BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 9 năm 2014
|
THÔNG
TƯ1
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo 2, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 102/2014/TT-BTC ngày 05
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC
ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 9 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
nội dung cụ thể như sau:3
Chương I.
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là Ngân
hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội là một
tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một pháp
nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.
Hoạt động tài chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách, Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, nội
dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tài chính khác có liên quan.
Ngân hàng Chính sách
xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các
hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí
và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn thuế và
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
3. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương
II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Các quy
định về vốn, quỹ
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là
5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành
lập;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân
sách Nhà nước cấp;
b) Các quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi;
c) Vốn Ngân sách Nhà
nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi
được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc huy
động vốn
- Hàng năm Ngân hàng
Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xóa đói, giảm
nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài
chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các
nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các
nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Lãi suất huy động vốn
của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ
Tài chính quy định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi
suất vay vốn do Bộ Tài chính quy định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các
Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được
vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng
thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2
Điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy
động vốn không vượt quá mức lãi suất quy định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN
ngày 24/02/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở
nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các
văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức huy
động vốn
a) Huy động tiền gửi
có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không
lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người
nghèo;
b) Vốn ODA được Chính
phủ giao;
c) Phát hành trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp
luật;
d) Nhận tiền gửi của
các Tổ chức tín dụng Nhà nước;
đ) Vốn vay tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
e) Vốn vay Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
g) Vốn vay các Tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận ủy thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
II. Quản lý
vốn và tài sản
1. Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực hiện
hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình
hoạt động, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường
hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
2. Ngân hàng Chính
sách xã hội được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách theo quy định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
- Việc xây dựng, mua
sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo
kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu
tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của
tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ
các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc trang bị ô tô
phục vụ công tác, trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và trang bị điện
thoại di động cho cán bộ, viên chức trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng
trung bình của khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định do Nhà nước quy
định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
3. Ngân hàng Chính
sách xã hội được quyền thay đổi cơ cấu vốn và tài sản trong phạm vi toàn hệ
thống để thực hiện các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng Chính sách
xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định tại Điều 9
quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác về bảo đảm an toàn vốn
trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Mọi tổn thất về
vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội phải
được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo
nguyên tắc sau:
- Nếu vốn, tài sản và
các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá
nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản đã
mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi ro
khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất
sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng
quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quỹ dự phòng
tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã
hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Kiểm kê, đánh giá
lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản
theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng
bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê,
đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp
Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài
sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng
Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp
xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính
sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ
Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc
do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính
sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản
hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử
dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán,
thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá
thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những
tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý
Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo
quy định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, hủy phải tổ chức
Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch
giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của
tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào
kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại mục V chương II Thông tư này.
9. Đối với những tài
sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo
quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý,
bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp quy định của pháp
luật.
III. Trích
lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính
sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với
những khoản vốn huy động nước ngoài theo quy định của Chính phủ để cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ
giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi
ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Số phải
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
=
|
Số dư
nguyên tệ vốn huy động nước ngoài
|
x
|
|
Tỷ giá
ngoại tệ do NHNN công bố
|
-
|
Tỷ giá đang
Hạch toán tại Sổ sách kế toán)
|
|
Số được
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
=
|
Số phải
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
-
|
Số dư dự
phòng rủi ro tỷ giá hiện có
|
Thời điểm trích lập
dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành
cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê
chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực
hiện vào thời điểm khóa sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài
chính năm.
Trường hợp số phải
trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có,
Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số
được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá
hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau
để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị
trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho
việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội
được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ
giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài.
Trường hợp khoản dự
phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính
sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên
nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá
cả thị trường... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường
của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình
quân năm.
Số dư nợ bình quân
năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các
tháng trong năm theo quy định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập
dự quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu
không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện
việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những
rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý
1. Phạm vi và
nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách
xã hội:
- Ngân sách Nhà nước
chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay thuộc
đối tượng quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ. Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối
với:
+ Số dư nợ cho vay
không đúng đối tượng
+ Các chương trình Ngân
hàng Chính sách xã hội nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước khác
+ Số dư nợ được Chính
phủ cho khoanh, xóa và các khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách
hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mức cấp bù chênh
lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hòa đồng các
nguồn vốn bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi với lãi suất cho vay bình
quân.
