.
Điều
304. Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng
1. Sau khi giải thích
quyền và nghĩa vụ cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng
phải cam đoan khai trung thực.
2. Trước khi người làm
chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa quyết định biện pháp để cho những
người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người
có liên quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn
nhau thì chủ tọa phiên tòa phải quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng
trước khi hỏi người làm chứng.
Điều
305. Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng
mặt
Chủ tọa phiên tòa phải
hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem
có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng,
tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt hoặc tuy
có mặt tại phiên tòa nhưng vì lý do sức khỏe không thể tham gia tố tụng thì
chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai yêu cầu hoãn phiên tòa hay không; nếu có
người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Mục
V. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều
306. Công bố bản cáo trạng
Trước khi tiến hành
xét hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu
có). Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
Điều
307. Trình tự xét hỏi
1. Hội đồng xét xử phải
xác định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án và từng
người. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi
sau theo thứ tự hợp lý.
2. Khi xét hỏi từng
người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm
sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
thực hiện việc hỏi.
Người tham gia tố tụng
tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần
làm sáng tỏ.
Người giám định, người
định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định
giá tài sản.
3. Khi xét hỏi, Hội đồng
xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án.
Điều
308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố
1. Nếu người được xét
hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố
lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Chỉ được công bố những
lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Lời khai của người
được xét hỏi tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của họ trong giai đoạn điều
tra, truy tố;
b) Người được xét hỏi
không khai tại phiên tòa hoặc không nhớ những lời khai của mình trong giai đoạn
điều tra, truy tố;
c) Người được xét hỏi
đề nghị công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố;
d) Người được xét hỏi
vắng mặt hoặc đã chết.
3. Trường hợp đặc biệt
cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật gia đình theo yêu
cầu của người tham gia tố tụng hoặc tự xét thấy cần thiết thì Hội đồng xét xử
không công bố tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều
309. Hỏi bị cáo
1. Chủ tọa phiên tòa
phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có thể ảnh
hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách ly họ. Bị
cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền
đặt câu hỏi đối với bị cáo đó.
2. Bị cáo trình bày ý
kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về
những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Kiểm sát viên hỏi bị
cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và
những tình tiết khác của vụ án.
Người bào chữa hỏi bị
cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và tình tiết
khác của vụ án.
Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến
việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những người tham gia tố
tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ toạ phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết
liên quan đến họ.
3. Nếu bị cáo không trả
lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và
xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án.
Khi được chủ tọa
phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có
liên quan đến bị cáo.
Điều
310. Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
Bị hại, đương sự hoặc
người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án có liên quan đến họ.
Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những điểm mà họ trình bày
chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Khi được chủ tọa phiên
tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ về
các vấn đề có liên quan đến bị cáo.
Điều
311. Hỏi người làm chứng
1. Việc hỏi phải được tiến
hành riêng đối với từng người làm chứng và không để cho những người làm chứng
khác biết được nội dung xét hỏi đó.
2. Khi hỏi người làm
chứng, Hội đồng xét xử phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với bị cáo và các đương sự
trong vụ án. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình
tiết của vụ án mà họ đã biết, sau đó hỏi thêm về những điểm mà họ khai chưa đầy
đủ hoặc có mâu thuẫn. Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người làm chứng.
Khi được chủ tọa phiên
tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi người làm chứng về các vấn đề có liên quan đến bị
cáo.
3. Sau khi đã trình
bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trường hợp có căn
cứ xác định người làm chứng, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị
đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm
thì Hội đồng xét xử phải quyết định biện pháp bảo vệ họ theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật khác có liên quan.
5. Trường hợp cần thiết,
Tòa án quyết định hỏi người làm chứng qua mạng máy tính, mạng viễn thông.
Điều
312. Xem xét vật chứng
1. Vật chứng, ảnh hoặc
biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng
xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên
tòa đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được. Việc
xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.
2. Kiểm sát viên, người
bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về
vật chứng. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người
tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến vật chứng.
Điều
313. Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
Trường hợp cần kiểm
tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hoặc khi bị cáo tố cáo bị bức
cung, dùng nhục hình, Hội đồng xét xử quyết định việc cho nghe, xem nội dung được
ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại phiên tòa.
Điều
314. Xem xét tại chỗ
Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham
gia phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên
quan đến vụ án. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có
quyền trình bày nhận xét của mình về nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác
có liên quan đến vụ án. Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người tham gia phiên
tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó.
Việc xem xét tại chỗ
được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều
315. Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Báo cáo, tài liệu của
cơ quan, tổ chức về những tình tiết của vụ án do đại diện cơ quan, tổ chức đó
trình bày; trường hợp không có đại diện của cơ quan, tổ chức tham dự thì Hội đồng
xét xử công bố báo cáo, tài liệu tại phiên tòa.
Kiểm sát viên, bị cáo,
người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền nhận xét về báo cáo, tài
liệu đó và hỏi thêm người đại diện của cơ quan, tổ chức, người khác tham gia
phiên tòa về những vấn đề liên quan đến báo cáo, tài liệu đó.
Điều
316. Hỏi người giám định, người định giá tài sản
1. Hội đồng xét xử tự
mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia
phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày kết luận của
mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày, người giám định,
người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, định
giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá tài sản.
2. Kiểm sát viên, người
bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về
kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc
có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có mâu thuẫn với
những tình tiết khác của vụ án.
3. Trường hợp người
giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên
tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản.
4. Khi xét thấy cần
thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại, định
giá lại tài sản.
Điều
317. Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến
Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng yêu cầu Điều
tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng trình bày ý kiến để làm rõ những quyết định, hành vi tố
tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
Điều
318. Kết thúc việc xét hỏi
Khi xét thấy những
tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát
viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xem họ có yêu cầu
xét hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét hỏi thì kết thúc
việc xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là cần thiết thì
chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi.
Điều
319. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại
phiên tòa
Sau khi kết thúc
việc xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy
tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.
Điều
320. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc
xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không có căn cứ để kết tội
thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội.
2. Bị cáo trình bày lời
bào chữa; người bào chữa trình bày lời bào chữa cho bị cáo; bị cáo, người đại
diện của bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa.
3. Bị hại, đương sự,
người đại diện của họ trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu
có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ thì người này có quyền trình
bày, bổ sung ý kiến.
4. Trường hợp vụ án được
khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình
bày, bổ sung ý kiến sau khi Kiểm sát viên trình bày luận tội.
Điều
321. Luận tội của Kiểm sát viên
1. Luận tội của Kiểm
sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm tra tại
phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
2. Nội dung luận tội
phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ xác
định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai
trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; mức bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện
pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý
nghĩa đối với vụ án.
3. Đề nghị kết tội bị
cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ
hơn; đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng.
4. Kiến nghị các biện
pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều
322. Tranh luận tại phiên tòa
1. Bị cáo, người bào
chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ,
tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ
xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân
và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư
pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với
vụ án.
Bị cáo, người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.
2. Kiểm sát viên phải
đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị
cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Người tham gia tranh
luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
3. Chủ toạ phiên tòa
không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên,
bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình
bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý
kiến lặp lại.
Chủ tọa phiên tòa yêu
cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia
tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận.
4. Hội đồng xét xử phải
lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa,
người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật
của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên
tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án.
Điều
323. Trở lại việc xét hỏi
Nếu qua tranh luận mà
thấy còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng tỏ thì Hội đồng
xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Xét hỏi xong phải tiếp tục tranh
luận.
Điều
324. Bị cáo nói lời sau cùng
1. Sau khi những người
tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết
thúc tranh luận.
2. Bị cáo được nói lời
sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu trong lời nói
sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ
án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền
yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án nhưng
không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.
Điều
325. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên
tòa
1. Khi Kiểm sát viên
rút một phần quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn thì Hội đồng xét
xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án.
2. Trường hợp Kiểm sát
viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì trước khi nghị án, Hội đồng xét xử yêu
cầu những người tham gia phiên tòa trình bày ý kiến về việc rút quyết định
truy tố đó.
