BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày
18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2014, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm
2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước),
bao gồm: Ngân hàng Nhà nước tại trung ương; các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự
nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
tài chính của Ngân hàng Nhà nước
1. Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng
Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 Chế độ tài
chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg).
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ kế toán,
thống kê, báo cáo theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vốn của Ngân hàng
Nhà nước
1. Vốn pháp định.
1.1. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là
10.000 (mười nghìn) tỷ đồng, được hình thành từ nguồn vốn hiện có (đến thời điểm
ngày 31 tháng 12 năm 2012) và nguồn vốn được bổ sung theo quy định tại Điều 8
Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
07/2013/QĐ-TTg .
Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính xác
định nguồn vốn hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
1.2. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định
để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1.3. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định
để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tiền phát hành vào lưu thông.
Việc phát hành tiền vào lưu thông để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác.
3.1. Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền gửi của các
tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
3.2. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác được trả lãi theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
4. Vốn đi vay.
4.1. Việc vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm
cả vay thông qua phát hành trái phiếu, vay nước ngoài được thực hiện theo Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
4.2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quản lý và sử dụng
quỹ dự phòng tài chính
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích lập quỹ dự
phòng tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 16 Chế độ tài
chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg .
2. Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng như sau:
2.1. Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt
hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền
bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử
dụng dự phòng rủi ro trích lập trong chi phí theo quyết định bằng văn bản của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều
6 Thông tư này.
2.2. Bù đắp khoản chênh lệch chi lớn hơn thu
hàng năm (nếu có) do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đánh giá, xác định chính xác khoản chênh
lệch chi lớn hơn thu do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định (bằng văn bản) và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp chênh lệch chi lớn hơn thu do ảnh hưởng từ
hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù
đắp các tổn thất, thiệt hại, chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có), Ngân
hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử
lý phần còn thiếu.
Điều 5. Dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích lập, quản
lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 9 Chế độ tài chính của
Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg .
2. Trong trường hợp số dư khoản dự phòng rủi ro
cao hơn số phải trích lập dự phòng rủi ro, Ngân hàng Nhà nước phải hạch toán khoản
chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng rủi ro và số phải trích vào thu nhập trong
kỳ.
Điều 6. Sử dụng vốn và tài sản
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử
dụng, theo dõi toàn bộ vốn và tài sản Nhà nước giao, thực hiện hạch toán theo
đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử
dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh; quy rõ trách nhiệm
và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng,
mất mát tài sản, tiền vốn của ngân hàng.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện đánh giá lại giá
trị tài sản trong các trường hợp sau đây:
2.1. Kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Chuyển giao, nhượng bán tài sản cho các tổ
chức ngoài Ngân hàng Nhà nước.
Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại
giá trị tài sản được thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Chuyển giao, thanh lý, nhượng bán tài sản và
tổn thất của Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:
3.1. Việc chuyển giao tài sản Nhà nước tại Ngân
hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
3.2. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản phục vụ
nhu cầu công tác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Quy trình thanh
lý, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.3. Tổn thất tài sản tại Ngân hàng Nhà nước phải
được Hội đồng đánh giá tổn thất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
thành lập xác định. Hội đồng lập biên bản xác định rõ nguyên nhân, mức độ tổn
thất và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định xử lý theo
nguyên tắc:
a) Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra
phải chịu trách nhiệm bồi thường;
b) Đối với những tài sản đã mua bảo hiểm thì xử
lý theo hợp đồng bảo hiểm;
c) Tổn thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi thường
của người gây ra và tiền đền bù của tổ chức bảo hiểm) được sử dụng quỹ dự phòng
tài chính để bù đắp.
4. Việc xử lý xóa nợ gốc cho vay và nợ lãi của
Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước.
5. Vốn và tài sản Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước
được kiểm kê tại thời điểm cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm. Số chênh lệch về hiện
vật và giá trị qua kiểm kê được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý thu nhập
1. Thu nhập của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ
các khoản phải thu từ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều
12 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
07/2013/QĐ-TTg , gồm:
1.1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và
đầu tư, gồm:
a) Thu lãi cho vay;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu về đầu tư chứng khoán;
d) Thu khác về hoạt động tín dụng.
