NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 11 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty
cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính đối với khách hàng.
2. Hoạt động tín dụng tiêu dùng thông qua nghiệp
vụ phát hành thẻ tín dụng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về hoạt động
thẻ ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các hoạt động cho vay khác của công ty tài
chính ngoài hoạt động cho vay tiêu dùng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính bao gồm công ty tài
chính tổng hợp, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng.
2. Khách hàng vay vốn (sau đây gọi tắt là khách
hàng).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến cho
vay tiêu dùng của công ty tài chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài
chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách
hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một
khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một
trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với
cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính
khoản vay đó theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết
bị gia đình;
b)[2]
Chi phí học tập, khám, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;
c) Chi phí sửa chữa nhà ở.
3. Cho vay trả góp là hình thức cho vay
tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính
và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.
4. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các
thông tin về tổng số tiền cần sử dụng, số tiền cần vay, thời gian vay vốn,
mục đích sử dụng vốn.
5.[3]
Giải ngân trực tiếp cho khách hàng là việc công ty tài chính giải ngân
cho vay tiêu dùng trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc thông qua việc sử
dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo thỏa thuận tại hợp đồng
cho vay tiêu dùng, đảm bảo kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng văn bản pháp
luật[4]
1. Các quy định khác về cho
vay liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính không được
quy định tại Thông tư này, công ty tài chính thực hiện theo quy định về hoạt động
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng.
2. Việc giải ngân trực tiếp cho
khách hàng thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Nguyên
tắc cho vay tiêu dùng, vay tiêu dùng
1. Hoạt động cho vay tiêu dùng được
thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy
định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2.[5]
Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay
tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính, tách
bạch cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với phương thức giải
ngân cho vay tiêu dùng khác.
3. Khách hàng vay vốn công ty tài
chính phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với công ty tài chính.
Điều 6. Điểm
giới thiệu dịch vụ
1. Công
ty tài chính thực hiện cho vay tiêu dùng được mở điểm giới thiệu dịch vụ tại
nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để giới
thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu thập thông tin, nhu cầu vay vốn của
khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động cho vay tiêu dùng. Công ty tài chính không được
thực hiện hoạt động khác tại điểm giới thiệu dịch vụ.
2. Công ty tài chính phải ký kết hợp
đồng về việc mở điểm giới thiệu dịch vụ với bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng nơi công ty tài chính mở điểm giới thiệu dịch vụ, trong đó phải quy định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan và thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
3. Công ty tài chính chịu
trách nhiệm về hoạt động của điểm giới thiệu dịch vụ, bảo đảm thông tin về sản
phẩm cho vay tiêu dùng cung cấp cho khách hàng tại các điểm giới thiệu dịch vụ
được thống nhất, đầy đủ và trung thực.
4.[6] Công ty tài chính báo cáo Ngân
hàng Nhà nước theo quy định sau đây:
a) Khi có phát sinh thay đổi người
quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ, công ty tài chính phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có điểm giới thiệu dịch vụ theo quy
định sau đây:
- Phương thức gửi, nhận báo cáo:
báo cáo được lập bằng văn bản, gửi đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố theo một trong các hình thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc
qua hệ thống thư điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;
- Thời hạn gửi báo cáo: trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi người quản lý, phụ
trách điểm giới thiệu dịch vụ;
- Đề cương báo cáo theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp mở, chấm dứt hoặc dự
kiến mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ, công ty tài chính phải báo cáo Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố nơi công ty tài chính mở, chấm dứt, dự kiến mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch
vụ theo quy định sau đây:
- Phương thức gửi, nhận báo cáo:
báo cáo được lập bằng văn bản, gửi đến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo một trong các hình thức sau:
gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thư điện tử của Ngân
hàng Nhà nước;
- Thời gian chốt số liệu: tính từ
ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng
cuối cùng của quý báo cáo;
- Thời hạn gửi báo cáo: trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu tiên quý liền kề quý báo cáo;
- Đề cương báo cáo Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng theo Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này; đề cương báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 7. Quy định
nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, công ty
tài chính ban hành quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng, quản lý tiền vay phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tài chính (sau đây gọi là quy định
nội bộ về cho vay tiêu dùng).