Mục
VI. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều
326. Nghị án
1. Chỉ Thẩm phán và Hội
thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án.
Chủ tọa phiên tòa chủ
trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết
để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân
công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng
xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa
số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu
không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến
của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số.
Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được
đưa vào hồ sơ vụ án.
2. Việc nghị án chỉ
được căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên
cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ của vụ án, ý kiến của Kiểm sát
viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác.
3. Các vấn đề của vụ
án phải được giải quyết khi nghị án gồm:
a) Vụ án có thuộc trường
hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không;
b) Tính hợp pháp của
những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm
sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung
cấp;
c) Có hay không có căn
cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ điểm, khoản,
điều của Bộ luật hình sự được áp dụng;
d) Hình phạt, biện pháp
tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự;
đ) Bị cáo có thuộc trường
hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không;
e) Án phí hình sự, án
phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa;
g) Tính hợp pháp của
hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa
trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
h) Kiến nghị phòng ngừa
tội phạm, khắc phục vi phạm.
4. Trường hợp Kiểm sát
viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn
đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu có căn cứ xác định
bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy việc
rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và
kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp.
5. Trường hợp vụ án có
nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời
gian nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận tại phiên
tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người
tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm
tuyên án.
6.
Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:
a) Ra bản án và tuyên
án;
b) Trở lại việc xét hỏi
và tranh luận nếu có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ;
c) Trả hồ sơ vụ án để
Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ;
d) Tạm đình chỉ vụ án.
Hội đồng xét xử phải
thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt
tại phiên tòa về các quyết định tại điểm c và điểm d khoản này.
7.
Trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử quyết định việc
khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 18 và Điều
153 của Bộ luật này.
Điều
327. Tuyên án
Chủ tọa phiên tòa hoặc
một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì
chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về
việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.
Điều
328. Trả tự do cho bị cáo
Trong các trường hợp
sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo
đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
1. Bị cáo không có tội;
2. Bị cáo được miễn
trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
3. Bị cáo bị xử phạt bằng
hình phạt không phải là hình phạt tù;
4. Bị cáo bị xử phạt
tù nhưng được hưởng án treo;
5.
Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Điều
329. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án
1. Trường hợp bị cáo
đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo
đảm thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này.
2. Trường hợp bị cáo
không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành
hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể ra quyết
định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể
trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
3. Thời hạn tạm giam bị
cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.
4.
Trường hợp bị cáo bị xử phạt tử hình thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản
án việc tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành án.
Chương
XXII
XÉT XỬ PHÚC
THẨM
Mục
I. TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ
Điều
330. Tính chất của xét xử phúc thẩm
1. Xét xử phúc thẩm là
việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm
mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án,
quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ
án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy
định của Bộ luật này.
Điều
331. Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, bị hại, người
đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có
quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết
định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản
án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có
nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết
định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án
tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định
là họ không có tội.
Điều
332. Thủ tục kháng cáo
1. Người kháng cáo phải
gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang
bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị
cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ
thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể
trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về
việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm
đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi
biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định
chung.
2. Đơn kháng cáo có
các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm
làm đơn kháng cáo;
b) Họ tên, địa chỉ của
người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của
người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ
của người kháng cáo.
3. Kèm theo đơn kháng
cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ
sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Điều
333. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo
đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự
vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo
đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận
được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được
xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng
cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu
chính nơi gửi;
b) Trường hợp đơn
kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng
cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn.
Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và
ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người
kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận
đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng
cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Điều
334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo
1. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ
tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật
này.
2. Trường hợp đơn
kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định
tại Điều 338 của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn
kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải
thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
4. Trường hợp nội dung
đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì
Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ,
tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là
chính đáng.
5. Trường hợp người
làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn,
Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại
đơn.
Việc trả lại đơn có thể
bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải
quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều
335. Kháng cáo quá hạn
1. Việc kháng cáo quá
hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà
người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ
luật này quy định.
2. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi
đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn
và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật
kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để
xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4. Phiên họp xét kháng
cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi
bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc
xét kháng cáo quá hạn.
5. Quyết định của Hội
đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ
thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các
thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều
336. Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định
sơ thẩm.
2. Quyết định kháng nghị
của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị đối với
toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, căn cứ kháng
nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên, chức vụ của
người ký quyết định kháng nghị.
Điều
337. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
Điều
338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
1. Việc kháng cáo phải
được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong thời hạn 02
ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định
kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã
xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến
kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng
nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người tham gia tố tụng
nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến
của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của
họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án,
quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành,
trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi
có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án,
quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp sơ thẩm phải
gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo
(nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Điều
340. Thụ lý vụ án
1. Ngay sau khi nhận
được hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm
theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán
làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
Điều
341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
1. Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 15 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu, 20 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Viện kiểm sát quân sự trung ương kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm
sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. Trường hợp vụ án thuộc loại tội đặc
biệt nghiêm trọng, phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá
25 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu, 30 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân
sự trung ương.
2. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung trước khi xét xử thì phải
chuyển chứng cứ, tài liệu, đồ vật này cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung thì Viện kiểm
sát phải trả lại cho Tòa án.
Điều
342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu
phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ
sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo
rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
2. Việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi
cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm
sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp người
kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại
phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết
định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Điều
343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo,
kháng nghị
Bản án, quyết định và
những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng
nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Mục
II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều
344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp
huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp
cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp
quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự
khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự
trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự
cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều
345. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm
xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét
thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị
kháng cáo, kháng nghị.
Điều
346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60
ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc
thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2. Trong thời hạn 45
ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối
với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý
vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đình chỉ xét xử
phúc thẩm;
b) Đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
4. Chậm nhất là 10
ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án
ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều
347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định. Việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện pháp cưỡng chế do Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
2.
Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm quy định tại Điều
346 của Bộ luật này.
Trường hợp còn thời hạn
tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp
phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ
thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của
Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án ra quyết định tạm giam mới.
Đối với bị cáo đang bị
tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội
đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
3. Đối với bị cáo đang
bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết
thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ
luật này.
Đối với bị cáo không bị
tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm
giam bị cáo ngay sau khi tuyên án.
Thời hạn tạm giam là
45 ngày kể từ ngày tuyên án.
Điều
348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm
đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ
kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại
phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người
kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước
khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3. Quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa,
bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương
sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị.
Điều
349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án
1. Phiên tòa chỉ được
tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên
Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên
tòa.
2. Trường hợp có Thẩm
phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia
phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét
xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được
thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán
dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
3. Trường hợp không có
Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán
để thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
4. Trường hợp Thư ký
Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có
thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế
thì tạm ngừng phiên tòa.
Điều
350. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại
phiên tòa, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có
tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp
Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt
tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
tại phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát
viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét
xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa.
Điều
351. Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị
1. Người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến
phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét
xử giải quyết:
a) Trường hợp người
bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách
quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người
bào chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
Trường hợp phải chỉ
định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ
luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp
bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa;
b) Trường hợp người
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị là
bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những
người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng
xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không
có lợi cho bị hại, đương sự;
c) Bị cáo có kháng cáo
hoặc bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không được
ra bản án, quyết định không có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng mặt của bị cáo vì lý
do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan và sự vắng mặt đó không gây trở ngại
cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
2. Khi xét thấy cần
thiết, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu tập những người khác tham gia
phiên tòa.
Điều
352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm
chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong
những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh,
thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại
phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên
tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên
tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này.
Điều
353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1. Trước khi xét xử hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa
án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ
vật.
2. Chứng cứ cũ, chứng
cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc
thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới.
Điều
354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục bắt đầu
phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như
phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử
trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng
cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ phiên tòa hỏi
người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa
phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo.
Chủ toạ phiên tòa hỏi
Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa
phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến
về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
3. Khi tranh tụng tại
phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát
biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm
của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Điều
355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử
phúc thẩm có quyền:
a) Không chấp nhận
kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản án sơ thẩm;
c) Hủy bản án sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản án sơ thẩm
và đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ việc xét xử
phúc thẩm.
