NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống
rửa tiền, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 87/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống rửa tiền, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng
6 năm 2012;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật phòng, chống rửa tiền về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, thu thập xử lý
và chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền, trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước trong phòng, chống rửa tiền và hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa
tiền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng theo
quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật phòng, chống rửa tiền.
2. 2 Tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến phòng, chống rửa tiền, bao gồm:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người không có
quốc tịch không hoạt động hoặc không sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam nhưng có
các giao dịch tài chính, giao dịch tài sản khác với tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. 3 Tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán phải áp dụng các biện pháp phòng, chống rửa tiền
theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền như đối với các đối tượng báo
cáo là các tổ chức tài chính được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Phòng, chống
rửa tiền.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG
RỬA TIỀN
Mục 1. NHẬN BIẾT, BÁO CÁO VÀ
LƯU GIỮ THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Điều 3. Nhận biết khách hàng
1. Tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận
biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài
khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và các loại tài khoản
khác;
b) Khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với
tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp;
c) Khi khách hàng thực hiện giao dịch không thường
xuyên có giá trị lớn. Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch
của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhưng không giao
dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu)
đồng trở lên trong một ngày;
d) Khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhưng thiếu
thông tin về tên, địa chỉ hoặc số tài khoản của người khởi tạo;
đ) Khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến
giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;
e) Khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ
của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thưởng,
casino phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có
giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng trở
lên trong một ngày.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất
động sản, môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các
biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới
mua, bán bất động sản; đối với chủ sở hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ
quản lý bất động sản.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý và đá
quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng
có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị từ
300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế
toán; dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải áp dụng các
biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; dịch vụ quản lý tiền, chứng khoán hoặc các
tài sản khác của khách hàng; dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng, công ty chứng khoán; dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của
khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh.
6. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư
là tổ chức, cá nhân nhận tiền hoặc tài sản từ một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân ủy
thác để thực hiện giao dịch liên quan đến tiền hoặc tài sản cho tổ chức, cá
nhân ủy thác. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư phải áp dụng các
biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác.
7. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản
lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm
kinh doanh; cung cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện
pháp nhận biết khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó.
8. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám
đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp
nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và người giám đốc hoặc thư ký giám đốc
đó.
9. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp người
đại diện cho cổ đông phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ
đông và người đại diện cho cổ đông đó.
Điều 4. Thông tin nhận biết và
xác minh thông tin nhận biết khách hàng
1. Thông tin nhận biết khách hàng là tổ chức, cá
nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài phải bao gồm các thông tin được quy định
tại Khoản 1 Điều 9 Luật phòng, chống rửa tiền.
2. Đối với khách hàng cá nhân là người không quốc tịch,
thông tin nhận dạng bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, chức
vụ; sổ thị thực; cơ quan cấp thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở
nước ngoài và ở Việt Nam.
3. Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai
(02) quốc tịch trở lên, ngoài những thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này, đối
tượng báo cáo phải thu thập bổ sung thông tin về các quốc tịch, các địa chỉ
đăng ký cư trú tại các quốc gia mang quốc tịch.
4. Đối tượng báo cáo xác minh thông tin nhận biết
khách hàng theo quy định tại Điều 11 Luật phòng, chống rửa tiền.
Điều 5. Chủ sở hữu hưởng lợi4
1. Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng
lợi cuối cùng của khách hàng và áp dụng các biện pháp để nhận biết và cập nhật
thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi thông qua các tiêu chí sau:
a) Cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc
một giao dịch: Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ người nào chi phối
hoạt động của tài khoản hoặc thụ hưởng từ giao dịch đó;
b) Cá nhân có quyền chi phối pháp nhân: Cá nhân nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó; chủ
doanh nghiệp tư nhân; cá nhân khác thực tế chi phối, kiểm soát pháp nhân đó;
c) Cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tư, thỏa
thuận ủy quyền: Cá nhân ủy thác, ủy quyền; cá nhân có quyền chi phối cá nhân,
pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.
2. Nhận dạng và xác minh thông tin nhận dạng chủ sở
hữu hưởng lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này, trừ trường hợp chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân đại diện vốn nhà nước
trong các tổ chức.
Điều 6. Phân loại khách hàng
theo mức độ rủi ro
Đối tượng báo cáo phải xây dựng quy định về phân loại
khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố sau:
1. Loại khách hàng: Người cư trú hoặc không cư trú;
tổ chức hoặc cá nhân; khách hàng thuộc hoặc không thuộc danh sách đen, danh
sách cảnh báo; lĩnh vực, phương thức hoạt động, kinh doanh.
2. Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng bao gồm
cả dự kiến sử dụng: Dịch vụ tiền mặt hoặc chuyển khoản; dịch vụ thanh toán hoặc
chuyển tiền, đổi tiền; dịch vụ môi giới, ủy thác, ủy quyền; dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ hoặc phí nhân thọ.
3. Vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ
sở chính: Các nước trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng
Bảo an Liên Hợp quốc; các nước trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc
tuân thủ không đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng
bố do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ; quốc gia hoặc vùng, lãnh
thổ được nhận định có nhiều hoạt động ma túy, tham nhũng, rửa tiền.
4. Yếu tố khác do đối tượng báo cáo tự xác định và
phân loại phù hợp với thực tế phát sinh.