2. Quy định nội bộ về cho vay tiêu
dùng được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có các nội dung cụ
thể sau đây:
a)[7]
Điều kiện cho vay; các nhu cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay;
phương thức giải ngân (bao gồm cả phương thức giải ngân trực tiếp cho khách
hàng); lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi tiền vay; hồ sơ cho vay và các
tài liệu của khách hàng gửi công ty tài chính phù hợp với đặc điểm của khoản
vay, loại cho vay và đối tượng khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ
tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn;
b) Quy trình thẩm định, phê duyệt
và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết
định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong
việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và các công việc khác thuộc quy
trình hoạt động cho vay;
c) Quy trình kiểm tra, giám sát
quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền
và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm
tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi
tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của
tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;
đ)[8]
Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của
khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với
khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, hình thức
nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu
dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ;
không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với
tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo
mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;
e) Chấm dứt cho vay, xử lý nợ; miễn,
giảm lãi tiền vay, phí;
g) Các quy tắc, chuẩn mực ứng xử
trong cho vay tiêu dùng và các biện pháp bảo đảm việc tuân thủ đầy đủ các quy tắc,
chuẩn mực này;
h)[9] Bộ phận chuyên trách, hình thức tiếp nhận,
xử lý, thời hạn giải quyết và trả lời khiếu nại, thời hạn lưu trữ đối với các
góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;
i) Hệ thống công nghệ thông tin,
cơ sở dữ liệu phục vụ cho vay tiêu dùng; thu thập, cập nhật, kiểm tra số liệu,
quản lý thông tin khách hàng, nhận dạng các thông tin sai lệch và ngăn ngừa
gian lận để quyết định cho vay, kiểm soát khoản vay và thu hồi nợ vay;
k) Nhận dạng các loại rủi ro có thể
phát sinh trong quá trình cho vay; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi
ro; phương án xử lý rủi ro;
l) Trường hợp công ty tài chính có
điểm giới thiệu dịch vụ, quy định nội bộ phải có nội dung về quy trình, thẩm
quyền và trách nhiệm mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ; chuẩn mực đạo đức,
quyền hạn và nghĩa vụ của nhân viên tại điểm giới thiệu dịch vụ; quy trình hoạt
động, kiểm tra, phòng chống gian lận, phòng ngừa rủi ro đạo đức của nhân viên tại
các điểm giới thiệu dịch vụ.
m)[10] Quy định cụ thể các biện pháp nhằm kiểm
soát việc giải ngân trực tiếp cho khách hàng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng cho vay tiêu dùng.
3. Ít nhất mỗi năm một lần,
công ty tài chính phải rà soát, đánh giá quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những thay đổi của pháp luật liên
quan và thực tế hoạt động của công ty tài chính.
4.[11] Công ty tài chính phải gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ về cho vay
tiêu dùng theo quy định sau đây:
a) Gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa
đổi, bổ sung;
b) Gửi Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ khi có yêu cầu.
Điều 8. Phương
thức cho vay
Công ty tài chính thỏa thuận với
khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay tiêu dùng sau đây:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho
vay, công ty tài chính và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết hợp đồng
cho vay tiêu dùng.
2. Cho vay theo hạn mức: Công ty
tài chính xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, công ty
tài chính thực hiện cho vay từng lần. Mỗi năm ít nhất một lần, công ty tài
chính xem xét, xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức
dư nợ này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng.
Điều 8a. Giải
ngân trực tiếp cho khách hàng[12]
1. Việc giải ngân trực tiếp cho
khách hàng bằng tiền mặt phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về
phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng, quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và Điều 7 Thông tư này.
2. Việc giải ngân trực tiếp cho
khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do
công ty tài chính tự quyết định trên cơ sở thông tin, tài liệu, chứng từ thanh
toán do khách hàng cung cấp và đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3, 4, 5, 6,
7, 8 Điều này, Điều 7 Thông tư này và quy định của pháp luật
về thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Công ty tài chính chỉ được giải
ngân trực tiếp cho khách hàng đối với khách hàng không có nợ xấu theo báo cáo
quan hệ tín dụng tra cứu tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam tại
thời điểm gần nhất so với thời điểm ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng.
4. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải
ngân trực tiếp cho khách hàng tại một công ty tài chính so với tổng dư nợ tín dụng
tiêu dùng của công ty tài chính đó tại thời điểm cuối ngày làm việc liền kề trước
ngày ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng phải
tuân thủ tỷ lệ tối đa theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2021: 70%;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 60%;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: 50%;
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024:
30%.
5. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải
ngân trực tiếp cho khách hàng và tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của công ty tài
chính quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả số tiền cho vay tiêu dùng giải
ngân trực tiếp cho khách hàng tại các hợp đồng đã được ký kết đến ngày ký kết hợp
đồng quy định tại khoản 4 Điều này nhưng chưa giải ngân.
6. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải
ngân trực tiếp cho khách hàng tại một công ty tài chính quy định tại khoản 4, 5
Điều này chỉ bao gồm khách hàng có tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực
tiếp (bao gồm cả số tiền cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại
các hợp đồng đã được ký kết đến ngày ký kết hợp đồng quy định tại khoản 4 Điều
này nhưng chưa giải ngân) tại công ty tài chính đó trên 20.000.000 đồng (hai
mươi triệu đồng).
7. Công ty tài chính phải thông báo cho khách hàng các quy định của pháp luật, quy định nội bộ về
phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt; thông báo cho khách hàng và tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến giải ngân trực tiếp cho
khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt quy định về giờ giao dịch thanh toán trong
ngày.
8. Khách hàng cung cấp các thông
tin, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định của công ty tài chính phục vụ
cho việc xem xét quyết định phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng
thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khách hàng
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông
tin, tài liệu và chứng từ cung cấp cho công ty tài chính.
Điều 9. Lãi suất
cho vay tiêu dùng
1. Lãi suất cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng.
2. Công ty tài chính ban hành quy
định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống
trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất
cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
3.[13] Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng,
công ty tài chính phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới
thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Hợp
đồng cho vay tiêu dùng
1. Hợp đồng cho vay
tiêu dùng phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa
chỉ, mã số doanh nghiệp của công ty tài chính; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho
vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Phương thức cho vay;
đ) Thời hạn cho vay; thời hạn duy
trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức;
e) Lãi suất cho vay tiêu dùng theo
thỏa thuận và mức lãi suất cho vay tiêu dùng quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm
là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian
duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất,
thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay
có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng
đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng
đối với khoản vay;
g) Giải ngân vốn cho vay và việc sử
dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
h) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay
và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; hình thức thông báo cho khách hàng về lịch
trả nợ gốc, lãi tiền vay khi có điều chỉnh;
i) Quy định về việc trả nợ trước hạn,
trong đó bao gồm điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn và hình thức
thông báo cho khách hàng về kế hoạch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại
trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn một phần khoản vay tiêu dùng;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn
theo thỏa thuận và không được công ty tài chính chấp thuận cơ cấu lại thời hạn
trả nợ; hình thức và nội dung thông báo về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung
thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời
điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn;
l)[14]
Các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan; biện
pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
cho vay tiêu dùng;
m) Trách nhiệm của khách hàng
trong việc phối hợp với công ty tài chính và cung cấp các tài liệu liên quan đến
khoản vay để công ty tài chính thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ
của khách hàng;
n) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn
đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi công ty tài
chính chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo
chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời
điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn;
thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn
và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn;
o) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm
của các bên;
p) Hiệu lực của hợp đồng cho vay
tiêu dùng.
2. Ngoài các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định
tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hợp đồng cho vay tiêu dùng quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng cho vay cụ thể
(đối với cho vay từng lần) hoặc hợp đồng hạn mức và hợp đồng cho vay cụ thể (đối
với cho vay theo hạn mức).
4.[15]
Công ty tài chính phải cung cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng cho vay tiêu
dùng, giải thích chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung cơ bản tại hợp đồng
cho vay tiêu dùng, trong đó bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay
tiêu dùng, các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, biện pháp xử lý trong trường hợp
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay tiêu dùng và có xác nhận
của khách hàng về việc đã được công ty tài chính cung cấp thông tin theo quy định
tại khoản này, để khách hàng xem xét, quyết định trước khi ký kết hợp đồng cho
vay tiêu dùng.