- Việc cấp bù được thực
hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý theo kế hoạch và có điều chỉnh theo tình
hình thực hiện của các quý trước trong phạm vi dự toán Ngân sách Nhà nước hàng
năm bố trí cho mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau
khi kết thúc năm tài chính.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất
và chi phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo đúng quy
định tại Thông tư này.
2. Xây dựng
kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
- Căn cứ chương trình
quốc gia xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội xây
dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư vào thời gian xây dựng dự toán thu chi
Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn.
- Việc xây dựng kế
hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân
hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo các công thức quy định tại mục 3
dưới đây.
- Trên cơ sở kế hoạch
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn
cứ chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, căn cứ khả năng
cân đối Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính xác định số kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ chỉ tiêu cấp
bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm được Bộ Tài chính thông báo, Ngân
hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch
tạm cấp bù hàng quý làm cơ sở thực hiện cấp bù.
3. Xác định
số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế
Ngân hàng Chính sách
xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý thực tế theo
các công thức sau.
Số cấp bù = số chênh
lệch lãi suất thực tế cộng (+) với mức phí quản lý Ngân
hàng Chính sách xã
hội được hưởng. Mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng năm 2005
là 0,55%/tháng tính trên dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý Ngân hàng
Chính sách xã hội được hưởng các năm tiếp theo do Bộ Tài chính thông báo.
Số chênh
lệch lãi suất
|
=
|
Dư nợ cho
vay
bình
quân
|
x
|
|
Lãi suất
bình
quân
các
nguồn
vốn
|
-
|
Lãi suất bình quân
cho vay
|
|
Trong đó:
a) Dư nợ cho vay bình
quân là tổng số dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công
thức sau:
Dư nợ cho vay
bình quân quý =
Dư nợ cho vay
bình quân năm =
b) Lãi suất bình quân các nguồn vốn
Lãi suất bình
quân các nguồn vốn =
- Tổng số lãi phải trả cho việc huy
động vốn là số tiền lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội huy động của tất cả các tháng trong quý, năm.
Số dư nguồn
vốn bình quân quý
|
=
|
Tổng số dư
nguồn vốn cuối tháng của các tháng trong quý
|
3
|
Số dư nguồn
vốn
bình
quân năm
|
=
|
Dư nguồn
vốn cuối tháng 1 + … + Dư cuối tháng 12
|
12
|
- Số dư nguồn vốn
bình quân của Ngân hàng Chính sách xã hội được tính cho tất cả các
nguồn vốn không phải trả lãi, nguồn vốn phải trả lãi, nguồn vốn nhận tiền gửi
để cung ứng dịch vụ thanh toán. Khi tính toán số dư nguồn vốn bình quân, Ngân
hàng Chính sách xã hội được loại trừ:
+ Số vốn thực tế đã
sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ đi
khấu hao)
+ Nguồn vốn nhận ủy
thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn Nhà nước chuyển
sang để thực hiện khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng theo quyết định của Chính
phủ.
+ Tồn quỹ tiền mặt và
tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán
theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử
dụng để cho vay bình quân. Trường hợp số dư tiền mặt và tiền gửi tại các Tổ
chức tín dụng khác vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay Ngân
hàng Chính sách xã hội chỉ được loại trừ 7% để tính lãi suất bình quân các
nguồn vốn. (Nguồn vốn được sử dụng để cho vay là tổng nguồn vốn sau khi đã trừ
đi số vốn thực tế đầu tư mua sắm tài sản, nguồn vốn nhận ủy thác và nguồn vốn
Nhà nước chuyển sang để khoanh nợ)
c) Lãi suất cho vay
bình quân
Lãi suất cho
vay bình quân =
- Tổng số lãi phải
thu cho vay được tính bằng 90% các khoản lãi đến hạn phải thu của nợ trong hạn
và nợ quá hạn của dư nợ cho vay tính theo từng tháng trong quý, năm và số lãi
phải thu về tiền gửi.