5. 5 Căn cứ kết quả
đánh giá rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố tại đối tượng báo cáo, đối tượng
báo cáo được áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đơn giản đối với những
khách hàng được xác định có mức rủi ro rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố thấp gồm
một hoặc tất cả các biện pháp sau:
a) Không thu thập thông tin về mục đích, bản chất mối
quan hệ kinh doanh nếu có cơ sở nhận biết được mục đích và bản chất từ các loại
giao dịch hoặc mối quan hệ kinh doanh đã được thực hiện, thiết lập;
b) Xác thực nhận dạng khách hàng và chủ sở hữu hưởng
lợi sau khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh;
c) Giảm tần suất cập nhật nhận dạng khách hàng;
d) Giảm mức độ theo dõi và kiểm soát giao dịch.
Đối tượng báo cáo không được áp dụng các biện pháp
nhận biết khách hàng đơn giản trong trường hợp nghi ngờ liên quan đến rửa tiền
hoặc tài trợ khủng bố.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn tiêu chí đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ
khủng bố để đối tượng báo cáo thực hiện.
Điều 7. Quan hệ ngân hàng đại
lý
1. Khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, đối tượng
báo cáo phải thu thập thông tin về ngân hàng đối tác theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 9 Luật phòng, chống rửa tiền và các thông tin sau: Mục đích và lý do thiết
lập mối quan hệ; tên cơ quan quản lý của ngân hàng đối tác và đánh giá, xếp loại
uy tín của cơ quan có thẩm quyền hoặc của tổ chức chuyên môn đối với ngân hàng
đối tác.
2. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp về phòng,
chống rửa tiền của ngân hàng đối tác thông qua:
a) Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
b) Hệ thống quản lý rủi ro về rửa tiền;
c) Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ về phòng,
chống rửa tiền.
Điều 8. Giao dịch liên quan tới
công nghệ mới
1. Giao dịch liên quan tới công nghệ mới là giao dịch
sử dụng công nghệ cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần gặp mặt trực
tiếp nhân viên của đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo khi cung cấp dịch vụ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) 6 Yêu cầu khách
hàng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
và được quyết định gặp mặt trực tiếp hoặc không gặp mặt trực tiếp khách hàng
khi lần đầu thiết lập mối quan hệ. Trường hợp không gặp mặt trực tiếp khách
hàng, đối tượng báo cáo phải đảm bảo có các biện pháp, hình thức và công nghệ để
nhận biết và xác minh khách hàng.
b) Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro về rửa tiền
khi cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ mới. Quy trình này tối thiểu phải bao gồm
các nội dung sau: Xác định và mô phỏng các rủi ro về rửa tiền có thể phát sinh
đối với các giao dịch áp dụng công nghệ mới; đưa ra các biện pháp phù hợp để
phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro phát sinh.
Điều 9. Giao dịch có giá trị lớn
bất thường, giao dịch phức tạp
Giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Luật phòng, chống rửa tiền là các giao dịch
sau:
1. Giao dịch có giá trị lớn bất thường là giao dịch
rõ ràng không tương xứng với thu nhập hoặc không phù hợp với mức giá trị giao dịch
thường xuyên của khách hàng với đối tượng báo cáo;
2. Giao dịch phức tạp là giao dịch được thực hiện
thông qua phương thức không phù hợp với bản chất của giao dịch như: Giao dịch
được thực hiện thông qua nhiều bên trung gian, nhiều tài khoản không cần thiết;
giao dịch được thực hiện giữa nhiều tài khoản khác nhau của cùng một chủ tài khoản
tại các khu vực địa lý khác nhau; bất kỳ giao dịch nào do đối tượng báo cáo nhận
định không bình thường và cần có sự giám sát chặt chẽ.
Điều 10. Hoạt động kinh doanh
qua giới thiệu
1. Theo yêu cầu của đối tượng báo cáo, bên trung
gian phải đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin nhận biết khách hàng theo
quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp bên trung gian là tổ chức Việt Nam
thì tổ chức này phải là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp nhận biết và cập nhật thông tin
khách hàng theo quy định tại Điều 3 Nghị định này, Điều 10
Luật phòng, chống rửa tiền và yêu cầu về lưu trữ hồ sơ báo cáo, tài liệu theo
quy định tại Điều 27 Luật phòng, chống rửa tiền.
3. Trường hợp bên trung gian là tổ chức nước ngoài
thì tổ chức này phải là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền, phải áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và
lưu giữ hồ sơ theo quy định của luật pháp nước nơi tổ chức nước ngoài đó có trụ
sở chính hoặc có hoạt động kinh doanh chính. Trong trường hợp luật pháp nước này
chưa đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần yêu cầu các khuyến nghị của Lực lượng đặc
nhiệm tài chính, đối tượng báo cáo cần cân nhắc đến yếu tố rủi ro quốc gia để
quyết định có dựa vào bên trung gian hay không.
4. Trường hợp bên trung gian là một bộ phận trực
thuộc tập đoàn tài chính mà tập đoàn này đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo
quy định tại Khoản 2, 3 Điều này thì bên trung gian đó được coi là đã tuân thủ
đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
Điều 11. Bảo đảm tính minh bạch
của pháp nhân và thỏa thuận ủy quyền
1. Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản
1 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm lưu giữ và cập nhật thông
tin sau đây về doanh nghiệp niêm yết:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp niêm yết: Tên
giao dịch đầy đủ và viết tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, mã số thuế, số điện thoại,
số fax, lĩnh vực hoạt động kinh doanh;
b) Vốn điều lệ;
c) Danh sách người sáng lập, cổ đông lớn;
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Chủ sở hữu hưởng lợi;
e) Thông tin khác.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản
2 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền là Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành
phố có trách nhiệm thu thập và lưu giữ các thông tin sau đây về các doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên giao dịch
đầy đủ và viết tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, mã số thuế, số điện thoại, số
fax, lĩnh vực hoạt động kinh doanh;
b)7 Vốn điều lệ;
c)8 Danh sách cổ đông
sáng lập và danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài
là tổ chức (nếu có);
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Chủ sở hữu hưởng lợi;
e) Thông tin khác.
3. Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều
18 Luật phòng, chống rửa tiền phải lưu giữ, cập nhật các thông tin sau đây về
khách hàng:
a) Thông tin về người ủy quyền, người được ủy quyền:
Phải bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị
định này;
b) Nội dung ủy quyền;
c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 12. Bảo đảm tính minh bạch
trong hoạt động của tổ chức phi lợi nhuận
1. Tổ chức phi lợi nhuận là pháp nhân hoặc tổ chức
có hoạt động chính là huy động hoặc phân bổ vốn cho các mục đích từ thiện, tôn
giáo, văn hóa, giáo dục, xã hội hoặc mục đích tương tự, không vì mục đích lợi
nhuận, bao gồm: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức phi lợi nhuận phải duy trì, cập nhật:
a) Thông tin về tổ chức, cá nhân tài trợ, ít nhất
bao gồm: Tên đầy đủ; địa chỉ; số tiền tài trợ;
b) Thông tin về tổ chức, cá nhân tiếp nhận tài trợ
ít nhất bao gồm: Tên đầy đủ; địa chỉ; số tiền tài trợ; phương thức tài trợ và mục
đích sử dụng tiền tài trợ.
3. Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật phòng,
chống rửa tiền gồm:
a) Thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Chứng từ, tài liệu liên quan tới việc tài trợ và
tiếp nhận tài trợ.
4. Hồ sơ nêu tại Khoản 3 Điều này phải được tổ chức
phi lợi nhuận lưu giữ ít nhất 05 (năm) năm kể từ thời điểm hoạt động tài trợ hoặc
tiếp nhận tài trợ kết thúc.
5. Trường hợp tổ chức phi lợi nhuận giải thể hoặc kết
thúc hoạt động, hồ sơ nêu tại Khoản 3 Điều này phải được bàn giao cho cơ quan
có thẩm quyền cấp phép thành lập hoặc hoạt động đối với tổ chức phi lợi nhuận
đó.
6. Tổ chức phi lợi nhuận có trách nhiệm cung cấp hồ
sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
Cơ quan quản lý tổ chức phi lợi nhuận trong hoạt động thanh tra, giám sát; cơ
quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; cơ quan có thẩm
quyền trong việc điều tra, truy tố, xét xử.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đối với tổ
chức phi lợi nhuận được quy định tại Khoản 5, 6 Điều này bao gồm: Bộ Nội vụ (đối
với tổ chức phi lợi nhuận trong nước); Bộ Ngoại giao (đối với tổ chức phi lợi
nhuận nước ngoài).
Điều 13. Xây dựng quy định nội
bộ về phòng, chống rửa tiền
Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định
tại Điều 20 Luật phòng, chống rửa tiền phải bao gồm những nội dung sau:
1. Chính sách chấp nhận khách hàng: Theo mức độ rủi
ro, cấp phê duyệt, yêu cầu về hồ sơ mở tài khoản hoặc thiết lập giao dịch.
2. Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác
minh và cập nhật thông tin khách hàng: Phân cấp trách nhiệm nhận biết, định kỳ
cập nhật thông tin và đánh giá khách hàng theo mức độ rủi ro; phân cấp truy cập,
khai thác thông tin chung trong hệ thống; quy định về việc nhận biết khách hàng
có tài khoản hoặc giao dịch tại nhiều chi nhánh trong hệ thống.
3. Hướng dẫn quy trình báo cáo các giao dịch gồm:
Giao dịch có giá trị lớn; giao dịch chuyển tiền điện tử; giao dịch đáng ngờ;
giao dịch liên quan tới rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố; giao dịch liên quan
tới hoạt động phạm tội; giao dịch liên quan tới các danh sách cá nhân, tổ chức
khủng bố và tài trợ khủng bố theo các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc; danh sách đen; danh sách cảnh báo.
4. Quy trình rà soát, phát hiện, xử lý giao dịch
đáng ngờ: Rà soát và phân tích khách hàng và các giao dịch liên quan tới khách
hàng khi có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 8 và báo cáo
theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền; phân định trách
nhiệm theo từng cấp; việc xử lý báo cáo giao dịch đáng ngờ phải trên cơ sở phân
tích, xử lý thông tin trên toàn hệ thống; cách thức giao tiếp với khách hàng thực
hiện giao dịch đáng ngờ đảm bảo không tiết lộ thông tin.
5. Lưu giữ và bảo mật thông tin: Cách thức lưu giữ,
phương thức khai thác; cấp độ lưu giữ.
6. Áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý
trong các trường hợp trì hoãn thực hiện giao dịch: cần quy định các trường hợp
cụ thể áp dụng biện pháp tạm thời; quy định cụ thể trách nhiệm các cấp áp dụng,
phê chuẩn thực hiện các yêu cầu của cơ quan chức năng.
7. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cách thức, quy trình
báo cáo, cung cấp thông tin nhằm đảm bảo thời hạn và nội dung báo cáo theo yêu
cầu.
8. Bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền: Xây dựng
chương trình, tần suất đào tạo, nội dung đào tạo phù hợp với đối tượng (cấp quản
lý, cấp chính sách, cấp thực thi), quy mô, tổ chức (hội sở chính, chi nhánh,
khu vực) và lĩnh vực hoạt động hoặc sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
9. Kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các
chính sách, quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống
rửa tiền: Cơ cấu, tổ chức, cách thức tiến hành kiểm soát và kiểm toán; thủ tục
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo thời hạn và nội dung báo cáo;
quy định về xử lý, khắc phục sai phạm được phát hiện.