5. Trường hợp sử dụng hợp đồng
theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng cho vay tiêu
dùng, công ty tài chính phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tiêu dùng tại trụ sở, điểm giới
thiệu dịch vụ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty tài chính;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp
đồng cho vay tiêu dùng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được công ty
tài chính cung cấp đầy đủ thông tin.
Điều 10a.
Trách nhiệm của công ty tài chính[16]
1. Tuân thủ các quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Niêm yết công khai tại trụ sở
chính, chi nhánh, điểm giới thiệu dịch vụ và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của công ty tài chính các nội dung sau đây:
a) Khung lãi suất cho vay tiêu
dùng, các loại phí, phương pháp tính lãi;
b) Các hình thức tiếp nhận góp ý,
phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.
3. Đăng tải thông tin liên hệ của
công ty tài chính, danh sách (tên, địa chỉ) điểm giới thiệu dịch vụ, những điều
cần biết về cho vay tiêu dùng (trong đó tối thiểu có nội dung quyền và nghĩa vụ
cơ bản của khách hàng vay tiêu dùng theo quy định của pháp luật), các câu hỏi
thường gặp trong cho vay tiêu dùng trên trang thông tin điện tử của công ty tài
chính.
4. Quy định cụ thể trách nhiệm của
người quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ trong việc báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố nơi có điểm giới thiệu dịch vụ.
5. Áp dụng các hình thức tiếp nhận
góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính phù hợp với quy định của pháp luật,
đảm bảo xác thực thông tin khiếu nại mà khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan
cung cấp cho công ty tài chính, trong đó tối thiểu có hai hình thức sau đây:
a) Hình thức trực tiếp thông qua
các cá nhân, bộ phận chuyên trách tại trụ sở chính, chi nhánh, điểm giới thiệu
dịch vụ của công ty tài chính;
b) Hình thức gián tiếp thông qua
văn bản, các phương tiện điện tử, tổng đài điện thoại (có ghi âm, tối thiểu hoạt
động trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ) và các
hình thức gián tiếp khác phù hợp quy định của pháp luật.
6. Giải quyết và trả lời khiếu nại
của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn 48 (bốn mươi tám) giờ
(trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ) kể từ khi tiếp nhận khiếu nại về số tiền cho
vay, lãi suất, biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ quy định tại hợp đồng cho vay tiêu
dùng; về đòi tiền cá nhân, tổ chức không có nghĩa vụ trả nợ, thông tin sai về
nghĩa vụ nợ tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại về nội dung khác.
7. Thường xuyên rà soát, nâng cao
chất lượng quy trình tuyển dụng, đánh giá nhân viên, hạn chế rủi ro đạo đức; tổ
chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, chất lượng dịch vụ tư vấn
khách hàng, ý thức tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, đạo đức nghề nghiệp cho
nhân viên.
8. Thực hiện giám sát, kiểm tra,
kiểm soát thường xuyên việc tuân thủ quy định của pháp luật, quy trình, quy định
nội bộ về hoạt động cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, bộ phận, đơn vị có liên
quan tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của
công ty tài chính, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy trình, quy
định nội bộ. Phát hiện kịp thời các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong
hoạt động cho vay tiêu dùng, thông báo, cảnh báo trong hệ thống của công ty tài
chính để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các hành vi vi phạm pháp luật.
9. Xử lý hoặc phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, quy trình, quy định
nội bộ trong hoạt động cho vay tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách
hàng; công bố công khai trong nội bộ việc xử lý các vi phạm này.
10. Trường hợp công ty tài chính
bán nợ cho bên thứ ba được phép mua nợ theo quy định của pháp luật, trong hợp đồng
mua bán nợ phải có cam kết của bên thứ ba về việc thực hiện các quy định đã thỏa
thuận với khách hàng tại hợp đồng cho vay tiêu dùng (trong đó bao gồm cả các biện
pháp đôn đốc, thu hồi nợ) phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 10b.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước[17]
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có trách nhiệm:
a) Thanh tra, giám sát đối với
công ty tài chính trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Xem xét xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo công
ty tài chính tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có
liên quan;
c) Tiếp nhận báo cáo theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 6, khoản 4 Điều 7 và khoản 3 Điều 9
Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố có trách nhiệm:
a) Thanh tra, giám sát hoặc phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khác thanh tra, giám sát đối với
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của công
ty tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Xem xét xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo công
ty tài chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của công
ty tài chính trên địa bàn tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật có liên quan;
c) Tiếp nhận báo cáo theo quy định
tại khoản 4 Điều 6, khoản 4 Điều 7 và khoản 3 Điều 9 Thông tư
này;
d) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền nắm bắt thông tin, thông báo, cảnh báo các công ty tài chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính trên địa bàn
có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro, hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo quyền
lợi của khách hàng và công ty tài chính.