1.2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các khoản
thu từ nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá theo quy định (tín phiếu Kho bạc,
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác) trên thị trường
tiền tệ.
1.3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại
hối (ngoại tệ và vàng) theo quy định.
1.4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin, ngân
quỹ và các khoản thu dịch vụ ngân hàng khác.
1.5. Thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của
chuẩn mực kế toán (không bao gồm chênh lệch tỷ giá khi đánh giá lại ngoại tệ và
vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước).
1.6. Lợi tức thu được từ vốn góp vào doanh nghiệp
đặc thù.
1.7. Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
1.8. Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro.
1.9. Các khoản thu khác, gồm:
a) Các khoản thu trong hoạt động ngân hàng bao gồm:
Thu thừa quỹ; tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
thu về xuất bản tập san, tài liệu, báo chí;
b) Thu về tiêu hủy tiền;
c) Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
thu về thanh lý công cụ lao động và vật rẻ tiền mau hỏng;
d) Thu từ tiền bị phá hoại;
đ) Các khoản thu khác.
2. Nguyên tắc ghi nhận thu nhập.
2.1. Các khoản thu từ hoạt động tiền gửi, cấp
tín dụng và đầu tư là số lãi phải thu trong kỳ được ghi nhận theo nguyên tắc
sau:
a) Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào thu nhập số
lãi phải thu trong kỳ của các khoản tiền gửi, đầu tư và của các khoản cho vay
trong hạn;
b) Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay
quá hạn không phải hạch toán thu nhập, Ngân hàng Nhà nước theo dõi ngoại bảng để
đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.
2.2. Đối với thu nhập từ hoạt động còn lại: Thu nhập
là toàn bộ số tiền cung ứng dịch vụ, bán hàng hóa được khách hàng chấp nhận
thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
2.3. Đối với các khoản thu nhập phải thu đã hạch
toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được thì Ngân hàng Nhà nước hạch
toán giảm thu nhập (nếu cùng kỳ kế toán) hoặc (hạch toán vào chi phí) nếu khác
kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán
vào thu nhập.
3. Các khoản thu của Ngân hàng Nhà nước phát
sinh trong kỳ phải có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ
vào thu nhập.
Điều 8. Quản lý chi phí
1. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ số
phải chi phát sinh trong kỳ để duy trì hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại Điều 13 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg. Một số khoản chi của Ngân hàng Nhà nước được hướng
dẫn thực hiện như sau:
1.1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân
hàng, gồm:
a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về
nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng); chi về nghiệp vụ
thị trường mở;
b) Chi phí in, đúc, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển,
giao nhận, phát hành, thu hồi thay thế, tiêu hủy tiền. Các khoản chi này được
thực hiện như sau:
- Các khoản chi về vẽ mẫu tiền, chế bản mẫu tiền
và chi đặc biệt phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định;
- Chi phí in, đúc tiền: Chi phí in, đúc tiền được
hạch toán vào chi phí của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với lượng tiền mới
đưa ra lưu thông. Đơn giá sản phẩm in tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất
tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước thẩm định, gửi Bộ Tài chính quyết định đơn
giá tối đa theo thẩm quyền;
- Chi bảo vệ tiền: Mức chi cho công tác bảo vệ
tiền trong năm do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch tài
chính năm, gồm:
+ Chi mua công cụ lao động, vật tư, thiết bị phục
vụ cho công tác bảo quản, điều chuyển, giám định tiền;
+ Chi phụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng
canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán
thay tiền;
+ Các khoản chi khác cho công tác bảo vệ tiền.
- Chi vận chuyển, bốc xếp, gồm các khoản chi:
+ Chi xăng dầu cho phương tiện vận chuyển;
+ Chi thuê phương tiện vận chuyển được thanh
toán theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ;
+ Chi bốc xếp tại cảng, nhà ga, sân bay theo hợp
đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Mức chi vượt định mức bốc xếp hàng ra vào
kho tiền do Ngân hàng Nhà nước quy định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính
năm.