Điều 14. Báo cáo giao dịch
đáng ngờ
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch
đáng ngờ khi nghi ngờ hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch
có nguồn gốc do phạm tội mà có hoặc liên quan tới rửa tiền:
a)9 Cơ sở hợp lý để
nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có bao gồm: Giao dịch
được yêu cầu thực hiện bởi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị
can, bị cáo hoặc người bị kết án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và
tài sản trong giao dịch là tài sản hoặc có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở
hữu hoặc kiểm soát của cá nhân đó hoặc của cá nhân, tổ chức liên quan tới cá
nhân đó, trong hoặc sau thời gian thực hiện hành vi phạm tội;
b) Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch
liên quan đến rửa tiền được rút ra từ việc xem xét và phân tích các dấu hiệu
đáng ngờ theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 22 Luật phòng, chống
rửa tiền.
2. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm phát hiện và
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các dấu hiệu đáng ngờ khác ngoài các dấu hiệu
nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền. Đối tượng
báo cáo có trách nhiệm cập nhật, rà soát và phát hiện theo các dấu hiệu đáng ngờ
được Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung theo Khoản 8 Điều 22 Luật phòng, chống
rửa tiền.
3. Việc báo cáo giao dịch đáng ngờ không phụ thuộc
vào lượng tiền giao dịch của khách hàng, giao dịch đó đã hoàn thành hay chưa
hay mới có ý định thực hiện.
4. Luật sư, công chứng viên, kế toán viên và chuyên
gia pháp lý độc lập chỉ phải báo cáo giao dịch đáng ngờ khi:
a) Thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển
giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu doanh nghiệp;
b) Quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác
cho khách hàng;
c) Giao dịch hoặc quản lý tài khoản cho khách hàng
tại các tổ chức tài chính;
d) Điều hành, quản lý hoạt động công ty cho khách
hàng.
Điều 15. Khai báo, cung cấp
thông tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển
nhượng qua biên giới
1. Cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh mang theo ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển
nhượng (hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc và các công cụ chuyển nhượng
khác) trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành mẫu và
hướng dẫn cá nhân khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cung cấp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Định kỳ hàng tháng thông tin được khai báo theo Khoản
1 Điều này theo các tiêu chí: Tên đầy đủ của cá nhân xuất, nhập cảnh; số hộ chiếu
hoặc giấy tờ xuất, nhập cảnh hợp lệ; quốc tịch; thời gian xuất, nhập cảnh; tên
cửa khẩu xuất, nhập cảnh; nơi đến (đối với người xuất cảnh) hoặc nơi đi (đối với
người nhập cảnh); địa chỉ tại Việt Nam; giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý hoặc công cụ chuyển nhượng khai báo;
b) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thời hạn báo cáo
1. Thời hạn báo cáo được tính như sau:
a) Báo cáo hàng ngày đối với hình thức báo cáo gửi
tệp dữ liệu điện tử được tính theo ngày phát sinh giao dịch;
b) Thời hạn báo cáo theo hình thức báo cáo bằng văn
bản hoặc các hình thức khác, bao gồm cả báo cáo giao dịch đáng ngờ, được tính từ
ngày phát sinh giao dịch đến ngày in trên bì báo cáo do tổ chức phát chuyển thư
tín đóng dấu hoặc ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được báo cáo trực tiếp
từ đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo có thể lựa chọn hình thức báo
cáo giao dịch có giá trị lớn và giao dịch chuyển tiền điện tử theo 1 trong 2
hình thức được quy định tại Điểm a hoặc Điểm b, Khoản 1, Điều 26 Luật phòng, chống
rửa tiền.
3. Đối tượng báo cáo lựa chọn hình thức báo cáo
ngoài tệp dữ liệu điện tử có trách nhiệm đăng ký hình thức này với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Việc thay đổi hình thức báo cáo giao dịch giá trị lớn và
giao dịch chuyển tiền điện tử phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Thời điểm thông báo được tính theo ngày trên bì báo cáo do tổ chức phát chuyển
thư tín đóng dấu thông báo hoặc tính theo ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận
được thông báo trực tiếp. Thời hạn gửi báo cáo theo quy định được tính bắt đầu
từ ngày tiếp ngay sau ngày thông báo.
4. Thời hạn gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy
định tại Khoản 2 Điều 26 Luật phòng, chống rửa tiền được tính từ thời điểm phát
sinh giao dịch. Trường hợp đối tượng báo cáo phát hiện dấu hiệu đáng ngờ của
giao dịch nhưng giao dịch đã được thực hiện trước thời hạn phải báo cáo theo
quy định thì vẫn phải gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ ngay trong ngày phát hiện
dấu hiệu đáng ngờ đó. Ngày phát hiện dấu hiệu đáng ngờ được tính là ngày đối tượng
báo cáo chủ động phát hiện hoặc buộc phải phát hiện được dấu hiệu đáng ngờ xét
theo hoàn cảnh thực tế khách quan diễn ra giao dịch đáng ngờ.
5. Báo cáo giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội
phạm phải đồng thời gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Cơ quan Công an hoặc Viện kiểm
sát nhân dân cấp quận, huyện trở lên nơi giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội
phạm được phát hiện.
