NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 8 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ
Thông tư số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 24/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm
2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.[2] Thông tư này quy định hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn (sau đây gọi là tỷ
lệ bảo đảm an toàn) trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, bao gồm:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Tỷ lệ về khả năng chi trả;
c) Việc cấp tín dụng
đối với người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều
135 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Căn cứ kết quả
giám sát, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng
Nhà nước) đối với tổ chức tài chính vi mô, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, tùy theo tính chất, mức độ
rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tài chính vi mô thực hiện tỷ lệ bảo
đảm an toàn chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Tổ chức tài
chính vi mô hoạt động tại Việt Nam;
2. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dư nợ cho
vay bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong hạn và dư nợ
cho vay quá hạn của tổ chức tài chính vi mô.
2. Lợi nhuận
không chia là phần lợi nhuận chưa phân phối, được xác
định sau khi báo cáo tài chính năm được kiểm toán độc lập và được Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu tổ chức tài chính vi mô quyết định giữ lại nhằm mục đích
bổ sung vốn cho tổ chức tài chính vi mô.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tổ chức tài
chính vi mô phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 10%.
2. Tỷ lệ an toàn
vốn được xác định bằng công thức sau đây:
Tỷ
lệ an toàn vốn =
|
Vốn
tự có
|
x
100 (%)
|
Tổng
tài sản “Có” rủi ro
|
Trong đó:
- Vốn tự có được
xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Tổng tài sản
“Có” rủi ro là tổng giá trị các tài sản “Có” được xác định theo mức độ rủi ro quy
định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Cách xác định
cụ thể tỷ lệ an toàn vốn theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Vốn tự có
1. Vốn tự có của tổ chức tài chính
vi mô được xác định bằng Vốn cấp 1 cộng Vốn cấp 2 và trừ đi Khoản phải trừ khỏi
vốn tự có tại thời điểm xác định vốn tự có.
2. Vốn cấp 1 bao gồm:
a) Vốn điều lệ;
b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
d) Lợi nhuận không chia;
đ) Vốn của các tổ chức, cá nhân tài trợ không
hoàn lại cho tổ chức tài chính vi mô.
e)[3] Quỹ dự phòng
tài chính.
3. Vốn cấp 2 bao gồm:
a) 50% chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố
định theo quy định của pháp luật;
b)[4] (được
bãi bỏ);
c) Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản
“Có” rủi ro;
d) Các khoản nợ của tổ chức tài chính vi mô thỏa
mãn những điều kiện sau:
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
(ii) Không được bảo đảm bằng tài sản của chính tổ
chức tài chính vi mô;
(iii) Tổ chức tài chính vi mô không được trả nợ
trước thời gian đáo hạn;
(iv) Tổ chức tài chính vi mô được ngừng trả lãi
và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh
doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp tổ chức tài chính vi mô giải
thể hoặc phá sản, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tài chính vi mô đã
thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực
hiện sau 05 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và chỉ được điều chỉnh một lần trong
suốt thời hạn của khoản nợ.
4. Giới hạn khi xác định Vốn cấp 2:
a) Tổng giá trị Vốn cấp 2 được tính vào vốn tự
có tối đa bằng 100% giá trị Vốn cấp 1;
b) Tổng giá trị các khoản nợ quy định tại điểm d
khoản 3 Điều này được tính vào Vốn cấp 2 tối đa bằng 50% giá trị Vốn cấp 1;
c) Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn
thanh toán, mỗi năm tại ngày tương ứng với ngày ký kết hợp đồng, phần giá trị
các khoản nợ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này được tính vào Vốn cấp 2 theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này sẽ phải khấu trừ mỗi năm 20% giá trị.
