NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 07 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận
hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng và sử dụng
dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 2. Các loại dịch vụ trung
gian thanh toán
1. Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử gồm:
a) Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
b) Dịch vụ bù trừ điện tử;
c) Dịch vụ cổng thanh toán điện tử.
2. Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, gồm:
a) Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
b) Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử;
c) Dịch vụ Ví điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Dịch vụ chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng
hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử
để thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ATM, POS, Internet, điện thoại
di động và các kênh giao dịch điện tử khác giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng
kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán
kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các bên thành viên tham
gia là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.
3. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung ứng
hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán
và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán trong giao dịch thương
mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.
4. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ là dịch vụ hỗ trợ
các ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản
thanh toán, thẻ ngân hàng tại ngân hàng thông qua việc nhận, xử lý, gửi thông
điệp dữ liệu điện tử và tính toán kết quả thu hộ, chi hộ; hủy việc thu hộ, chi
hộ để quyết toán cho các bên có liên quan.
5. Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử là dịch vụ hỗ
trợ việc tiếp nhận, truyền dẫn và xử lý dữ liệu trong các giao dịch chuyển tiền
điện tử của ngân hàng hoặc được ngân hàng ủy thác.
6.[2] (được bãi bỏ)
7. Tài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản thanh
toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại
các ngân hàng thương mại để đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ trung gian
thanh toán.
8. Đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức, cá nhân
cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán thông qua một hoặc một số dịch
vụ trung gian thanh toán.
Chương II
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 4. Cấp, thu hồi và cấp lại
Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) thực hiện cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi tắt là Giấy phép) theo quy định tại Điều
15 và Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2012/NĐ-CP).
2.[3] Tổ chức không phải là ngân hàng được xin cấp
Giấy phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này trên cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, thay thế các điều kiện này (nếu có).
Điều 5. Quy trình, thủ tục, hồ
sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP .
2.[4] Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế
(nếu có).
3. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo mẫu tại
Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên
và hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn Giấy phép; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực
hiện hoạt động được phép theo Giấy phép.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 7. Quản lý rủi ro, đảm bảo
an toàn, bảo mật
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải xây dựng và thực hiện quy định nội bộ và tuân thủ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử,
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống rửa tiền và các
quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải thực hiện các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông
tin trong hoạt động ngân hàng; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân
hàng điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải tuân thủ các quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện
tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
Điều 8. Đảm bảo khả năng thanh
toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
và tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để
đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ này. Số dư trên tài khoản đảm bảo thanh
toán phải được duy trì không thấp hơn so với tổng số tiền đã nhận của khách
hàng mà chưa thực hiện thanh toán cho đơn vị chấp nhận thanh toán (đối với dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ) hoặc tổng số dư của tất cả các Ví điện tử của các
khách hàng (đối với dịch vụ Ví điện tử) tại cùng một thời điểm.
2. Tài khoản đảm bảo thanh toán chỉ được sử dụng
vào việc:
a) Thanh toán tiền cho các đơn vị chấp nhận thanh
toán;
b) Hoàn trả tiền cho khách hàng sử dụng dịch vụ khi
có yêu cầu.
Điều 9. Hoạt động cung ứng Ví
điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được
phép:
a) Phát hành hơn 01 (một) Ví điện tử cho một tài khoản
thanh toán của khách hàng tại một ngân hàng;
b) Cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng Ví điện tử,
trả lãi trên số dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị
tiền tệ trên Ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải có công
cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát theo thời gian thực tổng số tiền của
khách hàng trên các Ví điện tử và tổng số tiền trên tài khoản đảm bảo thanh
toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử tại các ngân hàng.
3. Việc nạp tiền vào Ví điện tử, rút tiền ra khỏi
Ví điện tử của khách hàng phải thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng.
Chương IV
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 10. Quyền của tổ chức
cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử
1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu
khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch
vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định
của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.
2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử
dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác làm đối tác
để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu
quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng,
khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
b) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu
tra soát của khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi kỹ
thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức
cung ứng dịch vụ;
d) Phối hợp với khách hàng thực hiện kiểm tra, đối
soát dữ liệu giao dịch hàng ngày;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về
các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của
khách hàng;
e) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng
trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ.
2. Phối hợp với khách hàng và các đối tác thực hiện
các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch
vụ.
3. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng,
khách hàng và đối tác.
Điều 12. Quyền của tổ chức
cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán
1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu
khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch
vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối, chấm dứt cung cấp dịch vụ khi
khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ
quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.