2. Bản án phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều
356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy
các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều
357. Sửa bản án sơ thẩm
1. Khi có căn cứ xác
định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của
hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm
hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không
áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng điều,
khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ
hơn;
c) Giảm hình phạt cho
bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường
thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt
khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ nguyên hoặc giảm
mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
2. Trường hợp Viện kiểm
sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có
thể:
a)
Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về
tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Tăng mức bồi thường
thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt
khác thuộc loại nặng hơn;
d) Không cho bị cáo hưởng
án treo.
Nếu có căn cứ thì Hội
đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang
hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án
treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp có căn cứ,
Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều
358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại
1. Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp:
a) Có căn cứ cho rằng
cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội nặng
hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
b) Việc điều tra ở cấp
sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
c) Có vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng
xét xử mới trong các trường hợp:
a) Hội đồng xét xử sơ thẩm
không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định;
b) Có vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm;
c) Người được Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội;
d) Miễn trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo không có
căn cứ;
đ) Bản án sơ thẩm có
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không thuộc trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều
357 của Bộ luật này.
3. Khi hủy bản án sơ
thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ lý
do của việc hủy bản án sơ thẩm.
4. Khi hủy bản án sơ
thẩm để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định trước những chứng
cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như
không quyết định trước về điểm, khoản, điều của Bộ
luật hình sự cần áp dụng và hình phạt đối với bị cáo.
5. Trường hợp hủy bản
án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo
đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa
án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm
sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này.
Điều
359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
1. Khi có một trong
các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của Bộ luật
này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có
tội và đình chỉ vụ án.
2. Khi có một trong
các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của
Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
vụ án.
Điều
360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự
1. Sau khi Hội
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra
lại thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến
hành điều tra, truy tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này.
2. Sau khi Hội đồng
xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm
quyền tiến hành xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật
này.
1. Hội đồng phúc thẩm
có quyền:
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Sửa quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải
quyết vụ án.
2. Quyết định phúc thẩm
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
1. Khi phúc thẩm đối với
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải
triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
vẫn tiến hành phiên họp.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở
phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển
hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ
vụ án cho Tòa án.
3. Tại phiên họp, một
thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định
sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo
(nếu có).
Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm
sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra quyết định.
PHẦN
THỨ NĂM
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Chương
XXIII
BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH ĐƯỢC THI HÀNH NGAY VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN
Điều
363. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay
Trường hợp bị cáo đang
bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không
có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải
là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù
bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án
được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được
thi hành ngay tại phiên tòa.
Điều
364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
1. Chánh án Tòa án đã
xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh
án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định
thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc
thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử
sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án
phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người
đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành
án.
Trường hợp người bị kết
án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết
án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.
Điều
365. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Cơ quan thi hành án hình
sự, cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát, người bị kết án, bị hại, đương
sự liên quan đến việc thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết
định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi
hành.
2. Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm
chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa không thể thực hiện được thì việc giải thích, sửa chữa do Chánh án Tòa án
đã ra bản án, quyết định đó thực hiện.
Điều
366. Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành
án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm
quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng
không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Chương
XXIV
MỘT SỐ THỦ
TỤC VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, XÓA ÁN TÍCH
Điều
367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
1. Thủ tục xem xét bản
án tử hình trước khi thi hành được thực hiện:
a) Sau khi bản án tử
hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
b) Sau khi đã xem xét
hồ sơ vụ án để quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối
cao;
c) Trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định
không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
d)
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án
được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;
đ)
Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
Trường hợp bản án tử
hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc
thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông
báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử
hình;
e) Trường hợp người bị
kết án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành
sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm.
2. Khi có căn cứ quy định
tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa
án đã xét xử sơ thẩm không ra quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù
chung thân cho người bị kết án.
Điều 368. Thủ tục xét
tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi
phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân
kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha
tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết
định thi hành án;
c) Bản sao quyết định giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm
nghiêm trọng trở lên;
d) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành
xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự;
đ) Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình
của phạm nhân;
e) Kết quả xếp loại
chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc
giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công
(nếu có);
g) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ
quan lập hồ sơ.
2. Văn bản đề nghị tha tù
trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ gồm các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm của văn bản;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người có
thẩm quyền đề nghị;
c) Họ tên, giới tính, năm sinh, nơi cư trú
của phạm nhân; nơi phạm nhân chấp hành thời gian thử thách;
d) Thời gian đã chấp hành án phạt tù;
thời gian chấp hành án phạt tù còn lại;
đ) Nhận xét và đề nghị của cơ quan lập
hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về
việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan
lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho
Viện kiểm sát, Tòa án.
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét
tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Tòa
án yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung
tài liệu và gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02 Thẩm phán, do Chánh
án làm Chủ tịch Hội đồng.
6. Tại phiên họp, một thành viên của Hội
đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát viên trình bày quan điểm
của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện của cơ quan đề nghị và việc tuân thủ pháp luật trong việc xét,
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đại diện cơ quan đã
lập hồ sơ đề nghị có thể trình bày bổ sung để làm rõ việc đề
nghị tha tù trước thời hạn.
7. Phiên họp xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện được lập biên bản. Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa
điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến
phiên họp và quyết định của Hội đồng về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân.
Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên
xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung (nếu có)
vào biên bản phiên họp; Chủ tịch Hội đồng phải kiểm tra biên bản,
cùng với thư ký phiên họp ký vào biên bản.
8. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi
quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn
vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định có trụ sở.
9. Ngay sau khi nhận
được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ
phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử
thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi
phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì khi hết thời gian thử thách, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù.
10. Trường hợp người
được tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của
Bộ luật hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án
đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy
quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp hành phần hình
phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra
quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện,
Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan, cá nhân quy định tại khoản 8
Điều này.
11. Viện kiểm sát có quyền
kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng
nghị, khiếu nại các quyết định quy định tại khoản này được hiện theo quy định tại
Chương XXII và Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều 369. Thủ tục xóa án
tích
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy
định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
2. Những trường hợp quy định tại Điều
71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định.
Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ
làm việc, học tập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn
của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá
án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài
liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và
chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án
đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều
kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định
xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết
định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng
cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi họ làm việc, học tập.
PHẦN THỨ SÁU
XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH
ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XXV
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 370. Tính chất của
giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 371. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án
không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong
điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ
án;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng
pháp luật.
Điều 372. Phát hiện bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá
nhân có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm
tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện để
phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị.
Tòa án quân sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm
tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực để
phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem
xét kháng nghị.
3. Khi thực hiện công tác giám đốc việc xét xử,
kiểm sát việc xét xử hoặc qua các nguồn thông tin khác mà Tòa án, Viện kiểm sát
phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật thì thông báo ngay bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị.
Điều 373. Những người có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu,
Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 374. Thủ tục thông
báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm
1. Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ
chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm
quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ,
tài liệu, đồ vật (nếu có).
2. Văn bản thông báo có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thông báo;
c) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật;
d) Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng
nghị.
3. Người thông báo là cá nhân phải ký tên hoặc
điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
Điều 375. Thủ tục tiếp nhận
thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa
án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá
nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu
người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát
phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Tòa án, Viện kiểm sát
đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng
cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng
văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.
Điều 376. Chuyển hồ sơ vụ
án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ
án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát
có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ
án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa
án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.
2. Trường hợp Tòa án và Viện kiểm sát cùng có
văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ cho cơ quan
yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau biết.
Điều 377. Tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm
Người ra quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết
định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định
bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Điều 378. Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội
dung chính:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định;
2. Người có thẩm quyền ra quyết định;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị
kháng nghị;
4. Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật,
sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
5. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
6. Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản
án, quyết định;
7. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ
án;
8. Yêu cầu của người kháng nghị.
Điều 379. Thời hạn kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho
người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị
kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết
án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự
đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
Điều 380. Gửi quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi
ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị,
người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng
nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa
án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm
theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết
định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ
án cho Tòa án.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải
gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 381. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa
hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị trước khi mở phiên
tòa phải bằng quyết định và được gửi theo quy định tại khoản 1
Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị tại phiên tòa
được ghi vào biên bản phiên tòa.
2. Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc
thẩm, người kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc rút
kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định; việc rút kháng nghị tại
phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở
phiên tòa thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng
xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định,
Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm cho những người quy định tại
khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 382. Thẩm quyền giám
đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám
đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện
trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức
tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi
biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa.
Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng
toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm
phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương
giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc
thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán
Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm
chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy
ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử
lại vụ án.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án
quân sự trung ương bị kháng nghị.
5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định
tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc
giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết
định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa
tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của
Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán
phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
6. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 383. Những người tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ
sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập
người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên
tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.
Điều 384. Chuẩn bị phiên
tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành
viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm
tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của
kháng nghị.
Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải
gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở
phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 385. Thời hạn mở
phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết
định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở
phiên tòa.
Điều 386. Thủ tục phiên
tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên
tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án.
Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình
về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc
giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình
bày nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những
người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên
tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ
án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng
trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
3. Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu
ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải
quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án.
Điều 387. Phạm vi giám đốc
thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ
án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
Điều 388. Thẩm quyền của Hội
đồng giám đốc thẩm
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa
án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
3. Hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và đình chỉ vụ án.
5. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
6. Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Điều 389. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị
Hội đồng giám đốc thẩm không chấp nhận kháng nghị
và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị khi xét
thấy bản án, quyết định đó có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 390. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp
luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm nhưng bị hủy, sửa không
đúng pháp luật.
Điều 391. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại
Hội đồng giám đốc thẩm hủy một phần hoặc toàn bộ
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại nếu
có một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 của Bộ luật này.
Nếu hủy để xét xử lại thì tùy trường hợp, Hội đồng giám đốc thẩm có thể quyết định
xét xử lại từ cấp sơ thẩm hoặc cấp phúc thẩm.
Trường hợp xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị cáo
thì Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định tạm giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc
Tòa án thụ lý lại vụ án.
Điều 392. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các căn cứ quy định tại
Điều 157 của Bộ luật này.
Điều 393. Sửa bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện:
1. Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã
rõ ràng, đầy đủ;
2. Việc sửa bản án, quyết định không làm thay đổi
bản chất của vụ án, không làm xấu đi tình trạng của người bị kết án, không gây
bất lợi cho bị hại, đương sự.
Điều 394. Quyết định giám
đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc
thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm có các nội dung:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc
thẩm;
đ) Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong
đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự,
Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm
căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 395. Hiệu lực của quyết
định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định,
Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho người bị kết án,
người đã kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người
đại diện của họ; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc,
học tập.
Điều 396. Thời hạn chuyển
hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát
cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở
cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án
phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này.
Chương XXVI
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 397. Tính chất của
tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết
được khi ra bản án, quyết định đó.
Điều 398. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
1. Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm
chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên
dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
2. Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của
vụ án;
3. Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu,
đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
4. Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Điều 399. Thông báo và xác
minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá
nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo kèm theo các tài
liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận được thông
báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải thông báo ngay bằng
văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm
quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị
tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.
2. Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới;
khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái
thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và
chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.
3. Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ
án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố
tụng theo quy định của Bộ luật này.
Điều 400. Những người có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 401. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị
kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy
định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị
không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới
được phát hiện.
2. Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết
án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người
bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự
đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 402. Thẩm quyền của Hội
đồng tái thẩm
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
3. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
4. Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.
Điều 403. Các thủ tục khác
về tái thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo
các quy định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này.
Chương XXVII
THỦ TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT
ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 404. Yêu cầu, kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát
hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định
đó, nếu Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối phải mở phiên họp để xem
xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu
thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
3. Trường hợp Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề
nghị thì báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem
xét đề nghị đó.
Điều 405. Thành phần tham
dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị,
đề nghị
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến
nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời
tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến
nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân
dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Điều 406. Chuẩn bị mở
phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Sau khi nhận được kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc sau khi
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ
sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên
họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thẩm định
hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định
tại phiên họp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản
đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem
xét kiến nghị, đề nghị đó và thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề
nghị.
Điều 407. Thủ tục mở phiên
họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc
phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày
tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao trình bày về các vấn đề sau:
a) Nội dung kiến nghị, đề nghị;
b) Căn cứ kiến nghị, đề nghị;
c) Phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung
(nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình tiết quan trọng mới có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ
và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do nhất trí hoặc
không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo
luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị,
đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban
tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của mình.
6. Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị,
đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp được ghi vào biên bản
phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 408. Thông báo kết quả
phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
Sau khi kết thúc phiên họp, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao gửi văn bản thông báo kết quả phiên họp về việc nhất
trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề nghị cho Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do của
việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp không nhất trí kết quả xem xét kiến
nghị, đề nghị của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Ủy ban tư pháp
của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 409. Thẩm định hồ sơ
vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí
xem xét lại quyết định của mình thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc
thẩm định hồ sơ vụ án và tổ chức việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ
vật trong trường hợp cần thiết.
2. Việc thẩm định hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập
chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có hay không có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 410. Thời hạn mở
phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp.
2. Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát
nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ
án trong trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 411. Thủ tục và thẩm
quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có hay không có tình tiết mới quan trọng làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về
việc giải quyết vụ án.
2. Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao quyết định:
a) Không chấp nhận yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và giữ nguyên
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm
pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
c) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật
để điều tra lại hoặc xét xử lại.
3. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Điều 412. Gửi quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau khi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao ra một trong các quyết định quy định tại Điều 411 của Bộ
luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụ án và những người có liên quan.
PHẦN THỨ BẢY
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT
Chương XXVIII
THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Ðiều 413. Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với người bị buộc tội, người
bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi được áp dụng theo quy định của
Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với
quy định của Chương này.
Điều 414. Nguyên tắc tiến
hành tố tụng
1. Bảo đảm thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp
với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người dưới
18 tuổi; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi; bảo đảm lợi
ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi.
2. Bảo đảm giữ bí mật cá nhân của người dưới 18
tuổi.
3. Bảo đảm quyền tham gia tố tụng của người đại
diện của người dưới 18 tuổi, nhà trường, Ðoàn thanh niên, người có kinh
nghiệm, hiểu biết về tâm lý, xã hội, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học
tập, lao động và sinh hoạt.
4. Tôn trọng quyền được tham gia, trình bày ý
kiến của người dưới 18 tuổi.
5. Bảo đảm quyền bào chữa, quyền được trợ
giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi.
6. Bảo đảm các nguyên tắc xử lý của Bộ luật hình sự đối với người dưới 18
tuổi phạm tội.
7. Bảo đảm giải quyết nhanh chóng, kịp thời các
vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi.
Điều 415. Người tiến hành
tố tụng
Người tiến hành tố tụng đối với vụ án có người
dưới 18 tuổi phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm điều tra, truy
tố, xét xử vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, có hiểu biết cần thiết về
tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.
Ðiều 416. Những vấn đề
cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới
18 tuổi
1. Tuổi, mức độ phát triển về thể chất và tinh
thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi.
2. Ðiều kiện sinh sống và giáo dục.
3. Có hay không có người đủ 18 tuổi trở lên xúi
giục.
4. Nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội.
Điều 417. Xác định tuổi của
người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người
bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã áp dụng
các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng,
năm sinh của họ được xác định:
a) Trường hợp xác định được tháng nhưng không
xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.
b) Trường hợp xác định được quý nhưng không xác
định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó
làm ngày, tháng sinh.
c) Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng
không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng
trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
d) Trường hợp xác định được năm nhưng không xác
định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó
làm ngày, tháng sinh.
3. Trường hợp không xác định được năm sinh thì
phải tiến hành giám định để xác định tuổi.
Ðiều 418. Giám sát đối với
người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định
giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát
để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
2. Người được giao nhiệm vụ
giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách,
đạo đức và giáo dục người đó.
Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ
trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của
vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người
làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người
này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp
thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có
biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Ðiều 419. Áp dụng biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp
giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần
thiết.
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với
người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng
biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm
giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn
tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không
còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời
hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định
tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a,
b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do
cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại
các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b,
c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội
ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định
hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục
phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
5. Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh
giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải
thông báo cho người đại diện của họ biết.
Ðiều 420. Việc tham gia tố
tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức
1. Người đại diện của người dưới 18 tuổi, thầy
giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Ðoàn thanh niên, tổ chức khác nơi người
dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt có quyền và nghĩa vụ tham gia tố
tụng theo quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi được
tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung người dưới 18 tuổi; đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo; đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu
liên quan đến việc buộc tội người dưới 18 tuổi trong hồ sơ vụ án sau khi kết
thúc điều tra.
3. Những người quy định tại khoản 1 Điều này khi
tham gia phiên tòa có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và đề
nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; phát biểu ý kiến, tranh luận; khiếu nại
các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các quyết
định của Tòa án.
Điều 421. Lấy lời khai người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại,
người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất
1. Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi
cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào
chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa
hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng
phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham
dự.
3. Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra
viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm
quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
4. Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi
không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ
án có nhiều tình tiết phức tạp.
5. Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18
tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;
c) Ngăn chặn người khác phạm tội;
d) Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc
vật chứng khác của vụ án;
đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
6. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến
hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm
sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không thể
giải quyết được vụ án.
Ðiều 422. Bào chữa
1. Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có
quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc
tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18
tuổi bị buộc tội.
3. Trường hợp người bị buộc tội là người dưới
18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người
bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào
chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Ðiều 423. Xét xử
1. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án phải
có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên hoặc người có kinh
nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
2. Trường hợp đặc biệt cần bảo vệ bị cáo, bị hại
là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét xử kín.
3. Phiên tòa xét xử bị cáo
là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà
trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này vắng
mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
4. Việc xét hỏi, tranh luận
với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa được
tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng xử án được bố
trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi.
5. Đối với vụ án có bị hại, người làm chứng là
người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp xúc giữa bị hại,
người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình bày lời khai tại
phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người đại diện, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng.
6. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải quyết
định hình phạt đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng.
7. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án có người dưới 18 tuổi của
Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Ðiều 424. Chấm dứt việc chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt
Người dưới 18 tuổi bị kết án có thể được chấm
dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt khi có đủ điều kiện
quy định tại Điều 95 hoặc Điều 96 hoặc Ðiều 105 của Bộ luật
hình sự.
Ðiều 425. Xóa án tích
Việc xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội khi có đủ điều kiện quy định tại Ðiều 107 của Bộ luật hình
sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Điều 426. Thẩm quyền áp dụng
các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thẩm
quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo dục sau đây
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự:
1. Khiển trách;
2. Hòa giải tại cộng đồng;
3. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 427. Trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp khiển trách
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới
18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp khiển trách
theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khiển trách đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2. Quyết định áp dụng biện pháp khiển trách
có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm
quyền ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
bị can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời gian thực hiện nghĩa vụ của người bị khiển
trách.
3. Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án phải giao ngay quyết định áp dụng biện pháp khiển trách cho
người bị khiển trách, cha mẹ hoặc người đại diện của họ.
Điều 428. Trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
1. Khi xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện
pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy định của Bộ
luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp hòa
giải tại cộng đồng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại
cộng đồng có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định
và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
đ) Họ tên Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc
Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải;
e) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
bị can, bị cáo;
g) Họ tên người bị hại;
h) Họ tên những người khác tham gia hòa giải;
i) Thời gian, địa điểm, tiến hành hòa giải.
3. Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng
đồng phải giao cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện
của họ; người bị hại, người đại diện của người bị hại và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng chậm nhất là 03
ngày trước ngày tiến hành hòa giải.
4. Khi tiến hành hòa giải,
Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải
phải phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa
giải và phải lập biên bản hòa giải.
5. Biên bản hòa giải có các nội dung chính:
a) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành
hòa giải, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
b) Họ tên Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán được phân công tiến hành hòa giải;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
bị can, bị cáo;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người bị hại;
đ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
những người khác tham gia hòa giải;
e) Các câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày của
những người tham gia hòa giải;
g) Kết quả hòa giải; người dưới 18 tuổi, cha mẹ
hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi xin lỗi người bị hại và bồi
thường thiệt hại (nếu có); người bị hại, người đại diện của người bị hại đã tự
nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (nếu có);
h) Chữ ký của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán hòa giải.
6. Ngay sau khi kết thúc hòa giải, Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán tiến hành hòa giải phải đọc lại biên bản cho những
người tham gia hòa giải nghe. Nếu có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
thì Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán đã lập biên bản phải ghi những sửa
đổi, bổ sung đó vào biên bản và ký xác nhận. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu
thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản hòa giải được giao ngay cho những
người tham gia hòa giải.
Điều 429. Trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới
18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ luật
hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do
cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định
và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
bị can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn;
g) Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha
mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư
trú.
Điều 430. Trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng
hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chữ ký các thành viên Hội đồng xét
xử đã ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng;
g) Trách nhiệm của trường giáo dưỡng nơi giáo dục
người bị áp dụng biện pháp này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng được giao ngay cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người
đại diện của họ và trường giáo dưỡng nơi giáo dục họ.
Chương XXIX
THỦ TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN
Điều 431. Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác,
báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy
định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 432. Khởi tố vụ án, thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp
nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 433. Khởi tố bị can,
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
1. Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực
hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định
là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp
nhân.
2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định;
tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự
đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Nếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau
thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh
và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp
dụng.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can,
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này.
Điều 434. Người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng
1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu
trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham
gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng
được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp
nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là
đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một
người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp,
chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện
theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 435. Quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
có quyền:
a) Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về
tội phạm;
b) Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị
khởi tố;
c) Được thông báo, được giải thích về quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với
pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp
nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định
phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân;
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều
tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình
chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của
Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không
buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải
thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội;
e) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người
dịch thuật theo quy định của Bộ luật này;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp
nhân;
i) Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài
liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu
khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi
có yêu cầu;
k) Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa
hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý;
tranh luận tại phiên tòa;
l) Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án;
m) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
n) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
o) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 436. Biện pháp cưỡng
chế đối với pháp nhân
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các
biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử:
a) Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm
tội của pháp nhân;
b) Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến
hành vi phạm tội của pháp nhân;
c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp
nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
d) Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành
án.
2. Thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại khoản 1 Điều này không được quá thời hạn điều tra,
truy tố, xét xử.
Điều 437. Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ
luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có
thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được
giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc
tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài
sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt
những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
pháp nhân có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật này.
Điều 438. Phong tỏa tài
khoản
1. Phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân
bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ
luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại
và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc
Nhà nước.
2. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với
tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài
khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng
với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải
giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc
Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức
khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài
khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật
này.
Điều 439. Tạm đình chỉ có
thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp
nhân; buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án
1. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp
nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt
hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, môi
trường hoặc trật tự, an toàn xã hội.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm
đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động
của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều
113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi
thi hành.
Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân
không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật
này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân bị kết án không quá thời hạn kể từ
khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân chấp hành án.
2. Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành
án áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc
để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Chỉ buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành
án tương ứng với mức có thể bị phạt tiền hoặc để bồi thường thiệt hại.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định buộc
pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Quyết định buộc pháp
nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án của những người quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn
trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp.
Điều 440. Triệu tập người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Khi triệu tập người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy
triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về
việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư
trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy
triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Khi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy
triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ
quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc
đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy
triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và
chuyển cho người đại diện.
3. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
có thể ra quyết định dẫn giải.
Điều 441. Những vấn đề
cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời
gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm
hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật
hình sự.
2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành
viên của pháp nhân.
3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm
tội của pháp nhân gây ra.
4. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm
hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt.