- Chi về vật liệu kiểm đếm tiền, phân loại, đóng
gói tiền: Ngân hàng Nhà nước được chi và quyết toán giá trị vật liệu thực xuất
dùng trong năm (bao bì, dây buộc, keo dán);
- Chi tiêu hủy tiền: Các định mức chi cho công
tác tiêu hủy tiền như chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia công tác tiêu hủy, chi
vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế cho công tác tiêu hủy do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm.
Riêng mức chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia tiêu hủy phải có sự chấp thuận của
Bộ Tài chính.
c) Các khoản chi về dịch vụ thanh toán và thông
tin;
d) Chi về vận chuyển, gia công, bảo quản, lưu
kho, giám sát gia công vàng và các chi phí khác liên quan đến công tác quản lý
vàng và gia công vàng miếng;
đ) Các khoản chi khác về hoạt động nghiệp vụ;
1.2. Chi cho các hoạt động phòng, chống rửa tiền.
1.3. Các khoản chi thực hiện theo cơ chế khoán,
gồm:
a) Các khoản chi cho cán bộ, công chức, nhân
viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm:
- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;
- Chi tiền công cho nhân viên hợp đồng theo quy
định;
- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và nhân viên
hợp đồng có mặt làm việc trong năm. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá mức lương cơ sở quy định
đối với công chức nhà nước;
- Chi trang phục giao dịch: Mức chi trang phục
hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/năm.
Cán bộ, công chức thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và thanh tra,
giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện
theo quy định của Nhà nước về chi trang phục của thanh tra viên;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động áp dụng đối với
các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất
cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 02 (hai) khoản
này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công
vụ.
Các khoản chi khen thưởng bao gồm: chi khen thưởng
theo chế độ Nhà nước quy định và chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Chi các khoản đóng góp theo lương gồm kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế
độ quy định;
c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, các
đoàn thể của cơ quan theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng
hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác);
d) Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: Đối
tượng chi và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm:
- Chi về vật tư văn phòng;
- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm
các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex,
fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện;
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;
- Chi xăng dầu: Chi mua xăng dầu vận chuyển phục
vụ cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước đi công tác
và cán bộ lãnh đạo đi làm việc theo chế độ Nhà nước quy định;
- Công tác phí: Chi công tác phí cho cán bộ,
công chức và nhân viên hợp đồng đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo
quy định của chế độ hiện hành;
- Chi lễ tân, khánh tiết hội nghị: Gồm các khoản
chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước; các khoản chi để tổ chức
các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn. Các khoản chi này thực hiện theo
quy định của chế độ hiện hành;
- Chi cho việc thanh tra, kiểm toán Ngân hàng
Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi
nghiên cứu khoa học công nghệ gồm:
+ Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức và nhân viên
hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;
+ Chi mua tài liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục
vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu;
+ Chi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học;
+ Chi nghiên cứu đề tài khoa học;
+ Chi nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật
theo quy định;
+ Chi triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ
ngân hàng;
+ Các khoản chi khác về đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ. Khoản chi này thực hiện căn cứ vào kế
hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định và duyệt dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế độ
Nhà nước quy định.
- Chi cho các sáng kiến cải tiến, kỹ thuật;
- Chi mua tài liệu, sách báo nghiên cứu phục vụ
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
- Chi xuất bản tạp chí, bản tin và tài liệu nghiệp
vụ: Chi nhuận bút cho người viết bài áp dụng theo quy định chung; chi thuê in
thanh toán theo hợp đồng với cơ sở in;
Kế hoạch xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài
liệu nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt và lập dự
toán trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi tuyên truyền, quảng cáo: Chi về quảng cáo
căn cứ vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận quảng cáo và Ngân hàng Nhà nước;
e) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là số thực
chi trong năm cho mục tiêu này. Chi phí cho công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
hoàn thành không được hạch toán tăng giá trị tài sản;
g) Chi mua sắm công cụ lao động;
h) Các khoản chi khác là các khoản chi phát sinh
trong quá trình hoạt động, không nằm trong các quy định nêu trên, gồm các khoản
chủ yếu sau:
- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
- Khoản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các nguồn
quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
- Chi bảo quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và
tài liệu;
- Chi nộp thuế, lệ phí (trừ các khoản thuế, phí
khi mua sắm tài sản cố định phải hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy
định của pháp luật);
- Chi về bảo hiểm tài sản;
- Chi bồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định về đối tượng và mức chi bồi dưỡng;
- Các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và
có chứng từ hợp lệ;
Trong quá trình xác định mức kinh phí khoán cho
từng thời kỳ, những khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng chỉ phát sinh đột biến
trong một năm, không mang tính chất thường xuyên Bộ Tài chính thực hiện loại trừ
ra khỏi kinh phí khoán.