2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc
sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác để ký kết hợp
đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp
với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng,
khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán
1. Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ:
a) Quy định và thông báo các điều khoản và điều kiện
về việc sử dụng dịch vụ qua các kênh thích hợp (trang thông tin điện tử của tổ
chức cung ứng dịch vụ, tờ rơi và mẫu hợp đồng/mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ...).
Tổ chức cung ứng dịch vụ và/hoặc phối hợp với ngân hàng phải thỏa thuận với
khách hàng các vấn đề sau đây trước khi sử dụng dịch vụ:
- Các hình thức thanh toán;
- Các loại phí và lệ phí;
- Mẫu bảng kê chi tiết giao dịch, thông báo số dư
cung cấp cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ;
- Thủ tục trình báo về việc tổn thất, mất mát khi sử
dụng dịch vụ, quy trình khiếu nại bao gồm địa điểm, thời gian và cách thức xử
lý khiếu nại;
- Chính sách hoàn trả tiền bao gồm điều kiện, thủ tục,
thời gian và chi phí hoàn trả;
- Quyền và trách nhiệm của khách hàng;
- Nghĩa vụ của khách hàng trong các trường hợp xảy
ra sự cố, tổn thất, mất mát và các giao dịch lừa đảo;
- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
c) Kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác
thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ;
d) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu
tra soát của khách hàng;
đ) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi kỹ
thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức
cung ứng dịch vụ;
e) Đối với dịch vụ Ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch
vụ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng phải có tài khoản thanh toán mở tại ngân
hàng trước khi sử dụng dịch vụ; cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về
các giao dịch thanh toán, số dư, hạn mức liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khi
có yêu cầu của khách hàng.
2. Đối với ngân hàng:
a) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh
đối với các giao dịch sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán với ngân hàng và phù hợp với các quy định pháp luật;
b) Phối hợp với ngân hàng để kiểm tra, xác thực, cập
nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ;
c) Phối hợp với ngân hàng và các đối tác thực hiện
kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ phải thỏa thuận bằng
văn bản với các ngân hàng, các đối tác về các điều khoản khi hợp tác cung ứng dịch
vụ, yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại
phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán
dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán không tuân thủ
cam kết, tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng và yêu cầu
đơn vị chấp nhận thanh toán bồi thường thiệt hại cho khách hàng hoặc áp dụng
các biện pháp thích hợp khác theo các điều khoản cam kết giữa các bên.
4. Thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo
an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ.
5. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng,
khách hàng và đối tác.
Điều 14. Quyền của ngân hàng
1. Lựa chọn tổ chức không phải là ngân hàng để hợp
tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ cung ứng hạ tầng
thanh toán điện tử và/hoặc hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ hỗ trợ dịch vụ
thanh toán với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Được yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch
thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Các quyền khác theo hợp đồng và các thỏa thuận
cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 15. Trách nhiệm của ngân
hàng
1. Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán với các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép.
2. Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày.
3. Thực hiện việc thanh toán các giao dịch thanh
toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng hợp
tác cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Quản lý số dư tài khoản đảm bảo thanh toán của
các tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán theo đúng hợp đồng hợp
tác ký kết với các tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán và quy định
tại Thông tư này.
5. Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán để kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách
hàng đăng ký sử dụng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán.
6. Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật
trong thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán đối với đơn vị chấp nhận
thanh toán và khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán. Ngân hàng phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng và các bên liên quan do lỗi
của ngân hàng không thực hiện đúng quy định này.
7. Phối hợp cùng tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách
hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh
toán.
8. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách hàng.
Chương V
BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG
TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Báo cáo, cung cấp
thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực
hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thanh toán) định kỳ hàng quý, năm theo
các nội dung được yêu cầu tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này. Thời hạn nộp báo cáo định kỳ chậm nhất là ngày 05 của
tháng đầu tiên quý tiếp theo đối với báo cáo quý và ngày 15 tháng 01 của năm tiếp
theo đối với báo cáo năm.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
và các ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên
quan tới giao dịch trung gian thanh toán trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước để phục
vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt
động có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và các ngân hàng hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan
khác;
c) Khi phát sinh sự cố gây gián đoạn hoạt động
thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán,
ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến giao dịch thanh
toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin cá nhân của khách hàng,
tài khoản thanh toán của khách hàng và chỉ được cung cấp thông tin trong các
trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của khách hàng;
b) Theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư
này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính,
trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Vụ Thanh toán
1. Làm đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các đơn vị
có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
101/2012/NĐ-CP , Vụ Thanh toán có trách nhiệm xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục,
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến.
3. Tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định
hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp hoặc từ chối việc cấp
Giấy phép.
4. Làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trong việc xử lý các vấn đề liên quan về cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép.
5. Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo về việc thực hiện
dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán và các ngân hàng.
6. Theo dõi và làm đầu mối tham mưu cho Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 19. Cục Công nghệ tin học
1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ tin học có
trách nhiệm xem xét, đánh giá và có văn bản gửi về Vụ Thanh toán xác nhận các điều
kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức xin
cấp Giấy phép.
2. Phối hợp với Vụ Thanh toán kiểm tra việc tuân thủ
các quy định về an toàn, bảo mật và quản lý rủi ro trong giao dịch điện tử của
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 20. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Thông tư này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2015.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các tổ
chức không phải là ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm
cung ứng một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán được quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục và gửi hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 5 Thông tư này
đến Ngân hàng Nhà nước để xem xét cấp Giấy phép.
Sau 09 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép các tổ chức không
phải là ngân hàng thực hiện thí điểm cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung
gian thanh toán sẽ hết hiệu lực.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán,
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Thông tư này./.
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư số ……/2014/TT-NHNN ngày…… tháng…… năm 2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
XIN CẤP GIẤY PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày … tháng
… năm……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Thông tư số .../2014/TT-NHNN
ngày.../.../2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán;
Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên/ Đại hội
đồng cổ đông/ hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép ngày...
tháng... năm... thống nhất về việc xin cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán;
Tổ chức xin cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức xin cấp Giấy phép:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày...
tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email.
5. Tên, nội dung (các) dịch vụ trung gian thanh
toán đề nghị cấp Giấy phép:
- Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
- Dịch vụ bù trừ điện tử;
- …
Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh
các điều kiện quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Thông tư số.../2014/TT-NHNN
ngày.../.../2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán. Nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư số ……2014/TT-NHNN ngày.... tháng.... năm 2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------
|
|
|
………, ngày … tháng
… năm……
|
BÁO CÁO
VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
Kỳ (Quý/Năm)...
Kính gửi: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
I. Dịch vụ trung gian thanh toán mà tổ chức cung
cấp
(Báo cáo các thông tin chi tiết theo từng dịch vụ
trung gian thanh toán đã được NHNN cấp phép)
1. Danh sách ngân hàng đang phối hợp triển khai dịch
vụ trung gian thanh toán (tên ngân hàng, thời điểm bắt đầu tham gia):
2. Danh sách đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham
gia thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán (tên tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, thời điểm tham gia):
3. Các dịch vụ được thực hiện thông qua tổ chức (loại
dịch vụ, thời điểm bắt đầu thực hiện):
4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ (tính đến cuối
kỳ báo cáo):
5. Đối với dịch vụ Ví điện tử: Số lượng và tổng số
dư các Ví điện tử (tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo); giá trị Ví (bình quân
tháng/ngày cao nhất trong tháng/ngày thấp nhất trong tháng):
6. Giao dịch thanh toán được thực hiện qua dịch vụ
trung gian thanh toán (phát sinh trong kỳ báo cáo):
• Tổng số lượng giao dịch:
Trong đó: Số lượng giao dịch không thành công1:
• Tổng giá trị giao dịch:
Trong đó: Giá trị giao dịch không thành công1:
II. Đánh giá kết quả thực hiện, những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình thực hiện dịch vụ
III. Những kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà
nước (nếu có)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_______________
1 Được hiểu là giao dịch do khách hàng
yêu cầu thực hiện nhưng không thực hiện được do lỗi đường truyền, sự cố kỹ thuật,
mất điện, lỗi phần mềm...
Phụ lục số 03
(Ban hành kèm
theo Thông tư số ……/2014/TT-NHNN ngày…… tháng…… năm 2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm……
|
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Thông tư số /2014/TT-NHNN
ngày tháng năm 2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán cho:
1. Tên tổ chức:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có);
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tên
giao dịch (nếu có):
2. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
3. Địa điểm đặt trụ sở chính:
Điều 2. (Các) Dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp phép:
Điều 3. (Các) Điều khoản khác:
Điều 4. Trong quá trình hoạt động, Công
ty... phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, Thông tư số.../2014/TT-NHNN
ngày... tháng... năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về
dịch vụ trung gian thanh toán và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Giấy phép này có thời hạn là 10 năm
và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTH (để phối hợp);
- Cơ quan TTGSNH (để phối hợp);
- NHNN Chi nhánh... (để phối hợp);
- Lưu: VP, TT.
|
THỐNG ĐỐC
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu: VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
[1] Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị,
quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và
Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 tháng 2010;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 tháng 2005;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
tháng 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày
28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng
dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
3 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[5] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN
ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt
động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014
hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”