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Điều 442. Lấy lời khai người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra,
tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời
khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người
bào chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát
viên tham gia việc lấy lời khai.
2. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều
tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra phải giải thích cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật
này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân tự viết lời khai của mình.
3. Không được lấy lời khai người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân vào ban đêm.
4. Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi
phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc
điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.
Việc Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5. Việc lấy lời khai của
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh.
Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
6. Biên bản lấy lời khai người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này.
Điều 443. Tạm đình chỉ điều
tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra. Trường hợp này việc
giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho
đến khi có kết quả.
2. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân
khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Không có sự việc phạm tội;
b) Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm;
c) Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
d) Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được
pháp nhân thực hiện tội phạm;
đ) Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 444. Thẩm quyền và thủ
tục xét xử đối với pháp nhân
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về
các tội phạm do pháp nhân thực hiện là Tòa án nơi pháp nhân thực hiện tội phạm.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm
quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của
pháp nhân đó thực hiện tội phạm.
2. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm đối với pháp nhân phạm tội được thực hiện theo thủ tục chung quy định
tại Phần thứ tư và Phần thứ sáu của Bộ luật này. Phiên tòa xét xử đối với
pháp nhân phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp; có mặt bị hại hoặc người đại diện của bị hại.
Điều 445. Thẩm quyền, thủ
tục thi hành án đối với pháp nhân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền ra quyết định thi hành hình phạt tiền đối với pháp nhân. Trình tự, thủ tục
thi hành hình phạt tiền được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành các
hình phạt khác và các biện pháp tư pháp quy định tại Bộ luật hình sự đối với pháp nhân theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp pháp nhân bị kết án thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân kế thừa các quyền và nghĩa vụ của
pháp nhân bị kết án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án phạt tiền, bồi
thường thiệt hại.
Điều 446. Thủ tục đương
nhiên xóa án tích đối với pháp nhân
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy
có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh
án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân
đã được xóa án tích.
Chương XXX
THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 447. Điều kiện và thẩm
quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại
Điều 21 của Bộ luật hình sự thì tuỳ từng giai đoạn tố tụng,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Viện
kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều
tra, truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai
đoạn xét xử và thi hành án.
Điều 448. Điều tra đối
với người bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự
1. Đối với vụ án mà có căn cứ cho rằng người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự, Cơ
quan điều tra phải làm sáng tỏ:
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra;
b) Tình trạng tâm thần và bệnh tâm thần của người
có hành vi nguy hiểm cho xã hội;
c) Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội có mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không.
2. Khi tiến hành tố tụng, Cơ quan điều tra phải
bảo đảm có người bào chữa tham gia tố tụng từ khi xác định được người có
hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Người đại diện của người đó có thể
tham gia tố tụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 449. Áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra
1. Khi Cơ quan điều tra trưng cầu giám định pháp
y tâm thần mà kết quả giám định xác định bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Cơ quan
điều tra gửi văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh cùng kết luận
giám định cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Cơ quan điều tra cùng kết luận giám định, Viện kiểm sát quyết định
áp dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra trưng
cầu giám định bổ sung, giám định lại nếu thấy chưa đủ căn cứ để quyết định.
2. Trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can.
Điều 450. Quyết định
của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận
điều tra, nếu có căn cứ cho rằng bị can không có năng lực trách nhiệm hình sự
thì Viện kiểm sát trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ vào kết luận giám định, Viện kiểm sát
có thể ra một trong các quyết định:
a) Tạm đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh;
b) Đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh;
c) Trả hồ sơ để điều tra
bổ sung;
d) Truy tố bị can trước Tòa án.
3. Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh, Viện kiểm sát có thể giải quyết vấn đề khác liên quan đến vụ án.
Điều 451. Quyết định
của Tòa án trong giai đoạn xét xử
1. Sau khi thụ lý vụ án, nếu có căn cứ cho rằng
bị can, bị cáo không có năng lực trách nhiệm hình sự thì Tòa án trưng cầu giám
định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ vào kết luận giám định, Tòa án có
thể ra một trong những quyết định:
a) Quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Trả hồ sơ để điều tra
lại hoặc điều tra bổ sung;
c) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt
và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh, Tòa án có thể giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vấn đề
khác liên quan đến vụ án.
Điều 452. Áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp
hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu nơi người bị kết án chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y
tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định
pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp
hành án phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt tù.
Điều 453. Khiếu nại,
kháng cáo, kháng nghị
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết
định của Viện kiểm sát về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực
hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
2. Việc kháng cáo, kháng nghị quyết định của
Tòa án về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện như đối với
quyết định sơ thẩm quy định tại Bộ luật này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định khác thay thế hoặc hủy bỏ quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 454. Đình chỉ thi
hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện ở
cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần do Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định theo
quy định của pháp luật.
2. Khi có thông báo của thủ trưởng cơ sở bắt buộc
chữa bệnh tâm thần về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh thì cơ quan
đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án đã
ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trưng cầu giám định pháp y
tâm thần về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh.
Căn cứ kết luận giám định về việc người bị bắt
buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ thi
hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
3. Quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc
chữa bệnh phải được cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc
Viện kiểm sát, Tòa án gửi ngay cho cơ sở bắt buộc chữa bệnh và người đại diện của
người bị bắt buộc chữa bệnh.
4. Các hoạt động tố tụng, việc chấp hành hình phạt
đã bị tạm đình chỉ có thể được phục hồi theo quy định của Bộ luật này.
Chương XXXI
THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 455. Phạm vi áp dụng
thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn đối với việc điều tra, truy tố,
xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định của Chương này và
những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 456. Điều kiện áp dụng
thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn
điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện:
a) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả
tang hoặc người đó tự thú;
b) Sự việc phạm tội đơn
giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm
trọng;
d) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ
ràng.
2. Thủ tục rút gọn được áp
dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện:
a) Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong
xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị
cáo được hưởng án treo;
b) Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong
xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ
có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.
Điều 457. Quyết định áp dụng
thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ
điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Thủ tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết
định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo
quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.
2. Quyết định áp dụng thủ
tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho
người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan
điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định.
3. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục
rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng pháp luật thì trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra quyết định hủy bỏ quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan điều tra.
4. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục
rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Chánh
án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa án phải xem xét, trả lời trong thời hạn
24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát.
5. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn có thể bị
khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ có quyền khiếu nại quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã
ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 458. Hủy bỏ quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn
Trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một
trong các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1
Điều 456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ
điều tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của
Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này.
Thời hạn tố tụng của vụ án được tính tiếp theo
thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ khi có quyết định hủy bỏ quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn.
Điều 459. Tạm giữ, tạm
giam để điều tra, truy tố, xét xử
1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ, tạm
giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày kể từ
ngày Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
3. Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra
không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22
ngày.
Điều 460. Điều tra
1. Thời hạn điều tra theo thủ tục rút gọn là 20
ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra ra
quyết định đề nghị truy tố.
Quyết định đề nghị truy tố ghi tóm tắt hành vi
phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài
liệu, đồ vật và xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; lý do và căn cứ đề nghị
truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp
dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết
định đề nghị truy tố, Cơ quan điều tra phải giao quyết định đề nghị truy tố
cho bị can hoặc người đại diện của bị can, gửi cho người bào chữa, bị
hại, đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định đề nghị truy
tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
Điều 461. Quyết định truy
tố
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát ra một trong các quyết
định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định
truy tố;
b) Không truy tố bị can và ra quyết định đình chỉ
vụ án;
c) Trả hồ sơ để điều tra
bổ sung;
d) Tạm đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ vụ án.
2. Quyết định truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội,
thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại
do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ
vật và việc xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nêu rõ lý do và căn cứ truy
tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng;
ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định
truy tố, Viện kiểm sát phải giao quyết định cho bị can hoặc người đại diện của
họ; gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người
đại diện của họ và chuyển quyết định truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều 462. Chuẩn bị xét xử
sơ thẩm
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ
án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để điều tra
bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án;
d) Đình chỉ vụ án.
2. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử thì
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử
vụ án.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm
sát cùng cấp; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo; gửi cho người
bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.
Điều 463. Phiên tòa xét xử
sơ thẩm
1. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn
do một Thẩm phán tiến hành.
2. Sau phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm
sát viên công bố quyết định truy tố.
3. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên
tòa xét xử sơ thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này nhưng không tiến hành nghị án.
Điều 464. Chuẩn bị xét xử
phúc thẩm
1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa
án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải
trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ
án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
3. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở
phiên tòa xét xử vụ án.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm
sát cùng cấp, người bào chữa; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo,
bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.
Điều 465. Phiên tòa xét xử
phúc thẩm
1. Việc xét xử
phúc thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
2. Các trình
tự, thủ tục khác tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án.
Chương
XXXII
XỬ LÝ CÁC
HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều
466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng
Người bị buộc tội, người
tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ mức độ vi phạm
có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp giải, dẫn giải,
phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc phục hậu quả hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật:
1. Làm giả, hủy hoại
chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án;
2. Khai báo gian dối
hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
3. Từ chối khai báo hoặc
từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật;
4. Người giám định,
người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định, định
giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
5. Lừa dối, đe doạ,
mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc
người khác ra làm chứng gian dối;
6. Lừa dối, đe doạ, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người
bị hại khai báo gian dối;
7. Lừa dối, đe doạ,
mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người định giá tài sản
thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản kết luận
sai với sự thật khách quan;
8. Lừa dối, đe doạ,
mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực
hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối;
9. Lừa dối, đe doạ, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
tham gia tố tụng;
10. Xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ
lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
11. Đã được triệu tập
mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và
việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng;
12. Ngăn cản việc cấp,
giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
Điều
467. Xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người vi phạm nội
quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa phiên tòa
có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ
hành chính. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa hoặc người có
nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối
trật tự phiên tòa.
3.
Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự.
4. Quy định tại Điều
này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa
án.
Điều
468. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng
hình sự được thực hiện theo quy định của Luật xử
lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan.
Chương
XXXIII
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều
469. Người có quyền khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.
Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử
phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn
hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu
nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật
này.
Điều
470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại
1. Quyết định tố tụng
có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên,
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số
hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật này.
2. Hành vi tố tụng có
thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều
471. Thời hiệu khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại
là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành
vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp vì lý do
bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều
472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có
quyền:
a) Tự mình khiếu nại
hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự hoặc người đại diện để khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất
kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;
c) Rút khiếu nại trong
bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Người khiếu nại có
nghĩa vụ:
a) Trình bày trung thực
sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông
tin, tài liệu đó;
b) Chấp hành quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại
có quyền:
a) Được thông báo về nội
dung khiếu nại;
b) Đưa ra bằng chứng về
tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại;
c) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại
có nghĩa vụ:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định
giải quyết khiếu nại;
c) Bồi thường thiệt hại,
bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
474. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng
trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam
1. Khiếu nại đối với lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết định tạm giữ, lệnh tạm
giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc bắt, quyết định gia hạn tạm
giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các hành vi thực hiện các lệnh và
quyết định đó phải được giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được
khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải
quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
2. Viện trưởng Viện kiểm
sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều
tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ,
người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được khiếu nại.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra
viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ,
tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại
có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định
giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm
giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết hoặc
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết nếu quyết định,
hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem
xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
3. Tòa án có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn xét xử.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa
án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một
cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một
cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án
Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định
giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều
475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt,
tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng
của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu
nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết.
Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện
trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm
sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều
476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại đối với quyết định,
hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì được giải
quyết:
a) Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có
hiệu lực pháp luật;
b) Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết định có hiệu
lực pháp luật.
4. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều
477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Thẩm tra
viên, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án
1. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án
Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án
quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định
có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án
quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
2. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước khi mở phiên tòa
do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem
xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét,
giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao xem xét, giải quyết
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết
định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn
15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định
có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân
sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án
Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân dân tối cao, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên công tác tại Tòa
án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định
có hiệu lực pháp luật.
Điều
478. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố
cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều
479. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có quyền:
a) Gửi đơn hoặc trực
tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật
họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Được nhận quyết định
giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có
nghĩa vụ:
a) Trình bày trung thực
về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo;
b) Nêu rõ họ tên, địa
chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
Điều
480. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có
quyền:
a) Được thông báo về nội
dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để
chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận quyết định
giải quyết tố cáo;
d) Được khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại
do việc tố cáo không đúng gây ra;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có
nghĩa vụ:
a) Giải trình về hành
vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định
giải quyết tố cáo;
c) Bồi thường thiệt hại,
bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra.
Điều
481. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải
quyết.
Trường hợp người bị tố
cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải
quyết.
Trường hợp người bị tố
cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm
quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố
cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu
thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm
quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố
cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.
Tố cáo hành vi tố tụng
của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm
sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
3. Thời hạn giải quyết
tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
4.
Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Điều
482. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố
cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người đã khiếu nại, tố cáo;
xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp bảo vệ người tố
cáo khi có yêu cầu, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc giải quyết của mình.
2. Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường thiệt hại, bồi hoàn theo quy định của luật.
3. Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án có trách
nhiệm thông báo việc tiếp nhận và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều
483. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Viện kiểm sát kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới.
2. Khi kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều
tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra
quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn bản giải quyết tố cáo theo quy định tại
Chương này;
b) Yêu cầu Cơ quan điều
tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tự
kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới; thông báo
kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;
c) Yêu cầu Cơ quan điều
tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện
kiểm sát;
d) Trực tiếp kiểm sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới;
đ) Ban hành kết luận
kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa
án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi
phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh
tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát các cấp.
Chương
XXXIV
BẢO VỆ NGƯỜI
TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều
484. Người được bảo vệ
1. Những người được bảo
vệ gồm:
a) Người tố giác tội
phạm;
b) Người làm chứng;
c) Bị hại;
d) Người thân thích
của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
2. Người được bảo vệ
có quyền:
a) Đề nghị được bảo vệ;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ;
c) Được biết về việc áp
dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
d) Được bồi thường thiệt
hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo
vệ.
3. Người được bảo vệ
có nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh
các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;
b) Giữ bí mật thông
tin bảo vệ;
c) Thông báo kịp thời
đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được
bảo vệ.
Điều
485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm:
a) Cơ quan điều tra của
Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân.
2. Người có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do
cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự
do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm
sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung
ương.
3. Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với
người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự
ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải
được thể hiện bằng văn bản.
Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét
thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ
án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có
văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công
an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định
áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều
486. Các biện pháp bảo vệ
1. Khi có căn cứ xác định
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại
hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan
đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng
những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng,
tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương
tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế việc đi lại,
tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu
người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật
chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của
người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo,
vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng, thay
đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Điều
487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ
1. Người được bảo vệ
có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo
vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của
người đề nghị;
c) Lý do và nội dung đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ
của người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì người đại diện
theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu.
2. Trường hợp khẩn cấp,
người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện
pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó phải thể
hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đề nghị, yêu
cầu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.
3. Khi tiến hành tố tụng
đối với vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ có
trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp
cao nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra Bộ Công an
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Cơ quan điều tra phải
kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Trường hợp xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người
đã yêu cầu, đề nghị biết.
Điều
488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ gồm các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng,
năm; địa điểm ra quyết định;
b) Chức vụ của người
ra quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ;
đ) Biện pháp bảo vệ và
thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
2. Quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện
kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn
vị liên quan đến việc bảo vệ.
3. Sau khi ra quyết định
áp dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng phải tổ chức
thực hiện ngay biện pháp bảo vệ. Trường hợp cần thiết có thể phối hợp với các
cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để thực hiện việc bảo
vệ.
4. Cơ quan điều tra đã
ra quyết định áp dụng có thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ trong quá trình
bảo vệ nếu xét thấy cần thiết.
5. Thời gian bảo vệ được
tính từ khi áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm dứt áp dụng
biện pháp bảo vệ.
