NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng
9 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Thông tư số 16/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 10
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 44/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm
2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2
Thông tư số 16/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
23 tháng 10 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) phát hành
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước.
2.[2] Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính
chuyên ngành, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách (sau đây gọi là tổ chức
tín dụng).
3. Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước là giấy tờ có giá ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nước phát hành
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngày thanh toán
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là ngày tổ chức tín dụng phải chuyển tiền mua
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngày phát hành
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là ngày thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước và là căn cứ để xác định ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh
toán.
4. Thời hạn tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày liền kề tiếp theo
ngày phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước đến hạn thanh toán.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các điều
kiện, điều khoản cơ bản của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
1. Đối tượng: Tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước được phát hành cho tổ chức tín dụng có tài khoản thanh toán
bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Đồng tiền phát hành:
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được phát hành, hạch toán và thanh toán bằng đồng
Việt Nam.
3. Thời hạn: Thời hạn
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định và không vượt quá
364 ngày.
4. Mệnh giá: Tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước có mệnh giá là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) hoặc bội
số của 100.000 đồng.
5. Hình thức: Tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước được phát hành dưới hình thức ghi sổ.
6. Lãi suất: Lãi suất
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định, phù hợp với diễn
biến thị trường tiền tệ và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
7. Tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước được phát hành với giá bán thấp hơn mệnh giá và được thanh toán một
lần bằng mệnh giá vào ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán.
Điều 5. Giá
bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
1. Giá bán một (01) tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G: Giá bán một (01) tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước;
MG: Mệnh giá tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước;
L: Lãi suất tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước (%/năm);
t: Thời hạn tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước (số ngày).
2. Số tiền bán tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước được xác định theo công thức sau:
GG = G N
Trong đó:
GG: Số tiền bán tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước;
G: Giá bán một (01) tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước;
N: Số lượng tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước phát hành.
Điều 6.
Phương thức phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
1. Tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước được phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc phương thức bắt buộc.
2. Phát hành theo
phương thức đấu thầu:
Việc phát hành tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước theo phương thức đấu thầu được thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về đấu thầu qua nghiệp vụ thị trường mở.
3. Phát hành theo
phương thức bắt buộc:
a) Căn cứ vào mục tiêu
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước
quyết định phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo phương thức bắt buộc đối
với tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng phải thực hiện mua tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc theo Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước;
b) Trường hợp cần thiết
Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét mua lại trước hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước phát hành theo phương thức bắt buộc. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc mua lại trước hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương
thức bắt buộc.
Điều 7.
Thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức tín dụng thanh toán
số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức đấu thầu
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ thị trường mở.
2. Tổ chức tín dụng
thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức
bắt buộc như sau: Tổ chức tín dụng phải chuyển tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước vào tài khoản theo chỉ định của Ngân hàng Nhà nước trong ngày thanh toán
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo ghi đầy đủ thông
tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Vào ngày tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán
số tiền bằng mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng. Trường
hợp ngày tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán là ngày nghỉ cuối tuần
hoặc ngày nghỉ lễ thì việc thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được thực
hiện vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày nghỉ đó.
Điều 8. Chi
phí phát hành, trả lãi tín phiếu
Chi phí phát hành và
trả lãi tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào chi
phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Sử
dụng tín phiếu Ngân hàng Nhà nước trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
Tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 10.
Mua, bán, cầm cố tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức tín dụng
được mua, bán, cầm cố tín phiếu Ngân hàng Nhà nước với nhau, phù hợp với các
quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam được mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước từ tổ chức tín dụng trên cơ sở
thỏa thuận giữa Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và tổ chức tín dụng.
Điều 11. Lưu
ký tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
Tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12. Xử
lý trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số
tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
1. Việc xử lý đối với
tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức đấu thầu được thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ thị trường mở.