6. Tội phạm được đề cập trong Điều này là tội phạm
bị kết án theo phán quyết của Tòa án nhân dân các cấp. Bộ Công an có trách nhiệm
phối hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp,
cung cấp và cập nhật định kỳ 6 tháng (trong vòng 10 ngày cuối tháng 6 và tháng
12 hàng năm) danh sách tội phạm đang thi hành án vào thời điểm cung cấp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cảnh báo tới các đối tượng báo cáo theo Luật
phòng, chống rửa tiền. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận
danh sách tội phạm, thiết kế phương án thông báo và cập nhật danh sách này; đồng
thời hướng dẫn chi tiết truy cập danh sách cho các đối tượng báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo giao dịch có dấu hiệu liên
quan đến tội phạm được tính theo ngày làm việc khi đối tượng báo cáo phát hiện
hoặc buộc phải phát hiện được dấu hiệu liên quan đến tội phạm xét theo hoàn cảnh
thực tế khách quan diễn ra giao dịch đó.
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo,
cung cấp thông tin
1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp hồ sơ, tài liệu
lưu trữ và các thông tin liên quan theo đúng thời hạn yêu cầu. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải xác định thời hạn khi
yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan theo quy định
của Luật phòng, chống rửa tiền. Thời hạn yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và
các thông tin liên quan cần phải được xác định phù hợp với mức độ cấp thiết của
vấn đề, hoàn cảnh thực tế khách quan và khả năng cung cấp của đối tượng được
yêu cầu cung cấp.
2. Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có quyền yêu cầu tất cả các đối tượng báo cáo và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin
liên quan đến các giao dịch được báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống rửa
tiền.
3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ và thông tin liên quan
chỉ được cung cấp trực tiếp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp
quận, huyện trở lên nếu giao dịch liên quan tới tội phạm được báo cáo theo Khoản
2 Điều 26 Luật phòng, chống rửa tiền;
b) Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân các
cấp nếu giao dịch liên quan tới vụ việc và khách hàng đã có quyết định khởi tố
vụ án và quyết định khởi tố bị can. Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng các cơ quan này
là người ký yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và thông tin liên quan;
c) Cơ quan an ninh điều tra nếu giao dịch liên quan
tới các đối tượng bị nghi ngờ phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Thủ trưởng
hoặc Phó thủ trưởng cơ quan này là người ký yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và
thông tin liên quan;
d)10 Cơ quan thuế,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nếu giao dịch
liên quan tới cá nhân, tổ chức bị nghi ngờ vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật
về hải quan hoặc pháp luật khác liên quan. Yêu cầu cung cấp thông tin phải được
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thuế, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra ký;
đ) Cơ quan thanh tra nhà nước, Cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ theo các quyết định
thanh tra, kiểm tra do cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu giữ và thông
tin liên quan được thực hiện một lần theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp cần thiết, việc cung cấp này được thực hiện nhiều lần nhưng phải
được nêu rõ trong yêu cầu cung cấp thông tin. Khi đã yêu cầu cung cấp nhiều lần,
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc ngừng cung cấp hồ sơ, tài
liệu và thông tin đối với tổ chức, cá nhân không còn nằm trong diện cần cung cấp
thông tin, hồ sơ, tài liệu nữa.
5.11 Đối tượng báo
cáo có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan điều tra các cấp
kể từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, kể cả các
thông tin thuộc bí mật nhà nước. Cơ quan điều tra khi tiếp nhận các thông tin
thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 18. Báo cáo hành vi rửa
tiền nhằm tài trợ khủng bố
1. Hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố là hành vi
của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có
để tài trợ cho tổ chức, cá nhân khủng bố hoặc tài trợ cho hành vi khủng bố.
2.12 Tổ chức, cá
nhân bị nghi ngờ có liên quan đến tội phạm rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố nếu
có các hành vi nhằm:
a) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách trong các nghị quyết liên quan của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
b) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách những tổ chức, cá nhân khủng bố
và tài trợ cho khủng bố do tổ chức quốc tế khác hoặc quốc gia khác trên thế giới
lập ra và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cảnh báo;
c) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân đã từng bị kết án về các tội khủng bố, tội tài
trợ cho khủng bố tại Việt Nam;
d) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân khủng bố hoặc tài trợ khủng bố mà đối tượng báo
cáo biết được từ các nguồn thông tin khác.
3. Báo cáo kịp thời theo quy định tại Khoản 1 Điều
30 Luật phòng, chống rửa tiền là báo cáo ngay sau khi phát hiện tổ chức, cá
nhân thực hiện giao dịch nằm trong danh sách đen hoặc ngay sau khi có căn cứ
nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn đối tượng báo cáo thực hiện Khoản 1 Điều 30 Luật phòng, chống rửa tiền theo
pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về phòng, chống khủng bố.
5. Đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp phòng
ngừa nêu tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 8, Điều 10, Điều 13, Điều 14 Nghị định
này để đảm bảo báo cáo kịp thời theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Mục 2. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CHUYỂN
GIAO THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 19. Thu thập, xử lý thông
tin
1. Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ
liên quan đến các giao dịch được báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống rửa
tiền.
2. Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan (đối tượng báo
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giao dịch
và các bên liên quan đến giao dịch) cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và các
thông tin khác cần thiết cho việc phân tích, chuyển giao thông tin về rửa tiền.
Điều 20. Chuyển giao thông tin
1. Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chuyển giao thông tin hoặc hồ sơ vụ việc cho
cơ quan điều tra có thẩm quyền khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ giao dịch được
nêu trong các thông tin, báo cáo liên quan đến rửa tiền hoặc rửa tiền nhằm tài
trợ khủng bố.