Điều
489. Chấm dứt việc bảo vệ
1. Khi xét thấy căn cứ
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người được bảo vệ không còn, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ.
2. Quyết định chấm dứt
áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc
bảo vệ.
Điều
490. Hồ sơ bảo vệ
1. Cơ quan điều tra
đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ.
2. Hồ sơ bảo vệ gồm:
a) Văn bản đề nghị,
yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện
pháp bảo vệ;
b) Kết quả xác minh về
hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân
phẩm của người được bảo vệ;
c) Tài liệu về hậu
quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
d) Văn bản yêu cầu, đề
nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
đ) Quyết định áp dụng,
thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
e) Tài liệu phản
ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;
g) Văn bản yêu cầu, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;
h) Báo cáo kết quả thực
hiện biện pháp bảo vệ;
i) Quyết định chấm dứt
biện pháp bảo vệ;
k) Các văn bản, tài liệu
khác có liên quan đến việc bảo vệ.
PHẦN
THỨ TÁM
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Chương
XXXV
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phối hợp, hỗ
trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự.
2. Hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về hình sự; dẫn độ; tiếp nhận, chuyển
giao người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc tế khác được
quy định tại Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy định của Bộ luật
này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt Nam có
liên quan.
Điều
492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp,
pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Trường hợp Việt Nam
chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác
quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng
không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều
493. Cơ quan trung ương trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự
1. Bộ Công an là Cơ
quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động dẫn
độ và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tối cao là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động hợp tác quốc tế
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
494. Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự
Tài liệu, đồ vật do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư pháp của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự có thể được coi
là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì có thể được coi là vật chứng.
Điều
495. Việc tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài
và người có thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam
Việc tiến hành tố tụng
của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước
ngoài ở Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện theo nguyên tắc có đi có
lại.
Điều
496. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt
tù tại Việt Nam ở nước ngoài; người làm chứng, người giám định, người đang chấp
hành án phạt tù tại nước ngoài ở Việt Nam
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho người làm
chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước được đề nghị
có mặt ở Việt Nam để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự.
2. Theo đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể cho
phép người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại Việt
Nam có mặt ở nước đã đề nghị để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự.
Chương
XXXVI
MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều
497. Việc tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
Việc tiếp nhận, chuyển
giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án được thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của Bộ
luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt
Nam có liên quan.
Điều
498. Xử lý trường hợp từ chối dẫn độ công dân Việt Nam
Theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có trách
nhiệm xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ.
Điều
499. Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ
1. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày ra quyết định từ chối dẫn độ công dân Việt Nam theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Tòa án đã ra quyết định từ chối dẫn độ
chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo của nước ngoài đến Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét, xử lý yêu cầu của nước ngoài về truy cứu trách nhiệm hình
sự công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ theo quy định của luật.
3. Việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử đối với người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự được
tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp,
bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật để bảo đảm việc điều tra, truy tố, xét xử có
căn cứ, đúng pháp luật.
Điều
500. Điều kiện cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối
với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ
Bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ có thể
được thi hành tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện:
1. Có văn bản yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;
2. Hành vi phạm tội mà
công dân Việt Nam bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định
của Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
3. Bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật
và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó.
Điều
501. Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của
Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về
việc thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân
Việt Nam bị từ chối dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định từ chối dẫn
độ xem xét yêu cầu của nước ngoài.
2. Tòa án có thẩm quyền
mở phiên họp bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét yêu cầu thi hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn
độ. Phiên họp phải có mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, người bị
yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư hoặc
người đại diện của họ (nếu có).
3. Sau khi khai mạc
phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày những vấn đề liên quan đến yêu
cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân
Việt Nam và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Kiểm sát viên phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát về việc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của
Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Người bị yêu cầu thi
hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư, người đại diện
của người này trình bày ý kiến (nếu có).
Hội đồng thảo luận và
quyết định theo đa số việc cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với người bị yêu cầu.
4. Quyết định cho thi
hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam
tại Việt Nam phải ghi rõ thời hạn mà người đó phải thi hành án phạt tù tại Việt
Nam trên cơ sở xem xét, quyết định:
a) Trường hợp thời hạn
của hình phạt do nước ngoài đã tuyên phù hợp với pháp luật Việt Nam thì thời hạn
phải thi hành án tại Việt Nam được quyết định tương ứng với thời hạn đó;
b) Trường hợp tính chất
hoặc thời hạn của hình phạt do Tòa án nước ngoài đã tuyên không phù hợp pháp luật
Việt Nam thì quyết định chuyển đổi hình phạt cho phù hợp với pháp luật Việt Nam
nhưng không được dài hơn hình phạt đã tuyên của Tòa án nước ngoài.
5. Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết
định hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho
người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực
hiện.
Người bị yêu cầu thi
hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền kháng cáo, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa
án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp cao trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp
cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị.
Thủ tục xem xét kháng
cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều này.
7. Quyết định thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại
Việt Nam có hiệu lực pháp luật gồm:
a) Quyết định của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của Tòa
án nhân dân cấp cao.
8. Trình tự, thủ tục
thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đối với
công dân Việt Nam tại Việt Nam được thực hiện theo quy định Bộ luật này và Luật thi hành án hình sự.
9. Khi nhận được thông
báo về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của nước ngoài đối với
công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài bị Việt Nam từ chối dẫn độ
và người đó đang thi hành án tại Việt Nam thì Bộ Công an gửi ngay thông báo
đó cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn
1. Các biện pháp ngăn
chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ
gồm bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Biện pháp ngăn chặn
chỉ được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có
đủ các điều kiện:
a) Tòa án đã có quyết
định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người
đó đã có hiệu lực pháp luật;
b) Có căn cứ cho rằng
người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu
dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
3. Chánh án, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết
định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn quy định tại khoản 1 Điều này. Thẩm
phán chủ tọa phiên họp xem xét yêu cầu dẫn độ có quyền quyết định việc áp dụng
biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp đặt tiền để bảo đảm sự có mặt của
người bị yêu cầu dẫn độ tại phiên họp.
Điều
503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ
1. Việc bắt người bị
yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ được thực hiện theo
quy định tại Điều 113 của Bộ luật này.
2. Thời hạn tạm giam để
xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm
quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi
hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn
độ.
Trường hợp cần thiết,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc
gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ;
văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.
Điều
504. Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh
1. Cấm đi khỏi nơi cư
trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ có
nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa
án.
Việc áp dụng biện
pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều
123 của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện
pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu
dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc
quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Tạm hoãn xuất cảnh
là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ nhằm bảo
đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc áp dụng biện pháp
tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của
Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện
pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn
độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết
định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều
505. Đặt tiền để bảo đảm
1. Đặt tiền để bảo đảm
là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ căn cứ
vào tình trạng tài sản của người đó nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu
tập của Tòa án.
2.
Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật này.
3. Thời hạn áp dụng biện
pháp đặt tiền để bảo đảm không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn
độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết
định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều
506. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Khi Tòa án có thẩm
quyền quyết định từ chối dẫn độ hoặc hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định
thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực mà nước yêu cầu dẫn độ không tiếp nhận
người bị dẫn độ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được hủy bỏ.
2. Người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 502 của Bộ luật
này phải kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn do mình quyết định
nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều
507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc truy
tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có để
phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
2. Việc truy tìm, tạm
giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật Việt Nam
có liên quan.
3. Việc xử lý tài sản
do phạm tội mà có tại Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả thuận trong từng
vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài có liên quan.
Điều
508. Phối hợp điều tra, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam có thể hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc
phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Việc hợp
tác phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được
thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo thoả thuận trong từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan.
2. Các hoạt động phối
hợp điều tra thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật Việt Nam
có liên quan.
PHẦN
THỨ CHÍN
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
509. Hiệu lực thi hành
1. Bộ
luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bộ luật tố tụng hình sự số 19/2003/QH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
3. Bãi bỏ quy định về
việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư số
65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 20/2012/QH13.
Điều
510. Quy định chi tiết
Chính phủ, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Bộ luật này.
Bộ luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|