- Dư nợ cho vay được
tính cấp bù của Ngân hàng Chính sách xã hội là số dư nợ thực tế không thấp hơn
93% nguồn vốn được sử dụng để cho vay. Trường hợp số dư nợ cho vay thực tế thấp
hơn 93% nguồn vốn được sử dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính toán số
lãi phải thu trên số dư nợ bằng 93% nguồn vốn.
d) Đối với những chương
trình Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ủy thác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ mà có quy định mức phí quản lý, Ngân hàng Chính sách xã hội
được hưởng mức phí theo quy định tại các quyết định này.
4. Trình tự
cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý
4.1. Tạm cấp
bù hàng quý
- Việc tạm cấp bù
hàng quý được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Quý I cấp 75% kế
hoạch Quý I.
+ Quý II cấp 75% kế
hoạch Quý II ± số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
+ Quý III cấp 75% kế
hoạch Quý III ± số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
+ Quý IV cấp 75% kế
hoạch Quý IV ± số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
- Vào ngày 15 tháng
đầu quý, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội,
Ngân hàng Chính sách xã hội lập kế hoạch cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài
chính.
- Căn cứ kế hoạch cấp
bù được bố trí trong kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở kế hoạch cấp
bù quý của Ngân hàng Chính sách xã hội, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài
chính tạm cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
- Điều chỉnh số cấp
bù quý
+/ Vào ngày 15 tháng
đầu quý sau, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Chính sách xã
hội tính số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được tạm cấp
bù quý trước kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
+/ Căn cứ kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của
Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý
trước:
a) Nếu số thực phải
cấp bù của quý trước cao hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính cấp bổ sung phần
còn thiếu cùng với số tạm cấp bù quý sau.
b) Nếu số thực phải
cấp bù của quý trước thấp hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính sẽ trừ số đã cấp
vượt vào số tạm cấp bù quý sau.
4.2. Điều
chỉnh số cấp bù hàng năm theo quyết toán chính thức
- Kết thúc năm tài
chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản trị phê duyệt,
Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán lại số phải cấp bù cả năm kèm thuyết minh
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch cấp
bù cả năm được bố trí trong Ngân sách Nhà nước; căn cứ số liệu quyết toán và tình
hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính
xác định lại số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội
và thực hiện điều chỉnh. Riêng đối số phí quản lý được hưởng sẽ được xác định
trên cơ sở số dư nợ cho vay bình quân thực tế và tỷ lệ phí quản lý tương ứng
với số dư nợ bình quân được Bộ Tài chính phê duyệt trong thông báo kế hoạch dự
toán cấp bù chênh lệch lãi suất.
Việc điều chỉnh số
cấp bù theo quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp bù
chính thức cả năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài
chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo. Phần
chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông báo
(nếu có) sẽ được bố trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
+ Nếu số được cấp bù
chính thức cả năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần
chênh lệch vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho quý I năm tiếp theo (trường hợp
năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà
nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
V. Quản lý
thu nhập, chi phí:
1. Thu nhập của Ngân
hàng Chính sách xã hội là toàn bộ các khoản thực thu phát sinh trong hoạt động
nghiệp vụ và hoạt động khác, bao gồm:
1.1. Thu nhập từ hoạt
động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách;
- Thu lãi tiền gửi
của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các
Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận ủy
thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác;
- Thu cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động
nghiệp vụ và dịch vụ khác.
1.2. Thu nhập từ hoạt
động khác:
- Thu thanh lý,
nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại
và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản nợ
đã được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Các khoản thu nhập
khác.
2. Chi phí của Ngân
hàng Chính sách xã hội là các khoản chi phí hợp lý trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động
nghiệp vụ:
- Chi phí phải trả
lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí
bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân
loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động
thanh toán và ngân quỹ.
- Chi trả phí dịch vụ
cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính
sách.
