NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC
CHÍNH PHỦ CAM KẾT BẢO LÃNH VÀ HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGOẠI TỆ
Thông tư số 32/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 12 năm
2018 hướng dẫn quy trình chuyển đổi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước cho các dự
án được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 2 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm
2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư hướng dẫn quy trình chuyển đổi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước cho các
dự án được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn quy trình bán ngoại tệ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho ngân hàng
chuyển đổi để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ cho các Dự án được Chính phủ
cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
2. Trường hợp quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và
cam kết của Chính phủ của từng dự án có quy định khác với quy định tại Thông tư
này thì áp dụng theo quy định của thỏa thuận đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào các dự án tại Việt
Nam được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
2. Doanh nghiệp dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Ngân hàng chuyển đổi và các tổ chức tín dụng được
phép liên quan đến việc thực hiện quy trình chuyển đổi ngoại tệ cho các dự án
được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
4. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
thực hiện quy trình chuyển đổi ngoại tệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thỏa thuận Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ
(sau đây gọi là GGU) là thỏa thuận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam thay mặt Chính phủ ký với các bên tham gia dự án.
2. Dự án là các dự án đầu tư được Chính phủ cam kết
bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
3. Nhà đầu tư là nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
các dự án được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
4. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư
thành lập để thực hiện dự án tại Việt Nam.
5. Ngân hàng chuyển đổi là các ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật được doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư chỉ định theo quy định
tại GGU để thực hiện việc chuyển đổi đồng Việt Nam sang ngoại tệ cho dự án.
6. Tài khoản số 1 là tài khoản bằng đồng Việt Nam của
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư mở tại ngân hàng chuyển đổi để nhận số lượng đồng
Việt Nam cần chuyển đổi sang ngoại tệ theo cam kết của Chính phủ quy định tại
GGU của từng dự án.
7. Tài khoản số 2 là tài khoản bằng ngoại tệ của
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư mở tại ngân hàng chuyển đổi để nhận số ngoại tệ
thu được từ việc chuyển đổi số lượng đồng Việt Nam trên tài khoản số 1 theo quy
định tại GGU của từng dự án.
8. Ngày thông báo tỷ giá là ngày ngân hàng chuyển đổi
thông báo tỷ giá chuyển đổi đồng Việt Nam sang ngoại tệ cho doanh nghiệp dự án,
nhà đầu tư theo quy định tại GGU của từng dự án.
9. Tỷ giá thông báo là tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ
và đồng Việt Nam do ngân hàng chuyển đổi thông báo cho doanh nghiệp dự án, nhà
đầu tư vào ngày thông báo tỷ giá. Tỷ giá do ngân hàng chuyển đổi thông báo phải
đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
10. Ngày thanh toán là ngày số lượng đồng Việt Nam
cần chuyển đổi được chuyển vào tài khoản số 1 theo quy định tại GGU của từng dự
án.
11. Ngày đề nghị chuyển đổi là ngày ngân hàng chuyển
đổi gửi văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để thực hiện cam kết bảo
lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ cho doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư.
12. Ngày chuyển đổi là ngày Ngân hàng Nhà nước thực
hiện bán ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng cho ngân
hàng chuyển đổi để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ cho doanh nghiệp dự án
và nhà đầu tư.
13. Tỷ giá bán ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước là tỷ
giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam do ngân hàng chuyển đổi xác định
vào ngày chuyển đổi. Tỷ giá do ngân hàng chuyển đổi xác định tại khoản này phải
đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
14. Trạng thái ngoại tệ của ngân hàng chuyển đổi là
trạng thái ngoại tệ của ngày làm việc liền kề trước ngày đề nghị chuyển đổi.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN
ĐỔI NGOẠI TỆ
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư chủ động thực hiện
chuyển đổi số lượng tiền đồng Việt Nam trên tài khoản số 1 sang ngoại tệ trên
thị trường theo các mục đích quy định tại GGU.
2. Vào ngày thông báo tỷ giá, doanh nghiệp dự án,
nhà đầu tư phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước[2]) về
số lượng đồng Việt Nam cần chuyển đổi và một (01) ngân hàng chuyển đổi được chỉ
định để thực hiện chuyển đổi ngoại tệ cho dự án.