2. Cơ sở để nghi ngờ giao dịch nêu trong thông tin,
báo cáo liên quan đến rửa tiền được coi là hợp lý khi:
a) Giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân nằm
trong danh sách đen;
b) Giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân đang là
đối tượng bị điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan chức năng của Việt Nam
và của quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới;
c) Giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân nằm
trong danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới;
d) Giao dịch liên quan đến người bị kết án theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự;
đ) Giao dịch được thực hiện trong thời gian rất ngắn
liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau
nhưng không có cơ sở kinh tế hoặc không đủ chứng từ giao dịch;
e)13 Giao dịch khác
mà cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dựa trên tài
liệu xác thực và kinh nghiệm công tác nhận thấy có thể liên quan đến các hoạt động
phạm tội.
3. Cơ sở xác định hành vi có liên quan đến rửa tiền
nhằm tài trợ cho khủng bố:
a) Quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị
định này;
b)14 Giao dịch khác
mà cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dựa trên tài
liệu xác thực và kinh nghiệm công tác nhận thấy có thể liên quan đến các hoạt động
rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố.
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Cơ quan điều tra thuộc Bộ Công an;
b) Cơ quan điều tra thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
d)15 Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
5.16 Cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin giao dịch đáng ngờ do Ngân hàng
Nhà nước chuyển giao. Nếu có dấu hiệu tội phạm và đủ căn cứ thì cơ quan có thẩm
quyền phân loại, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Các thông tin chưa rõ dấu hiệu tội
phạm thì tiến hành phân loại, xác minh các nội dung giao dịch đáng ngờ do Ngân
hàng Nhà nước chuyển giao.
Điều 21. Trao đổi thông tin
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm phối
hợp, trao đổi thông tin theo quy định tại Điều 32 Luật phòng, chống rửa tiền với
cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền;
b) Theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án nhân dân các cấp; Tòa án
quân sự các cấp.
d)17 Theo yêu cầu của
cơ quan thanh tra, thi hành án, thuế, hải quan.
2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều
này có trách nhiệm lưu giữ các thông tin, báo cáo, tài liệu nhận được theo chế
độ mật và thông báo kết quả xử lý có liên quan cho cơ quan phòng, chống rửa tiền
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động và có trách
nhiệm trao đổi với các bộ, ngành, đơn vị liên quan thông tin sau:
a) Thông tin về giao dịch, tổ chức, cá nhân nghi ngờ
có hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền;
b) Thông tin về những bất cập trong cơ chế, chính
sách, hoạt động quản lý nhà nước nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Điều này và bộ, ngành liên quan có thể ký kết quy chế phối hợp,
trao đổi thông tin để tạo điều kiện cho việc phối hợp, trao đổi thông tin được
nhanh chóng, hiệu quả.
Mục 3. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TẠM
THỜI
Điều 22. Trì hoãn giao dịch
1. Trì hoãn giao dịch theo quy định tại Điều 33 Luật
phòng, chống rửa tiền là việc không thực hiện giao dịch nhiều nhất là 3 ngày
làm việc kể từ ngày bắt đầu áp dụng biện pháp này và là hình thức phong tỏa tạm
thời trước khi có quyết định chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu
sau 3 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch mà
đối tượng báo cáo không nhận được văn bản phản hồi của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì có quyền thực hiện giao dịch.
2. Đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp trì
hoãn giao dịch ngay khi phát hiện các bên liên quan đến giao dịch nằm trong
danh sách đen.
3. Lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện
có liên quan đến hoạt động phạm tội, gồm:
a) Giao dịch do người bị kết án theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự yêu cầu thực hiện và tài sản trong giao dịch đó có
nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá nhân đó hoặc tài
sản của tổ chức mà cá nhân đó có quyền sở hữu hoặc kiểm soát trong hoặc sau thời
gian thực hiện hành vi phạm tội;
b) Giao dịch theo quy định tại Khoản
2 Điều 18 Nghị định này.
4.18 Khi áp dụng biện
pháp trì hoãn giao dịch, đối tượng báo cáo phải báo cáo ngay bằng văn bản và
thông báo ngay bằng điện thoại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu đối tượng báo cáo
thực hiện biện pháp trì hoãn giao dịch.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản
1, Khoản 4, Khoản 5 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan điều tra các cấp;
b) Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát
quân sự các cấp;
c) Tòa án nhân dân các cấp, Tòa án quân sự các cấp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên có trách
nhiệm kịp thời xử lý báo cáo về việc áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch theo
quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về phòng, chống khủng
bố.
7. Đối tượng báo cáo không phải chịu trách nhiệm
pháp lý về những hậu quả phát sinh khi áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch
theo đúng quy định tại Điều này.
Điều 23. Phong tỏa tài khoản,
niêm phong hoặc tạm giữ tài sản19
1. Đối tượng báo cáo thực hiện phong tỏa tài khoản
hoặc áp dụng biện pháp niêm phong, tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật thi hành án và pháp luật thanh tra có thẩm
quyền ra quyết định yêu cầu đối tượng báo cáo áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản
hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định này.
3. Việc phong tỏa tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ
tài sản phải được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
Tên đối tượng báo cáo phải thực hiện biện pháp phong tỏa tài khoản hoặc niêm
phong, tạm giữ tài sản; tên đầy đủ của chủ tài khoản hoặc cá nhân, tổ chức liên
quan đến tài sản bị niêm phong, tạm giữ; số tài khoản bị phong tỏa hoặc danh mục
tài sản bị niêm phong, tạm giữ; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu và kết
thúc phong tỏa tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản; lý do yêu cầu thực
hiện biện pháp phong tỏa tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản; hoặc theo
biểu mẫu trong tố tụng hình sự.