+ Chi trả phí dịch vụ
ủy thác cho các Tổ chức chính trị xã hội theo mức phí thỏa thuận giữa Ngân hàng
Chính sách xã hội và Tổ chức chính trị - xã hội, mức chi không vượt quá
0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Chi hoa hồng cho
các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
- Chi về tham gia thị
trường tiền tệ
- Chi khác cho hoạt
động nghiệp vụ.
2.2. Chi nộp thuế,
phí và lệ phí theo quy định.
2.3. Chi phí trích lập
dự phòng rủi ro về tỷ giá và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
2.44. Chi cho cán bộ, công
chức, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ
theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng góp kinh phí công đoàn theo quy định của pháp
luật;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người
không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao dịch: mức chi
không vượt quá ½ mức chi trang phục giao dịch tối đa để tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho
các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật;
- Chi phụ cấp thành viên Hội đồng quản
trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo quy định của pháp luật;
- Chi phụ cấp cho thành viên Ban
chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm của Ban kiểm
soát Hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức
chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ bản do Nhà nước quy
định đối với công chức;
- Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường
với mức tối đa 120.000 đồng/xã, phường/tháng;
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động
theo quy định của pháp luật;
- Chi cho lao động nữ theo chế độ quy
định.
2.5. Chi phí về tài
sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi phí khấu hao
tài sản cố định theo Quy chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
hiện hành đối với doanh nghiệp.
- Chi phí sửa chữa
tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được
hạch toán trực tiếp
hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định
đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ,
các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài
sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa
tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng
chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi
phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích
thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ,
nếu
chi phí sửa chữa thực
tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong
kỳ.
- Chi phí tiền thuê
tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ
vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều
năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo
số năm sử dụng tài
sản.
- Chi phí sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi
mượn. Mức chi tối đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân
trong năm.
- 5 Chi công cụ, dụng cụ lao
động: mức chi không vượt quá 2% tổng phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã
hội được giao hàng năm.
- Chi mua bảo hiểm
tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật,
mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được ký kết với cơ quan Bảo hiểm.
2.6. Chi cho hoạt
động quản lý và công vụ:
Các khoản chi này
được thực hiện theo nguyên tắc:
- 6 Ngân hàng Chính sách xã
hội được phép chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức chi quản
lý hàng năm đã được giao, theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và có chứng từ
hợp lý, hợp lệ.
- Các khoản chi cho
hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu và
giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật
mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí
cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với chi công tác phí
khoán hàng tháng cho cán bộ làm công tác tín dụng, giao Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội xem xét quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước quy định.
+ Chi cho việc đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mức chi theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí
nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã
hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và điện
thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh
truyền tin, telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh
toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho
các đối tượng được trang bị do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết
định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác.
+ Chi hỗ trợ cho các
hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của
Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các
tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu,
sách, báo.
+ Chi điện, nước, y
tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao dịch,
đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn
liền với hiệu quả hoạt động, trong năm 2005 không vượt quá 7% tổng chi phí và
không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
+ Chi cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan theo quy định
+ Chi cho công tác
bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý
khác theo quy định.
2.7. Chi khác
- Chi nhượng bán,
thanh lý tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý,
nhượng bán)
- Chi in sổ tiết kiệm
vay vốn, hồ sơ vay vốn, bảng kê danh sách hộ nghèo
- Các khoản chi phí
khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
3. Ngân hàng Chính
sách xã hội không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại
đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt
do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân
chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi cho
sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ
của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho
các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng
hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong
và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc
nguồn kinh phí khác đài thọ.
VI. Xử lý
chênh lệch thu chi và mục đích sử dụng các quỹ
1. Việc xử lý chênh
lệch thu chi của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều
18 Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục đích sử dụng
các quỹ
2.1. Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
2.2 Quỹ dự phòng tài
chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản
và các khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
2.3. Quỹ đầu tư phát
triển: Dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết
bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu
đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết
định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
2.4 7. (Được
bãi bỏ)
2.5. Quỹ khen thưởng
dùng để:
- Thưởng cuối năm
hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức
thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua
khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành tích
của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất cho
những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá nhân
và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những điều
kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết
định.