3. Trường hợp trạng thái ngoại tệ của ngân hàng
chuyển đổi ở mức âm hoặc mức dương nhưng không đáp ứng được hết nhu cầu chuyển
đổi ngoại tệ của các dự án tại cùng một thời điểm, ngân hàng chuyển đổi hoặc
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư (thông qua ngân hàng chuyển đổi) xác định số lượng
đồng Việt Nam cần bảo lãnh, hỗ trợ chuyển đổi còn lại để thực hiện việc chuyển
đổi ngoại tệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp dự án, nhà đầu
tư và ngân hàng chuyển đổi về số lượng đồng Việt Nam cần bảo lãnh, hỗ trợ chuyển
đổi còn lại xác định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện
bán ngoại tệ cho ngân hàng chuyển đổi theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
Điều 5. Quy trình thực hiện
chuyển đổi ngoại tệ
1. Đối với nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ được Chính
phủ cam kết bảo lãnh chuyển đổi:
a) Bước 1: Trường hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu
tư không thực hiện chuyển đổi được ngoại tệ trên thị trường, trong phạm vi số
ngày quy định tại GGU của từng dự án, doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư (thông qua
ngân hàng chuyển đổi) xác định số lượng đồng Việt Nam cần bảo lãnh chuyển đổi
còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này gửi
ngân hàng chuyển đổi kèm theo hóa đơn (được quy định tại GGU của từng dự án);
b) Bước 2: Vào ngày đề nghị chuyển đổi, ngân hàng
chuyển đổi gửi công văn kèm theo hóa đơn (được quy định tại GGU của từng dự án)
đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[3]) bán số lượng
ngoại tệ tương ứng với số lượng đồng Việt Nam cần bảo lãnh chuyển đổi còn lại;
c) Bước 3: Trong phạm vi số ngày quy định tại GGU của
từng dự án, vào ngày chuyển đổi, căn cứ quy định tại GGU, trạng thái ngoại tệ của
ngân hàng chuyển đổi quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này
và các quy định khác tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước[4])
thực hiện kiểm tra hóa đơn, chứng từ liên quan và bán ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ
giá và quản lý thị trường vàng cho ngân hàng chuyển đổi theo tỷ giá thông báo.
Trong thời hạn quy định tại Điểm này, doanh nghiệp
dự án, nhà đầu tư được tiếp tục tự chuyển đổi ngoại tệ trên thị trường. Trường
hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư chuyển đổi được ngoại tệ trên thị trường,
Ngân hàng Nhà nước sẽ bán số ngoại tệ cần bảo lãnh chuyển đổi còn thiếu trên cơ
sở kiểm tra hóa đơn, chứng từ liên quan;
d) Bước 4: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể
từ ngày chuyển đổi, ngân hàng chuyển đổi thực hiện bán ngoại tệ và chuyển vào
tài khoản số 2 hoặc tài khoản ở nước ngoài (theo quy định tại GGU của từng dự
án) của doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư theo tỷ giá thông báo.
2. Đối với nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ được Chính
phủ cam kết hỗ trợ chuyển đổi:
a) Bước 1: Trong thời hạn hai (02) tuần kể từ ngày
thanh toán, doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi ngoại tệ trên
thị trường;
b) Bước 2: Sau hai (02) tuần kể từ ngày thanh toán,
trường hợp không thực hiện chuyển đổi được hết nhu cầu này trên thị trường,
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư (thông qua ngân hàng chuyển đổi) xác định số lượng
đồng Việt Nam cần hỗ trợ chuyển đổi còn lại theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này gửi ngân hàng chuyển đổi kèm theo hóa đơn (được quy định
tại GGU của từng dự án);
c) Bước 3: Vào ngày đề nghị chuyển đổi, ngân hàng
chuyển đổi gửi công văn kèm theo hóa đơn (được quy định tại GGU của từng dự án)
đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[5]) hỗ trợ bán ngoại
tệ tương ứng với số lượng đồng Việt Nam cần hỗ trợ chuyển đổi còn lại;
d) Bước 4: Trong thời hạn hai (02) tuần kể từ ngày
đề nghị chuyển đổi, căn cứ quy định tại GGU, trạng thái ngoại tệ của ngân hàng
chuyển đổi quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và các
quy định khác tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước[6]) thực
hiện kiểm tra hóa đơn, chứng từ liên quan và bán ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ giá
và quản lý thị trường vàng cho ngân hàng chuyển đổi theo tỷ giá bán ngoại tệ của
Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời hạn quy định tại Điểm này, doanh nghiệp
dự án, nhà đầu tư được tiếp tục tự chuyển đổi ngoại tệ trên thị trường. Trường
hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư chuyển đổi được ngoại tệ trên thị trường,
Ngân hàng Nhà nước sẽ bán số ngoại tệ cần hỗ trợ chuyển đổi còn thiếu trên cơ sở
kiểm tra hóa đơn, chứng từ liên quan;
đ) Bước 5: Ngân hàng chuyển đổi thực hiện bán ngoại
tệ và chuyển vào tài khoản số 2 hoặc tài khoản ở nước ngoài (theo quy định tại
GGU của từng dự án) của doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư theo tỷ giá bán ngoại tệ
của Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Trách nhiệm của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước[7]:
a) Thực hiện nhiệm vụ của Cục Quản lý dự trữ ngoại
hối nhà nước[8]
tại quy trình thực hiện chuyển đổi ngoại tệ quy định tại Điều 5 Thông
tư này;
b) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đồng thời
thông báo gửi Vụ Quản lý ngoại hối và Vụ Chính sách tiền tệ) về tình hình bán
ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng cho ngân hàng chuyển
đổi để chuyển đổi số ngoại tệ còn thiếu cho doanh nghiệp dự án và nhà đầu tư
ngay sau khi thực hiện giao dịch.