Điều 11. Quy
định chuyển tiếp
Công ty tài chính có các hợp đồng
cho vay tiêu dùng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và
phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, công ty tài chính được
tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng.
Việc sửa đổi, bổ sung các hợp đồng này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi,
bổ sung phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
Điều 13.
Tổ chức thực hiện[18]
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc (Giám đốc) công ty tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này./.
Phụ lục số 01[19]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 11 năm
2019)
TÊN CÔNG TY TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./..........
|
….., ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO
VỀ ĐIỂM GIỚI THIỆU DỊCH VỤ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố.....
I. Danh sách (tên, địa chỉ) điểm
giới thiệu dịch vụ và thông tin người quản lý, phụ trách (tên, địa chỉ, số điện
thoại) điểm giới thiệu dịch vụ đang hoạt động trên địa bàn.
II. Danh sách (tên, địa chỉ)
điểm giới thiệu dịch vụ và thông tin người quản lý, phụ trách mới (tên, địa chỉ,
số điện thoại) điểm giới thiệu dịch vụ có phát sinh thay đổi người quản lý, phụ
trách trên địa bàn.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục số 02[20]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 11 năm
2019)
TÊN CÔNG TY TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./..........
|
….., ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO
VỀ ĐIỂM GIỚI THIỆU DỊCH VỤ
QUÝ... NĂM...
Kính gửi: Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
Báo cáo về điểm giới thiệu dịch
vụ trong quý chi tiết theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
1. Số lượng điểm giới thiệu dịch
vụ được mở, chấm dứt.
2. Số lượng điểm giới thiệu dịch
vụ đang hoạt động.
3. Số lượng điểm giới thiệu dịch
vụ dự kiến mở, chấm dứt.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục số 03[21]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 11 năm
2019)
TÊN CÔNG TY TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./..........
|
….., ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO
VỀ ĐIỂM GIỚI THIỆU DỊCH VỤ
QUÝ... NĂM...
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố.....
I. Báo cáo về điểm giới thiệu
dịch vụ trong quý trên địa bàn như sau:
1. Danh sách (tên, địa chỉ) điểm
giới thiệu dịch vụ và thông tin người quản lý, phụ trách (tên, địa chỉ, số điện
thoại) điểm giới thiệu dịch vụ được mở, chấm dứt.
2. Danh sách (tên, địa chỉ) điểm
giới thiệu dịch vụ và thông tin người quản lý, phụ trách (tên, địa chỉ, số điện
thoại) điểm giới thiệu dịch vụ đang hoạt động.
II. Danh sách (tên, địa chỉ)
điểm giới thiệu dịch vụ dự kiến mở, chấm dứt trong quý tiếp theo trên địa bàn.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục số 04[22]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 11 năm
2019)
TÊN CÔNG TY TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./..........
|
….., ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO
VỀ KHUNG LÃI SUẤT CHO VAY
TIÊU DÙNG
Kính gửi:
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.....
I. Khung lãi suất cho vay: Mức
lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm
cho vay.
II.
Các yếu tố, nguyên tắc cơ bản xác định khung lãi suất cho vay tiêu dùng.
III. Các yếu tố về chi phí vốn,
chi phí rủi ro, lợi nhuận trên vốn, lãi suất thị trường bảo đảm bù đắp được các
chi phí, rủi ro liên quan, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và sự phát triển của
công ty tài chính.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
[1] Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty
cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay
tiêu dùng của công ty tài chính.”
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[4] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty
tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[6] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[7] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty
tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[8] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty
tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[9] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty
tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[10] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[12] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[13] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[14] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[15] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[16] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[17] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[18] Điều 2 và
Điều 3 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty tài chính chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.”
[19] Phụ lục
này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 18/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[20] Phụ lục
này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
18/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho
vay tiêu dùng của công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
[21] Phụ lục
này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
18/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
[22] Phụ lục
này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
18/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.