1.4. Chi trích khấu hao tài sản cố định: Việc
trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo quy định
của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp.
1.5. Chi thuê tài sản: Chi phí tiền thuê tài sản
được hạch toán vào chi phí theo số tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng
thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được
phân bổ dần vào chi phí theo số năm thuê tài sản.
1.6. Chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và
công nghệ ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước được hạch toán vào chi phí bằng 12% giá
trị tài sản cố định bình quân trong năm theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Chế độ
tài chính của Ngân hàng nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
07/2013/QĐ-TTg .
1.7. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của
các ngành có đóng góp xuất sắc cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật;
mức chi tối đa bằng 01 (một) tháng lương bình quân thực hiện trong năm. Đối tượng
được khen thưởng, hình thức khen và mức chi cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.
1.8. Chi cho cán bộ công đoàn ngành Ngân hàng Việt
Nam để đảm bảo quyền lợi và phúc lợi tập thể theo quy định của Luật Công đoàn.
1.9. Các khoản chi từ nguồn kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp theo chế độ, Ngân hàng Nhà nước hạch toán theo dõi riêng theo
quy định của pháp luật.
1.10. Chi về nghiệp vụ góp vốn vào doanh nghiệp
đặc thù (không bao gồm phần vốn góp).
1.11. Chi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này.
1.12. Chi bổ sung thu nhập theo cơ chế khoán.
1.13. Chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp của Ngân
hàng Nhà nước hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính một phần.
1.14. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật (bao gồm các khoản chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi giá trị còn lại của
tài sản thanh lý, nhượng bán, các khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng không mang
tính chất thường xuyên hàng năm nên Bộ Tài chính không xác định trong kinh phí
khoán).
2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí.
2.1. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là các khoản
chi phí phải chi trong kỳ liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Các khoản chi hạch toán trong chi phí Ngân
hàng Nhà nước phải là các khoản chi có căn cứ hợp lý, hợp lệ và có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào
chi phí các khoản sau đây:
a) Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải
trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân
hàng Nhà nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng;
b) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà
cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng
và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức
và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công trình phúc
lợi khác;
d) Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức
xã hội, các cơ quan khác;
đ) Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước;
e) Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài
thọ;
g) Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.
Điều 9. Cơ chế khoán kinh
phí hoạt động đối với Ngân hàng Nhà nước
1. Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền
tệ, nhiệm vụ ngân hàng và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan, Ngân hàng Nhà nước dự kiến và lập kế hoạch tài chính trung hạn 03
(ba) năm, có chia ra các năm gửi Bộ Tài chính để thẩm định phương án khoán chi
phí quản lý.
2. Trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định phương án khoán chi phí quản lý trong từng thời
kỳ cho Ngân hàng Nhà nước, 03 (ba) năm, trong đó có chia ra các năm. Phương án
khoán gồm các nội dung cơ bản sau:
2.1. Xác định tỷ lệ % được trích lập từ chênh lệch
thu chi để bổ sung kinh phí khoán cho từng năm của thời kỳ giao khoán.
2.2. Xác định tổng mức chi cho các khoản chi được
khoán theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 8 Thông tư này
cho từng năm của thời kỳ giao khoán.
2.3. Quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí tiết
kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi.
3. Kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh
phí bổ sung từ chênh lệch thu chi được sử dụng cho các mục đích sau:
3.1. Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức,
viên chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần
lương, phụ cấp lương thực tế thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công vụ.