2. Việc xử lý đối với
tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc được thực hiện như
sau:
a) Đến cuối ngày thanh
toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thực hiện tự động
trích tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước cho đến
khi thu hồi đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và thông báo bằng văn
bản cho tổ chức tín dụng biết;
b) Trường hợp tài khoản
thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước không đủ thanh toán số
tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu, tổ chức tín dụng phải chịu
phạt chậm thanh toán đối với số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu
theo mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng. Số
tiền phạt chậm thanh toán của từng ngày theo công thức sau:
Trong đó:
P: Số tiền phạt chậm
thanh toán của từng ngày;
Gp: Số tiền
mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu tính đến cuối ngày;
Lp: Lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm tính số tiền phạt chậm thanh toán
(%/năm);
c) Trong 05 ngày làm
việc liền kề tiếp theo kể từ ngày thanh toán, hằng ngày Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
tự động trích nợ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà
nước cho đến khi thu hồi đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu
và số tiền phạt chậm thanh toán chưa được thanh toán; thu số tiền mua tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước còn thiếu trước, thu số tiền phạt chậm thanh toán sau;
d) Hết thời hạn trích
nợ tài khoản thanh toán quy định tại điểm c Khoản này:
(i) Tổ chức tín dụng
không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng;
(ii) Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) thực hiện: hủy phần tín phiếu Ngân hàng Nhà nước chưa được thanh toán
tính theo mệnh giá và được làm tròn lên theo bội số của mệnh giá tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước; dừng tính số tiền phạt chậm thanh toán; đồng thời, tiếp tục tự
động trích nợ tài khoản thanh toán hoặc thực hiện thu từ các nguồn khác (nếu
có) của tổ chức tín dụng để thu đủ số tiền phạt chậm thanh toán;
đ) Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) thực hiện xác định số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu, số
tiền phạt chậm thanh toán chưa được thanh toán vào cuối mỗi ngày làm việc và
thực hiện tự động trích nợ tài khoản thanh toán để thu hồi số tiền trên vào
ngày làm việc liền kề tiếp theo; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho tổ chức
tín dụng biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[3]
Điều 13.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính
sách tiền tệ
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung
liên quan đến việc phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước: khối lượng, lãi
suất, thời hạn, ngày thanh toán, phương thức phát hành và các nội dung khác;
mua lại trước hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt
buộc.
2. Sở Giao dịch
a) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định hiện
hành về đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước qua nghiệp vụ thị trường mở;
b) Đối với phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước theo phương thức bắt buộc:
(i) Thông báo về việc phát hành tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước theo phương thức bắt buộc cho tổ chức tín dụng theo Quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Thực hiện phát hành, thu tiền bán, tính số
tiền phạt chậm thanh toán, thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước khi đến hạn
cho tổ chức tín dụng, hạch toán kế toán theo quy định;
(iii) Thực hiện việc xử lý trường hợp tổ chức
tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này; Có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng danh sách tổ chức tín dụng không thanh toán đủ số tiền mua
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc ngay sau khi
hết thời hạn trích nợ;
(iv) Đầu mối xử lý các khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo
phương thức bắt buộc;
c) Thực hiện việc lưu ký và các thủ tục về
chuyển giao quyền sở hữu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; Đầu mối tham mưu trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho phép Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mở
tài khoản lưu ký tín phiếu Ngân hàng Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước;
d) Tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ kết quả phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước sau từng đợt phát hành.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Thông báo về việc phát hành tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước theo phương thức bắt buộc cho tổ chức tín dụng theo Quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
b) Thực hiện phát hành, thu tiền bán, tính số
tiền phạt chậm thanh toán, thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành
theo phương thức bắt buộc khi đến hạn cho tổ chức tín dụng, hạch toán kế toán
theo quy định;
c) Thực hiện việc xử lý trường hợp tổ chức tín
dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Thông tư này; Có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng danh sách tổ chức tín dụng không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc ngay sau khi hết thời hạn
trích nợ;
d) Lập báo cáo về phát hành và thanh toán tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước theo phương thức bắt buộc gửi Sở Giao dịch ngay sau
từng đợt phát hành;
đ) Đầu mối xử lý các khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo
phương thức bắt buộc.
4. Vụ Tài chính - Kế toán
Hướng dẫn việc hạch toán kế toán đối với các
giao dịch tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
09/12/2019.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số
362/1999/QĐ-NHNN1 ngày 08/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
3. Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư
số 24/2014/TT-NHNN ngày 06/9/2014 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo
hiểm tiền gửi.
Điều 15. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín
dụng, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Bảo Hiểm tiền gửi Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|