5. Khoản phải trừ khỏi vốn tự có bao gồm:
a) Lỗ lũy kế;
b) 100% chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản
cố định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tài sản “Có” rủi ro
Tài sản “Có” của tổ chức tài chính vi mô được
phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau:
1. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0% bao gồm:
a) Tiền mặt;
b)[5] Số dư tài khoản
thanh toán của tổ chức tài chính vi mô mở tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Dư nợ cho vay có bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi
(tiền gửi tự nguyện, tiết kiệm bắt buộc) tại chính tổ chức tài chính vi mô;
d) Dư nợ cho vay được bảo đảm toàn bộ bằng giấy
tờ có giá do Chính phủ phát hành;
đ)[6] (được
bãi bỏ).
2. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20% bao gồm:
a)[7] Tiền gửi của
tổ chức tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
trừ tiền gửi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản
9 Điều 174 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Dư nợ cho vay được bảo đảm toàn bộ bằng tiền
gửi tại tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Dư nợ cho vay được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ
có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam phát hành.
3. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50% bao gồm:
a) Dư nợ cho vay được bảo đảm bằng nhà ở, quyền
sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay tại tổ chức tài chính
vi mô;
b) Dư nợ cho vay được bảo lãnh của nhóm khách
hàng tiết kiệm và vay vốn tại chính tổ chức tài chính vi mô.
4.[8] Nhóm tài sản
“Có” có hệ số rủi ro 100% bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với khách hàng, không bao gồm
dư nợ cho vay được phân vào nhóm tài sản có hệ số rủi ro 0%; 20% và 50%;
b) Toàn bộ tài sản “Có” khác, không bao gồm các
tài sản “Có” được phân vào nhóm tài sản có hệ số rủi ro 0%; 20% và 50%.
Điều 7. Quy định nội bộ về
quản lý thanh khoản và việc cấp tín dụng đối với người thẩm định, xét duyệt cấp
tín dụng tại tổ chức tài chính vi mô[9]
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các quy định
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và thực tế hoạt động, Hội đồng thành viên của
tổ chức tài chính vi mô phải ban hành quy định nội bộ về quản lý thanh khoản
theo quy định tại khoản 2 Điều này; rà soát, sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một
năm một lần nhằm quản lý hiệu quả, kịp thời khả năng thanh khoản của tổ chức
tài chính vi mô.
2. Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản bao gồm
những nội dung chủ yếu như sau:
a) Phân công cán bộ theo dõi việc bảo đảm khả
năng chi trả của tổ chức tài chính vi mô;
b) Phương án thực hiện chi trả tiền gửi (tiền gửi
tự nguyện và tiết kiệm bắt buộc) trong trường hợp không đảm bảo tỷ lệ về khả
năng chi trả;
c) Các quy định về quản lý ngân quỹ, thu, chi,
nguồn vốn hằng ngày và các quy định về việc nắm giữ các giấy tờ có giá dễ chuyển
đổi thành tiền;
d) Thủ tục và giới hạn quản lý thanh khoản.
3. Tổ
chức tài chính vi mô phải sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ cho phù hợp với khoản
2 Điều này trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
4.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định
nội bộ về quản lý thanh khoản, tổ chức tài chính vi mô phải gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện quy định nội bộ về quản lý thanh khoản cho Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp quy định nội bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế,
tổ chức tài chính vi mô gửi văn bản báo cáo những nội dung sửa đổi, bổ sung kèm
quy định nội bộ.
5. Tổ chức tài chính vi mô thực hiện
cấp tín dụng đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ
chức tín dụng như sau:
a) Ban hành quy định nội bộ về việc
cấp tín dụng cho người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng tại tổ chức tài chính
vi mô đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về tổng dư nợ
cho vay đối với một khách hàng tài chính vi mô, các quy định của pháp luật có
liên quan và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện quy định nội bộ nêu trên cho
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng);
b) Cấp tín dụng cho người thẩm định,
xét duyệt cấp tín dụng tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định nội bộ đã được
ban hành;
c) Báo cáo cho chủ sở hữu, thành
viên góp vốn khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại điểm
đ Khoản 1 Điều 135 Luật Các Tổ chức tín dụng;
d) Báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước
các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 135
Luật Các Tổ chức tín dụng.