2.6. Quỹ phúc lợi
dùng để:
- Đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính
sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành,
hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận.
- Chi cho các hoạt
động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân
hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ
phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó
khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động
phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng quỹ
này.
VII. Chế độ
kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính
1. Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của
pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản
ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động nghiệp
vụ.
2. Năm tài chính của
Ngân hàng Chính sách xã hội bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch.
3. Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
a) Kế hoạch nguồn
vốn, sử dụng vốn;
b) Kế hoạch thu nhập
- chi phí;
c) Kế hoạch cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ Ngân sách Nhà nước (theo mẫu biểu 01-KH)
Kế hoạch tài chính là
căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được
Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài
chính.
4. Ngân hàng Chính sách
xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo
định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
a) Nội dung báo cáo
tài chính gồm: (theo mẫu biểu kèm Thông tư này)
- Bảng cân đối tài khoản
cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết tài
sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện
thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình hình
huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình hình
nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình hình
thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết toán
chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
b) Tổng giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các
báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra, quyết
toán tài chính.
- Báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán
Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính
sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài
chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài
chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và
phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Chương III.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN8
- Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Thông tư số
56/2003/TT-BTC ngày 09/6/2003 và Thông tư số 72/2003/TT-BTC ngày 31/7/2003 của
Bộ Tài chính.
- Căn cứ vào hướng
dẫn tại Thông tư này, các văn bản quy định về chế độ tài chính của Nhà nước,
Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng quy chế tài chính áp dụng trong các đơn vị
của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ
thực hiện.
- Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Biểu
số 01-KH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT
VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch năm
trước
|
Kế hoạch năm
|
I
|
Kế
hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1
|
Dư
nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
-
Số dư đầu năm
|
|
|
|
-
Số dư cuối năm
|
|
|
2
|
Số
dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
-
Số dư đầu năm
|
|
|
|
-
Số dư cuối năm
|
|
|
3
|
Tổng
số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4
|
Tổng
số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5
|
Lãi
suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi
suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7
|
Chênh
lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
II
|
Số
phí quản lý được hưởng (0,55%/tháng)
|
|
|
III
|
Kế
hoạch chi tiêu
|
|
|
1
|
Chi
trả phí ủy thác cho vay
|
|
|
2
|
Chi
hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3
|
Chi
nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4
|
Chi
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5
|
Chi
cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6
|
Chi
về tài sản của NHCSXH
|
|
|
7
|
Chi
hoạt động quản lý và công vụ
|
|
|
8
|
Chi
khác
|
|
|
IV
|
Tổng
số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (I + II)
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày....
tháng... năm.....
Tổng
giám đốc
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Biểu số 01-BC
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI
PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu
|
Số dư đầu
kỳ
|
Số phát sinh trong
kỳ
|
Số dư cuối
kỳ
|
PS nợ
|
PS có
|
A.
THU NHẬP
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I.
Thu về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1.
Thu lãi cho vay
|
|
|
|
|
2.
Thu khác về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
II.
Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
|
|
|
|
|
1.
Thu lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2.
Thu từ dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
3.
Thu từ dịch vụ ngân quỹ
|
|
|
|
|
III.
Thu từ các hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Thu từ tham gia thị trường tiền
tệ
|
|
|
|
|
2. Thu từ nghiệp vụ nhận ủy thác đại
lý
|
|
|
|
|
3. Thu từ các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV.
Thu cấp bù chênh lệch và phí do NS cấp
|
|
|
|
|
B.
CHI PHÍ
|
|
|
|
|
I.
Chi về huy động vốn
|
|
|
|
|
1.
Chi trả lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2.
Chi trả lãi tiền vay
|
|
|
|
|
3.
Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
4.
Chi phí khác
|
|
|
|
|
II.
Chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
|
|
|
|
|
1.
Chi về dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
2.
Cước phí bưu điện mạng viễn thông
|
|
|
|
|
3.
Chi về ngân quỹ
|
|
|
|
|
4.
Các khoản chi dịch vụ khác
|
|
|
|
|
III.