4. Đối tượng báo cáo phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam bằng văn bản ngay sau khi thực hiện biện pháp phong tỏa tài khoản
hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm
vụ, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình phong tỏa
tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền thông qua các biện pháp sau:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trình Chính phủ chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống rửa tiền;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan định
kỳ đánh giá rủi ro rửa tiền tại Việt Nam; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành chiến lược, kế hoạch quốc gia về phòng, chống rửa tiền;
c) Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan khác rà soát, tổng hợp, báo cáo và đề xuất phương án, biện pháp
đảm bảo cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật cho các đơn vị có
trách nhiệm phòng, chống rửa tiền;
d) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
công tác phòng, chống rửa tiền và phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan phòng, chống khủng
bố có thẩm quyền thông tin về hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố theo quy định
tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định này và pháp luật về phòng, chống
khủng bố.
4. Hợp tác, trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ
quan có thẩm quyền trong nước theo quy định tại Điều 20, Điều
21 Nghị định này.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng,
chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của
mình; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống rửa tiền.
6. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền:
a) Đề xuất cấp có thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao, bộ ngành liên quan đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống rửa tiền;
b) Đầu mối đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế
trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền; trao đổi thông tin với cơ quan
phòng, chống rửa tiền nước ngoài và các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác theo
quy định tại Điều 27 Nghị định này;
c) Đầu mối tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ
của Việt Nam với tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền;
d) Đầu mối trong nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin,
kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực phòng, chống rửa tiền.
7. Thực hiện trách nhiệm khác được quy định tại Điều
37 Luật phòng, chống rửa tiền.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin do cơ
quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển giao, thông
tin do đối tượng báo cáo cung cấp theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền
và Nghị định này; thông báo kết quả xử lý có liên quan cho cơ quan phòng, chống
rửa tiền.
2. Hàng năm, tổng kết các vụ án liên quan đến rửa
tiền và trao đổi kết quả với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng tài liệu để phổ biến, cảnh báo về phương thức,
thủ đoạn, hoạt động mới của tội phạm rửa tiền trong và ngoài nước.
3. Định kỳ hàng năm gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
báo cáo tổng kết thực hiện trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác phòng, chống
rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam để tổng hợp, trình Chính phủ.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
kiến nghị xây dựng, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về rửa tiền.
5. Thực hiện trách nhiệm khác được quy định tại Điều
38 Luật phòng, chống rửa tiền.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ,
ngành khác
1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền:
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện khung pháp lý về
công tác phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực quản lý của mình;
b) Định kỳ đánh giá và đề xuất biện pháp xử lý rủi
ro rửa tiền trong lĩnh vực quản lý của mình;
c) Chỉ định và đảm bảo cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực,
tài chính, kỹ thuật cho đơn vị đầu mối và đơn vị có trách nhiệm về phòng, chống
rửa tiền thuộc bộ, ngành mình.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị trong hệ thống và đối
tượng báo cáo thuộc quyền quản lý của mình triển khai các biện pháp phòng, chống
rửa tiền.
3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống rửa
tiền đối với các đối tượng báo cáo thuộc quyền quản lý của mình:
a) Định kỳ thanh tra, kiểm tra hoặc thanh tra, kiểm
tra theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra với cơ quan phòng, chống rửa tiền
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Thông báo cho cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao dịch đáng ngờ nhận được hoặc phát hiện được
trong quá trình thanh tra, kiểm tra;
c) Xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
4. Phối hợp, trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các bộ, ngành, đơn vị liên quan:
a) Tổng hợp gửi và thông báo ngay khi có sự thay đổi
danh sách đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, ngành mình cho cơ
quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Phối hợp, trao đổi và xử lý các thông tin theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này;
c) Phối hợp, trao đổi, cung cấp, xử lý thông tin
trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử liên quan đến hoạt động rửa
tiền.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo tổng kết thực hiện công
tác phòng, chống rửa tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tổng hợp, trình
Chính phủ.
6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Luật phòng, chống rửa tiền.
7. Các Bộ, ngành khác quy định tại Điều này là các
Bộ, ngành quản lý các đối tượng báo cáo được nêu tại Khoản 3, 4 Điều 4 của Luật
phòng, chống rửa tiền, bao gồm:
a) Bộ Tài chính quản lý các đối tượng báo cáo thực
hiện một hoặc một số hoạt động sau: Tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại
lý phân phối chứng khoán; quản lý danh mục vốn đầu tư; quản lý tiền mặt hoặc chứng
khoán cho tổ chức, cá nhân khác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm, đầu tư có liên quan
đến bảo hiểm nhân thọ; cung ứng dịch vụ kế toán; kinh doanh trò chơi có thưởng,
casino;
b) Bộ Xây dựng quản lý các đối tượng báo cáo thực
hiện một hoặc một số hoạt động sau: Kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, dịch
vụ môi giới bất động sản; kinh doanh sàn giao dịch bất động sản;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý các đối tượng
báo cáo thực hiện một hoặc một số hoạt động sau: Kinh doanh dịch vụ quản lý đất
đai, môi giới mua bán, chuyển giao quyền sử dụng đất;
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý các đối tượng báo
cáo thực hiện một hoặc một số hoạt động sau: Dịch vụ ủy thác đầu tư; dịch vụ
thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; dịch vụ cung cấp giám đốc, thư ký của
doanh nghiệp cho bên thứ ba;
đ) Bộ Tư pháp quản lý các đối tượng báo cáo thực hiện
một hoặc một số hoạt động sau: Cung ứng dịch vụ công chứng; dịch vụ pháp lý của
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
e) Bộ Công Thương quản lý các đối tượng báo cáo thực
hiện hoạt động kinh doanh kim loại quý và đá quý.