Điều 8. Tỷ lệ về khả năng chi trả, trường hợp tổ
chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng chi trả[10]
1. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì thường xuyên tỷ lệ về khả năng
chi trả tối thiểu bằng 20%.
2. Tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định bằng công thức sau đây:
Trong
đó:
A: là
tỷ lệ về khả năng chi trả.
B: tiền
mặt, số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tài chính vi mô mở tại Ngân hàng
Nhà nước; tiền gửi của tổ chức tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có).
C: tổng
số dư tiền gửi tự nguyện của khách hàng.
3.
Cách xác định cụ thể tỷ lệ về khả năng chi trả theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02
kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức tài
chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả khi thiếu hụt tổng các khoản: tiền
mặt, số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tài chính vi mô mở tại Ngân hàng
Nhà nước, tiền gửi của tổ chức tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả
năng chi trả dẫn đến không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại Thông
tư này trong thời gian 30 ngày liên tục.
5. Tổ chức tài
chính vi mô mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán
nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
6. Khi có nguy cơ
mất khả năng chi trả hoặc mất khả năng chi trả, tổ chức tài chính vi mô phải kịp
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp
dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với
Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Chương III
BÁO CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Báo cáo
Tổ chức tài chính vi mô báo cáo việc thực hiện
quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê.
Điều 11. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng[12]
1. Thanh tra, giám
sát và xử lý hành vi vi phạm của tổ chức tài chính vi mô trong việc thực hiện
các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.
2. Tiếp nhận quy định nội bộ,
văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ của tổ chức tài chính vi mô theo quy định
tại Thông tư này.
Chương IV
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/3/2016 và thay thế Thông tư số 07/2009/TT-NHNN ngày 17 tháng
4 năm 2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
PHỤ LỤC SỐ 01[14]
CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ AN TOÀN VỐN
A. Vốn tự có để tính các tỷ lệ bảo đảm an
toàn của tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) tại thời điểm 31/12/2023:
1. Vốn cấp 1:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Khoản mục
|
Số tiền
|
a- Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp)
|
106,5
|
b- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
33,8
|
c- Quỹ đầu tư phát triển
|
39
|
d- Lợi nhuận không chia
|
0,9
|
đ- Vốn của các tổ chức, cá nhân tài trợ không
hoàn lại cho tổ chức tài chính vi mô
|
0
|
e- Quỹ dự phòng tài chính
|
23,5
|
Tổng cộng
|
203,7
|
2. Vốn cấp 2:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Khoản mục
|
Số tiền
|
Số tiền được
tính vào vốn cấp 2
|
a- Giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài
sản cố định theo quy định của pháp luật
|
0,4
|
0,2(1)
|
b- Dự phòng chung
|
112
|
43,5
|
c- Các khoản nợ đáp ứng các điều kiện quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 5 Thông tư này
|
30
|
30(2)
|
Tổng cộng
|
|
73,7
|
Ghi chú:
(1) Giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài
sản cố định theo quy định của pháp luật được tính vào Vốn cấp 2 như sau: 0,2 x
50% = 0,1 (tỷ đồng).
(2) Tổng giá trị các khoản nợ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 5 Thông tư này được tính vào Vốn cấp 2 là
30 (tỷ đồng), bằng 50% giá trị Vốn cấp 1 đáp ứng quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
3. Khoản phải trừ khỏi vốn tự có:
- Giá trị chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản
cố định theo quy định của pháp luật: 0 (tỷ đồng).
- Lỗ lũy kế: 0 (tỷ đồng).
Ghi chú: Lỗ lũy kế được xác định tại thời điểm
tính tỷ lệ an toàn vốn.
Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 - Khoản phải
trừ khỏi vốn tự có
= 203,7 + 73,7 - 0 = 277,4 (tỷ đồng)
B. Tổng tài sản “Có” rủi ro
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Khoản mục
|
Giá trị sổ
sách
|
Hệ số rủi
ro
|
Giá trị tài
sản “Có” rủi ro
|
1- Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0%
|
|
|
|
a- Tiền mặt
|
30
|
0%
|
0
|
b- Số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tài chính
vi mô mở tại Ngân hàng Nhà nước
|
0
|
0%
|
0
|
c- Dư nợ cho vay có bảo đảm toàn bộ bằng tiền
gửi (tiền gửi tự nguyện, tiết kiệm bắt buộc) tại chính tổ chức tài chính vi
mô
|
18
|
0%
|
0
|
d- Dư nợ cho vay được bảo đảm toàn bộ bằng giấy
tờ có giá do Chính phủ phát hành
|
0
|
0%
|
0
|
2- Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20%
|
|
|
|
a- Tiền gửi của tổ chức tài chính vi mô tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ tiền gửi tại tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 9 Điều 174 Luật các Tổ chức
tín dụng;
|
24
|
20%
|
2,4
|
b- Dư nợ cho vay được bảo đảm toàn bộ bằng tiền
gửi tại tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
|
0
|
20%
|
0
|
c- Dư nợ cho vay được bảo đảm toàn bộ bằng giấy
tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng khác, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phát hành
|
0
|
20%
|
0
|
3- Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50%
|
|
|
|
a- Dư nợ cho vay được bảo đảm bằng nhà ở, quyền
sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay tại tổ chức tài
chính vi mô
|
0
|
50%
|
0
|
b- Dư nợ cho vay được bảo lãnh của nhóm khách
hàng tiết kiệm và vay vốn tại chính tổ chức tài chính vi mô
|
30
|
50%
|
15
|
4- Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 100%
|
|
|
|
a- Dư nợ cho vay đối với khách hàng, không bao
gồm dư nợ cho vay được phân vào nhóm tài sản có hệ số rủi ro 0%; 20% và 50%.
|
668
|
100%
|
668
|
b- Toàn bộ tài sản “Có” khác, không bao gồm các
tài sản “Có” được phân vào nhóm tài sản có hệ số rủi ro 0%; 20% và 50%.
|
150
|
100%
|
150
|
Tổng cộng
|
|
|
835,4
|
C. Tỷ lệ an toàn vốn = (Vốn tự có/ Tổng tài sản
“Có” rủi ro) x 100 = (277,4/835,4) x 100 = 33,2(%)
PHỤ LỤC SỐ 02[15]
CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VỀ KHẢ
NĂNG CHI TRẢ
1. Tại thời điểm
31/12/2023, tình hình tiền mặt, số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tài
chính vi mô mở tại Ngân hàng Nhà nước; tiền gửi của tổ chức tài chính vi mô tại
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổng số dư tiền gửi tự nguyện
của khách hàng tổ chức tài chính vi mô như sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Khoản mục
|
Giá trị sổ sách
|
I. Tử số
(A)
|
15
|
1. Tiền mặt
|
5,7
|
2. Số dư tài khoản
thanh toán của tổ chức tài chính vi mô mở tại Ngân hàng Nhà nước
|
0
|
3. Tiền gửi của
tổ chức tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
9,3
|
II. Mẫu số
(B)
|
51
|
Tổng số dư tiền
gửi tự nguyện của khách hàng
|
51
|
2. Tỷ lệ về khả
năng chi trả (C): C = (A/B) x 100
= (15/51) x 100 =
29,4 (%)
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2015/TT-NHNN ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.”
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2024/TT-NHNN
ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2015/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[3] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[9] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Thông tư số 24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[12] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[13] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024 quy định
như sau :
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tài chính vi mô, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc tổ chức tài chính
vi mô và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.”
[14] Phụ này được thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[15] Phụ này được thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
24/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.