2.[9] (được bãi bỏ)
3. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán:
Phối hợp với Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[10] trong việc hạch
toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh về việc bán ngoại tệ cho các dự án được
Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
Điều 7. Trách nhiệm của ngân
hàng chuyển đổi
1. Thực hiện quy trình chuyển đổi ngoại tệ cho các
dự án được Chính phủ cam kết bảo lãnh, hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ theo đúng quy
định tại các GGU và Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực, chính
xác của các tài liệu, chứng từ của doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư nhằm đảm bảo
việc thực hiện chuyển đổi ngoại tệ cho dự án được thực hiện đúng quy định tại
các GGU và Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh
nghiệp dự án, nhà đầu tư
1. Xác định nhu cầu bảo lãnh, hỗ trợ chuyển đổi ngoại
tệ gửi Ngân hàng Nhà nước thông qua ngân hàng chuyển đổi theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm về tính xác thực, chính xác của
các tài liệu, chứng từ gửi ngân hàng chuyển đổi và Ngân hàng Nhà nước để làm
căn cứ thực hiện quy trình chuyển đổi ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Chế độ báo cáo đối với
ngân hàng chuyển đổi
1. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, ngân hàng chuyển
đổi phải thực hiện thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ
Chính sách tiền tệ và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[11]) về:
a) Tình hình thực hiện bán ngoại tệ cho doanh nghiệp
dự án, nhà đầu tư trong tháng thực hiện chuyển đổi;
b) Dự kiến số lượng ngoại tệ cần chuyển đổi cho
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư trong tháng tiếp theo.
2. Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 03 của
tháng đầu tiên của quý báo cáo), ngân hàng chuyển đổi báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước[12]) về
dự kiến nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư trong
quý tiếp theo và kế hoạch cân đối ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu đó.
Điều 10. Chế độ báo cáo đối với
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư
1. Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 03 của
tháng đầu tiên của quý báo cáo), doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[13]) về dự kiến
nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ trong quý tiếp theo.
2. Định kỳ hàng năm (chậm nhất vào ngày 05 tháng
01), doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại
hối và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[14]) về dự kiến nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của
dự án trong năm đó.
Điều 11. Yêu cầu báo cáo đột
xuất
Các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, doanh
nghiệp dự án, nhà đầu tư, ngân hàng chuyển đổi và tổ chức tín dụng được phép thực
hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[15]
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2019
2. Thông tư này thay thế Quyết định số
218/2002/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 3 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc quy định quy trình chuyển đổi đồng Việt Nam thành Đô la Mỹ và chuyển ra nước
ngoài cho các dự án được Chính phủ bảo lãnh và cam kết.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của các tổ chức tín dụng
được phép có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm
vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.”.
[2] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[3] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[4] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[5] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[6] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[7] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[8] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[10] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[11] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023
[12] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023
[13] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023
[14] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023
[15] Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư số
12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Sở Giao dịch tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến dự trữ ngoại hối nhà nước cho đến
khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý
dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 2, khoản 11, khoản 12, khoản 14 và khoản
15 Điều 1 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2014/TT-NHNN
ngày 10/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
b) Khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2015/TT-NHNN ngày 28/8/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
c) Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 37/2018/TT-NHNN
ngày 25/12/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN ngày
31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định,
trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam./.”