Chương IV
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 27. Hợp tác quốc tế trong
trao đổi thông tin, tài liệu về phòng, chống rửa tiền
1. Loại thông tin, tài liệu được trao đổi, cung cấp
cho đối tác nước ngoài:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, thông tin chung về
cơ chế, chính sách trong công tác phòng, chống rửa tiền; thông tin chung về
công tác phòng, chống rửa tiền trong từng lĩnh vực; thông tin về hoạt động hợp
tác quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền;
b) Thông tin trong các báo cáo chính thức về việc
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc;
c) Thông tin, báo cáo trong khuôn khổ thực hiện các
điều ước, cam kết quốc tế và bản ghi nhớ mà Việt Nam đã tham gia ký kết;
d) Thông tin tổng hợp và chi tiết hỗ trợ cho quá
trình xử lý các giao dịch đáng ngờ;
đ) Thông tin tổng hợp và chi tiết hỗ trợ cho quá
trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm;
e) Thông tin khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
làm đầu mối tổng hợp trình Chính phủ quyết định.
2. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu:
a) Thông tin, tài liệu và yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này được thực hiện bằng văn bản
hoặc bằng thư điện tử (email), fax hoặc phương tiện điện tử khác;
b) Thông tin, tài liệu và yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu theo quy định tại Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này phải thực hiện
bằng văn bản.
3. Nội dung yêu cầu
a) Văn bản yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin,
tài liệu ít nhất bao gồm các thông tin sau: Tên tổ chức, quốc gia được yêu cầu,
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email; tên tổ chức, quốc gia yêu cầu, địa
chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email; thông tin cụ thể cần trao đổi, cung
cấp; cơ sở, lý do yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin; chủ thể, mục đích sử dụng
thông tin, tài liệu được cung cấp; thời hạn yêu cầu trao đổi, cung cấp thông
tin; đặc điểm chi tiết vụ việc hỗ trợ cho việc xác định nơi lưu trữ thông tin,
tài liệu cần trao đổi, cung cấp; bản sao chứng từ, chứng cứ hoặc phán quyết cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia yêu cầu; tên, chức danh của người
có thẩm quyền ký văn bản yêu cầu, đóng dấu của tổ chức yêu cầu (nếu có);
b) Thư, fax yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin phải
bao gồm các thông tin sau: Tên tổ chức, quốc gia được yêu cầu; tên tổ chức, quốc
gia yêu cầu, địa chỉ, số fax, địa chỉ email; thông tin cụ thể cần trao đổi,
cung cấp; cơ sở, lý do yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin; chủ thể, mục đích
sử dụng thông tin, tài liệu được cung cấp; thời hạn yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin; tên, chức danh của người ký văn bản yêu cầu.
4. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin có thể bị từ
chối trong các trường hợp sau:
a) Thông tin được yêu cầu trao đổi, cung cấp có thể
gây tổn hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt
Nam;
b) Thông tin được yêu cầu trao đổi, cung cấp không
phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết và các quy định khác
của pháp luật Việt Nam;
c) Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin không có đầy
đủ nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức có quyền hợp tác quốc tế trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin về phòng, chống rửa tiền:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền thực
hiện hoặc làm đầu mối thực hiện trao đổi, cung cấp các thông tin quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan cung cấp hoặc hướng dẫn cơ quan có liên quan cung cấp thông tin tại Điểm
b, c Khoản 1 Điều này;
c) Bộ Công an, Bộ Tư pháp tùy theo chức năng, nhiệm
vụ của mình phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao thực hiện hoặc làm đầu mối thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin theo quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
d) Bộ, ngành, cơ quan khác thuộc Chính phủ tùy theo
chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin theo quy tại
Điểm a Khoản 1 Điều này, đồng thời thông báo kịp thời bằng văn bản về nội dung,
thời gian, các bên liên quan và các chương trình hợp tác quốc tế khác cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hoặc cơ quan quy định tại Điểm c Khoản này.
Điều 28. Hợp tác quốc tế trong
việc xác định và phong tỏa tài sản của người phạm tội rửa tiền
1. Trình tự, thủ tục xác định, phong tỏa tài sản của
người phạm tội rửa tiền thực hiện theo quy định của Luật tương trợ tư pháp, điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ luật Tố
tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu xác định và phong tỏa tài sản tại Việt
Nam của người phạm tội rửa tiền ở nước ngoài phải đáp ứng các nội dung theo yêu
cầu tại Điểm a, Khoản 3 Điều 27 Nghị định này và được gửi đến
Bộ Tư pháp kèm theo quyết định hoặc bản án của Tòa án tuyên cá nhân có tài sản
được yêu cầu xác định và phong tỏa tại Việt Nam là người phạm tội rửa tiền.
Điều 29. Thực hiện tương trợ
tư pháp và hợp tác trong dẫn độ tội phạm rửa tiền
1. Quy trình, thủ tục, phương thức tương trợ tư
pháp trong phòng, chống rửa tiền được thực hiện theo Luật tương trợ tư pháp và
Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với quốc
gia khác.
2. Quy trình, thủ tục, phương thức hợp tác trong dẫn
độ tội phạm rửa tiền được thực hiện theo Luật tương trợ tư pháp và Bộ luật Tố tụng
hình sự Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với quốc gia khác. Bộ
Công an làm đầu mối thực hiện và yêu cầu hợp tác dẫn độ tội phạm rửa tiền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH20
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
74/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3, TTGSNH.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
1 Nghị định số
87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày
04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống rửa tiền, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan Điều tra hình sự
ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền.
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
9 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
10 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
11 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
12 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
17 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
18 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
19 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
20 Điều 2 và Điều
3 của Nghị định số 87/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành./.”