Trong đó mức bổ sung từ chênh lệch thu chi tối đa không quá 0,55 mức chi tối đa
nói trên, phần còn lại được bổ sung từ nguồn kinh phí tiết kiệm kinh phí khoán.
3.2. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Mức
trích đảm bảo số dư của quỹ tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng để
chi đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống Ngân
hàng Nhà nước trong trường hợp kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí
bổ sung từ chênh lệch thu chi không đủ để đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ,
công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước; hỗ trợ cán bộ công chức
và nhân viên hợp đồng thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước gặp hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ cán bộ nghỉ hưu và các trường hợp đặc biệt
khác. Tổng mức chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng
Ngân hàng Nhà nước hàng năm từ Quỹ này và từ nguồn kinh phí tiết kiệm từ mức
khoán chi, kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi không vượt quá mức chi tối đa
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong phương án khoán.
3.3. Chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho
những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3.4. Phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc phân
phối thu nhập theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn với thu nhập
và hiệu quả công việc.
4. Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mức khoán kinh
phí hoạt động từ năm thứ hai trở đi của thời kỳ giao khoán theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 14 Chế độ tài chính ban hành kèm theo Quyết định số
07/2013/QĐ-TTg .
5. Trong thời gian thực hiện phương án khoán,
khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ ngoài quy định tại khoản 4 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước phải tự trang trải các chi phí tăng thêm theo chính sách, chế
độ mới.
6. Trường hợp Chính phủ có chủ trương tiết kiệm
để tạo nguồn chi cải cách tiền lương hoặc cắt giảm chi tiêu công đối với các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương, Ngân hàng Nhà nước cũng phải thực hiện giảm
mức kinh phí khoán tương ứng theo chủ trương của Chính phủ.
Điều 10. Hạch toán kế toán
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy
đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập và chi phí theo đúng quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Các khoản thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được
hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
3. Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để hạch toán vào các tài khoản thu nhập, chi
phí.
4. Các khoản thu, chi đều phải có hóa đơn hoặc
chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5. Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực
hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán.
6. Việc giảm, miễn thu, thoái thu các khoản thu
lãi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật, quyết định của
cấp có thẩm quyền và phải được thống kê đầy đủ trong báo cáo quyết toán tài
chính.
Điều 11. Phân phối chênh lệch
thu, chi và nộp ngân sách nhà nước
1. Kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Nhà nước
căn cứ vào số thu nhập, chi phí phát sinh thực tế trong năm để xác định số bổ
sung kinh phí khoán, phân phối và nộp ngân sách nhà nước như sau:
1.1. Xác định chênh lệch thu, chi thực tế như
sau:
Chênh lệch thu,
chi thực tế
|
=
|
Tổng thu nhập
thực tế
|
-
|
Tổng các khoản
chi nêu tại điểm 1.1, 1.2, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10, 1.11, 1.13 và
1.14 khoản 1 Điều 8 Thông tư thực tế phát sinh trong năm
|
+
|
Số chi phí được khoán
quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 8 Thông tư
|
(1)
|
1.2. Xác định số bổ sung kinh phí khoán như sau:
Số bổ sung kinh
phí khoán
|
=
|
Chênh lệch thu,
chi thực tế
|
x
|
% được trích từ
chênh lệch thu, chi để bổ sung kinh phí khoán
|
(2)
|
1.3. Xác định chênh lệch thu, chi của Ngân hàng
Nhà nước để phân phối và nộp ngân sách nhà nước như sau:
Chênh lệch thu,
chi của Ngân hàng Nhà nước
|
=
|
Chênh lệch thu,
chi thực tế
|
-
|
Số bổ sung kinh
phí khoán
|
(3)
|
2. Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được
xác định theo công thức (3) được phân phối theo quy định tại Điều 16 Chế độ tài
chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg .
3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm nộp ngân
sách nhà nước đầy đủ và kịp thời toàn bộ số chênh lệch thu chi phải nộp theo
quy định.
3.1. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nước trích nộp ngân
sách nhà nước theo hình thức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của
quý, phần còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài
chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Việc tạm nộp được thực
hiện trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 60% số
chênh lệch thu chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp trong năm
không vượt quá chênh lệch thu chi phải nộp cả năm.
