VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18 tháng
6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi,
quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với người được bảo hiểm tiền
gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan, tổ
chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Điều 3. Mục đích của bảo hiểm
tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức
tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn
trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm
khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả
tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
2. Người được bảo hiểm tiền gửi là cá
nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.
4. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức
tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách
bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng,
bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
5. Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo
hiểm cho tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm
tiền gửi
1. Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm bắt
buộc theo quy định của Luật này.
2. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi phải công khai,
minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm tiền gửi,
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Điều 6. Tham gia bảo hiểm tiền
gửi
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
Điều 7. Chính sách của nhà
nước về bảo hiểm tiền gửi
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người gửi tiền.
2.[2] Nhà nước có chính
sách quản lý, sử dụng nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được miễn nộp các loại thuế.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm tiền gửi
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo
hiểm tiền gửi.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về bảo hiểm tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển bảo hiểm tiền gửi.
3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
tham gia tổ chức quốc tế về bảo hiểm tiền gửi của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
5. Ký kết thỏa thuận quốc tế hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về bảo hiểm tiền gửi.
Điều 10. Các hành vi bị cấm
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp
phí bảo hiểm tiền gửi.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi không chi trả hoặc
chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm.
3. Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về
bảo hiểm tiền gửi.
4. Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm
tiền gửi.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
ĐƯỢC BẢO HIỂM TIỀN GỬI, TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI, TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN
GỬI
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ
của người được bảo hiểm tiền gửi
1. Được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật này.
2. Được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn
theo quy định của Luật này.
3. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm
tiền gửi.
4. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
5. Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông
tin về tiền gửi theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
2. Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Nộp phí bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời
hạn.
4. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền
bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm
cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1. Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền
gửi để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
2. Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
4. Cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
5. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung
cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm.
6. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật này.
7. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm
tiền gửi.
8. Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của Luật này.
9. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
10. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng,
rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng.
11. Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu
liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của pháp luật.
12. Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả
từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ
chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận
các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường
năng lực hoạt động.
13. Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối
với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của Chính phủ.
14. Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi,
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu
cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Chương III
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN
GỬI
Mục 1. CHỨNG NHẬN THAM GIA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI
Điều 14. Cấp Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai trương
hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm
tiền gửi bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi;
b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của
tổ chức tín dụng hoặc giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 15. Niêm yết Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết
công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm
giao dịch có nhận tiền gửi.
Điều 16. Thu hồi Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu
hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi theo quy định của pháp luật. Trong
thời gian tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với khoản tiền gửi chưa nộp
phí.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu hồi
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành
lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải
thông báo công khai về việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trên
ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở
chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện
tử của Việt Nam.
Điều 17. Cấp lại Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi.
2. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất,
rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi.
Mục 2. TIỀN GỬI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 18. Tiền gửi được bảo
hiểm
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật
này.
Điều 19. Tiền gửi không được
bảo hiểm
1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là
người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ
chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đó.
3. Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Mục 3. PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều 20. Phí bảo hiểm tiền
gửi
1. Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm
tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức
này.
3. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số
dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
4. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ
hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo
hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu
tiên của quý kế tiếp.
5. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi
phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 21. Phí nộp thiếu, nộp
chậm
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời
hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 20 của Luật
này, thì ngoài việc phải nộp đủ số phí còn thiếu phải chịu phạt mỗi ngày nộp
chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm.
2. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi phát hiện
sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi, thì tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm thông báo và truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái
thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện.
3. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phải nộp phí
bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp
không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi
có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích tài khoản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nộp phí bảo hiểm tiền
gửi và tiền phạt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xử lý.
4. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi mà Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phải trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để nộp phí
theo quy định tại khoản 3 Điều này lần thứ hai, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi
có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt
động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Mục 4. TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 22. Thời điểm phát
sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời
điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc
văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả
năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn
lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả
năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
Điều 23. Thời hạn trả tiền
bảo hiểm
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh
nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo
hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
Điều 24. Hạn mức trả tiền bảo
hiểm
1. Hạn mức trả tiền bảo hiểm là số tiền tối đa
mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của
một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả
tiền bảo hiểm.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định hạn mức trả tiền
bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 25. Số tiền bảo hiểm
được trả
1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản
tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định tại
Điều 24 của Luật này.