Chi hoạt động khác
|
|
|
|
|
1.
Chi về tham gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2.
Chi về các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV.
Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức nhận ủy thác cho vay đối tượng chính sách
|
|
|
|
|
V.
Chi về tài sản
|
|
|
|
|
1.
Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
2.
Bảo dưỡng sửa chữa tài sản
|
|
|
|
|
3.
Công cụ lao động
|
|
|
|
|
4.
Chi bảo hiểm tài sản
|
|
|
|
|
5.
Chi thuê tài sản
|
|
|
|
|
VI.
Chi cho nhân viên
|
|
|
|
|
1.
Chi lương và phụ cấp lương
|
|
|
|
|
2.
Chi khác về lương
|
|
|
|
|
3.
Chi thù lao cho cán bộ xã phường
|
|
|
|
|
4.
Chi phụ cấp HĐQT, ban đại diện HĐQT, Ban kiểm soát
|
|
|
|
|
5.
Chi trang phục giao dịch và BHLĐ
|
|
|
|
|
6.
Chi trợ cấp thôi việc
|
|
|
|
|
VII.
Chi nộp thuế và các khoản lệ phí
|
|
|
|
|
1.
Chi nộp thuế
|
|
|
|
|
2.
Chi nộp lệ phí
|
|
|
|
|
VIII.
Chi hoạt động quản lý, công vụ
|
|
|
|
|
1.
Chi vật liệu giấy tờ in
|
|
|
|
|
2.
Chi công tác phí
|
|
|
|
|
3.
Chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
|
|
|
|
|
4.
Chi NCKH, sáng kiến
|
|
|
|
|
5.
Chi bưu phí và điện thoại
|
|
|
|
|
6.
Chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền
|
|
|
|
|
7.
Chi mua tài liệu, sách báo
|
|
|
|
|
8.
Chi cho các hoạt động đoàn thể
|
|
|
|
|
9.
Các khoản chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị
|
|
|
|
|
10.
Chi khác
|
|
|
|
|
IX.
Chi trích lập dự phòng
|
|
|
|
|
1.
Chi lập dự phòng tỷ giá
|
|
|
|
|
2.
Chi lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
|
|
|
|
|
X.
Chi phí khác
|
|
|
|
|
C.
CHÊNH LỆCH THU CHI
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày....
tháng.... năm.....
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 02-BC
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Chỉ tiêu
|
Số đầu Kỳ
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
PS Nợ
|
PS Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
PHẦN
A. NGUỒN VỐN
|
|
|
|
|
I.
Vốn huy động
|
|
|
|
|
1.
Tiền gửi
|
|
|
|
|
1.1.
Bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a)
Của các Tổ chức kinh tế
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
b)
Tiền gửi tiết kiệm
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
c)
Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
1.2.
Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
a)
Của các Tổ chức kinh tế
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
b)
Tiền gửi tiết kiệm
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+
Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
c)
Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
2.
Tiền vay
|
|
|
|
|
2.1.
Vay NHNN
|
|
|
|
|
2.2.
Vay các TCTD khác trong nước
|
|
|
|
|
2.3.
Vay TCTD nước ngoài
|
|
|
|
|
3.
Phát hành trái phiếu
|
|
|
|
|
II.
Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư
|
|
|
|
|
1.
Bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
2.
Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
III.
Vốn và các quỹ
|
|
|
|
|
1.
Vốn của NHCSXH
|
|
|
|
|
1.1.
Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
1.2.
Vốn ĐTXDCB
|
|
|
|
|
1.3.
Vốn khác
|
|
|
|
|
2.
Các quỹ của TCTD
|
|
|
|
|
2.1.
Quỹ dự trữ bổ sung VĐL
|
|
|
|
|
2.2.
Quỹ đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
2.3.
Quỹ dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
2.4.
Quỹ khác
|
|
|
|
|
PHẦN
B. SỬ DỤNG VỐN
|
|
|
|
|
I.
Tiền và giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
1.
Tiền mặt
|
|
|
|
|
2.
Các giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
3.
Vàng, kim loại quý, đá quý
|
|
|
|
|
II.
Tiền gửi
|
|
|
|
|
1.