3.2. Kết thúc năm tài chính, trong thời gian 10
ngày kể từ khi báo cáo quyết toán tài chính năm được Thống đốc phê duyệt, Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số chênh lệch thu
chi tài chính phải nộp hàng năm theo số liệu quyết toán.
3.3. Số chênh lệch thu chi tài chính năm phải nộp
ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nhà nước được xác định chính thức theo kết quả
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp số đã nộp cao hơn số phải nộp theo
kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà nước thì số chênh lệnh nộp thừa sẽ được
trừ vào số phải nộp của năm sau.
4. Trường hợp thu không đủ bù đắp chi (chênh lệch
chi lớn hơn thu), Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý
nguồn bù đắp số thiếu hụt từ quỹ dự phòng tài chính hoặc các nguồn khác.
Điều 12. Kế hoạch tài chính
1. Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Kế hoạch tài chính:
2.1. Ngân hàng Nhà nước lập kế hoạch tài chính từng
năm và cho từng thời kỳ giao khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế hoạch
tài chính của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các bộ phận kế hoạch:
a) Kế hoạch thu nhập - chi phí (kèm theo thuyết
minh chi tiết về các mục thu - chi và các định mức chi tiêu cụ thể dự kiến cho
năm kế hoạch).
b) Kế hoạch xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố
định (kèm theo thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản
cố định và cân đối các nguồn vốn).
c) Kế hoạch biên chế - tiền lương - thu nhập.
2.2.[3] Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước
được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách
Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.3. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được
Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch thu
chi và thu nộp ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
2.4.[4] Phương
thức gửi kế hoạch tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một
trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
Điều 13. Báo cáo tài chính
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quyết toán tài
chính và chấp hành đầy đủ các quy định về việc lập và gửi báo cáo tài chính cho
Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quy định cụ thể
tại Thông tư này.
2. Báo cáo tài chính gửi Bộ Tài chính bao gồm:
2.1. Báo cáo quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau
20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bao gồm:
a) Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi
phí;
b) Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
thu nhập - chi phí;
c) Báo cáo tình hình biến động Dự trữ ngoại hối
nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quỹ dự phòng tài chính và khoản
dự phòng rủi ro.
2.2. Báo cáo tài chính năm được gửi Bộ Tài chính
chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bao gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản kế toán năm và bảng
cân đối kế toán;
b) Thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm;
c) Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
thu nhập - chi phí năm và các kiến nghị xử lý về mặt tài chính;
d) Báo cáo tình hình biến động Dự trữ ngoại hối
nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quỹ dự phòng tài chính và khoản
dự phòng rủi ro;
đ) Báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Nhà nước
phải được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và xác nhận. Kết quả kiểm toán
được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
2.3[5]. Phương
thức gửi báo cáo tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong
các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính
Điều 14. Chế độ trách nhiệm
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch
thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an
toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước
giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư
này.
2. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về tài chính, bao gồm: Hướng dẫn về chế độ thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà
nước; trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi chế độ tài chính của Ngân hàng
Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước; xác định mức khoán chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước; kiểm tra
việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước để đánh giá mức độ phù hợp
của chế độ tài chính phục vụ mục đích hoàn thiện cơ chế, chế độ về tài chính của
Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 theo quy định tại Quyết định
số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các quy định cụ thể về chế độ tài chính của
Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2013.
Điều 16. Điều khoản thi
hành[6]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng
02 năm 2014, thay thế Thông tư số 35/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn
các đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện chế độ tài chính theo đúng quy định tại Quyết
định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ tài chính Ngân hàng Nhà nước và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này. Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm gửi các văn bản hướng dẫn Thông tư này trong nội bộ
ngành cho Bộ Tài chính để theo dõi thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
-
Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2014.
-
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 (Sau đây gọi là Thông tư số
84/2020/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số
84/2020/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.”
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[4] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 84/2020/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[5] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 84/2020/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[6] Điều 18
Thông tư số 84/2020/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 18. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết./.”