2. Số tiền bảo hiểm được trả trong trường hợp
nhiều người sở hữu chung tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:
a) Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản
tiền gửi được bảo hiểm của nhiều người sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm
cho một người quy định tại Điều 24 của Luật này. Số tiền bảo
hiểm được trả sẽ được chia theo thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp
giữa các đồng chủ sở hữu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải
quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp một trong các đồng chủ sở hữu có
khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
thì tổng số tiền bảo hiểm được trả cho một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức
trả tiền bảo hiểm.
3. Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi có
khoản nợ tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì số tiền gửi được bảo hiểm
là số tiền còn lại sau khi trừ khoản nợ đó.
Điều 26. Thủ tục trả tiền bảo
hiểm
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời
điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản
đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi
của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo
hiểm tiền gửi chi trả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến
hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải
có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công
khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp
của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi
nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt
Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
4. Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm
tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với
các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
5. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền
bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi khác thực hiện.
6. Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản
tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung
vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu
khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi
trả số tiền bảo hiểm đó.
Điều 27. Xử lý số tiền gửi
vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm
Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi bao
gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết
trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Thu hồi số tiền bảo
hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với số tiền bảo hiểm phải trả cho người
được bảo hiểm tiền gửi, kể từ ngày trả tiền bảo hiểm theo thông báo quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Luật này.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá
trị tài sản theo thứ tự như người gửi tiền và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả
trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều 29. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài
chính do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.
Điều 30. Nguồn vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do
ngân sách nhà nước cấp.
2. Nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi.
3. Nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
4. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Hoạt động đầu tư
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được sử dụng nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 32. Chế độ tài chính,
hạch toán kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Năm tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện hạch toán
kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính hằng năm của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi phải được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và xác nhận.
Chương V
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 33. Trách nhiệm báo
cáo và công bố thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo
cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các thông tin sau đây:
a) Thông tin về việc chấp hành quy định pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06 tháng hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Thông tin về việc trả tiền bảo hiểm đối với
người được bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 10 Điều 13 của Luật này theo định kỳ hằng quý hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán
và báo cáo hoạt động hằng năm;
đ) Các thông tin khác về hoạt động bảo hiểm tiền
gửi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm công
bố thông tin về việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và phương án
trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.
Điều 34. Cung cấp thông tin
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phép tiếp cận
dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm để
tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiếp cận dữ liệu thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của Chính phủ.
Chương VI
THANH TRA, KHIẾU NẠI VỀ
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều 35. Thanh tra về bảo
hiểm tiền gửi
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức
năng thanh tra về bảo hiểm tiền gửi.
2. Đối tượng thanh tra về bảo hiểm tiền gửi là tổ
chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra về
bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và pháp luật về thanh tra.
4. Quy trình, thủ tục thanh tra về bảo hiểm tiền
gửi đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật về thanh tra.
5. Quy trình, thủ tục thanh tra về bảo hiểm tiền
gửi đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Điều 36. Khiếu nại về bảo
hiểm tiền gửi
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm tiền gửi được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu về bảo hiểm tiền gửi là tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Thời hạn giải quyết khiếu
nại của tổ chức bảo hiểm tiền gửi là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại;
b) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, người khiếu nại có quyền khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 37. Điều khoản chuyển
tiếp
Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi được cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực tiếp tục có giá trị sử dụng.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2013.
Điều 39. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12.”
[2] Nội dung quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[3] Điều 2 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về áp dụng
thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ
đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội tại khoản 7 Điều
1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
3. Doanh nghiệp có dự án
đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời
điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại
theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo
quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy
định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu
đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện
ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu
tư mở rộng.
Tính đến hết kỳ tính thuế
năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất
ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời
gian còn lại.
4. Bãi bỏ các nội dung
quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau
đây:
a) Khoản 2 Điều 7 của Luật
Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật
Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c) Khoản 1 Điều 10; khoản
1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 22; khoản
3 Điều 24 và khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;
d) Các khoản 1, 4, 5, 6,
7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;
đ) Khoản 1 Điều 53, khoản
5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11;
e) Khoản 1 Điều 68 của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;
g) Khoản 2 Điều 6 của Luật
Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản 3 Điều 8 của Luật
Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản 3 Điều 66 của Luật
Giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều 34 của Luật Người
khuyết tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản 4 Điều 33 của Luật
Đầu tư số 59/2005/QH11;
m) Khoản 2 Điều 58, khoản
2 Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11.
5. Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”