Tiền gửi tại NHNN
|
|
|
|
|
2.
Tiền gửi tại các TCTD trong nước
|
|
|
|
|
2.1.
Tiền gửi bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
2.2.
Tiền gửi ngoại tệ
|
|
|
|
|
III.
Hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1.
Cho vay các TCKT và CN trong nước
|
|
|
|
|
1.1.
Cho vay bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a)
Cho vay ngắn hạn
|
|
|
|
|
b)
Cho vay trung dài hạn
|
|
|
|
|
1.2.
Cho vay bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
a)
Cho vay ngắn hạn
|
|
|
|
|
b)
Cho vay trung dài hạn
|
|
|
|
|
2.
Cho vay bằng vốn tài trợ ủy thác đầu tư
|
|
|
|
|
a)
Cho vay bằng vốn của các Tổ chức
|
|
|
|
|
b)
Cho vay bằng vốn của Chính phủ
|
|
|
|
|
3.
Các khoản nợ chờ xử lý
|
|
|
|
|
4.
Các khoản nợ khoanh
|
|
|
|
|
IV.
Tài sản cố định
|
|
|
|
|
1.
Nguyên giá tài sản
|
|
|
|
|
2.
Hao mòn tài sản
|
|
|
|
|
Biểu số 03-BC
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu
|
Số đầu
kỳ
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số cuối
kỳ
|
PS Nợ
|
PS Có
|
I.
Tổng dư nợ
|
|
|
|
|
II.
Các khoản nợ cho vay quá hạn
|
|
|
|
|
1.
Nợ quá hạn dưới 180 ngày
|
|
|
|
|
2.
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
|
|
|
|
|
3.
Nợ khó đòi
|
|
|
|
|
III.
Số nợ quá hạn có tài sản đảm bảo
|
|
|
|
|
IV.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy)
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày....
tháng... năm....
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 04-BC
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH THU NHẬP
CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực hiện so với kế hoạch
|
I.
Tổng số cán bộ, CNV
|
|
|
|
II.
Thu nhập của cán bộ
|
|
|
|
1.
Tổng quỹ lương
|
|
|
|
2.
Tiền thưởng
|
|
|
|
3.
Tổng thu nhập (1+2)
|
|
|
|
4.
Tiền lương bình quân
|
|
|
|
5.
Thu nhập bình quân
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày....
tháng... năm....
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 05-BC
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ
SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự phòng tỷ
giá
|
Dự phòng rủi ro tín dụng
|
1
|
Số
dư năm trước chuyển sang
|
|
|
2
|
Số
trích lập trong năm
|
|
|
3
|
Số
đã sử dụng trong năm
|
|
|
|
-
Xóa nợ
|
|
|
|
-
Khác
|
|
|
4
|
Số
dư cuối năm
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày....
tháng... năm....
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 06-BC
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ
CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch được
giao
|
Số thực tế năm
|
I
|
Số
cấp bù năm trước chuyển sang
|
|
|
II
|
Số
cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1
|
Dư
nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
-
Số dư đầu năm
|
|
|
|
-
Số dư cuối năm
|
|
|
2
|
Số
dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
-
Số dư đầu năm
|
|
|
|
-
Số dư cuối năm
|
|
|
3
|
Tổng
số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4
|
Tổng
số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5
|
Lãi
suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi
suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7
|
Chênh
lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
III
|
Số
phí quản lý được hưởng (0,55%/tháng)
|
|
|
IV
|
Chi
phí quản lý thực tế
|
|
|
1
|
Chi
trả phí ủy thác cho vay
|
|
|
2
|
Chi
hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3
|
Chi
nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4
|
Chi
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5
|
Chi
cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6
|
Chi
về tài sản của NHCSXH
|
|
|
7
|
Chi
hoạt động quản lý và công vụ
|
|
|
8
|
Chi
khác
|
|
|
V
|
Tổng
số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (II + III)
|
|
|
VI
|
Số
đã tạm cấp trong năm (không bao gồm số năm trước chuyển sang)
|
|
|
VII
|
Số
còn được cấp bù
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày....
tháng... năm....
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|