NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 11 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH, TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày
31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định,
trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 37/2018/TT-NHNN ngày
25/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản
dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2019.
2. Thông tư số 06/2021/TT-NHNN ngày
30/06/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản
dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 08 năm 2021.
3. Thông tư số 12/2023/TT-NHNN ngày 12
tháng 10 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ
quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 01/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự
phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà trước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)[1],[2],[3],
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về xác định,
trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để xử lý tổn thất hoặc coi như tổn thất (sau đây gọi là các khoản tổn thất)
trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các khoản tổn thất phát sinh trong
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
a) Các khoản tổn thất phát sinh từ các
khoản mục tài sản có rủi ro của Ngân hàng Nhà nước:
- Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước
ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài;
- Chứng khoán đầu tư trên thị trường
tài chính quốc tế;
- Cho vay[4];
- Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách
Nhà nước;
- Các khoản phải thu khác;
b) Các khoản tổn thất khác.
3.[5]
Thông tư này áp dụng đối với Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Tài
chính - Kế toán, Sở Giao dịch, Cục Công nghệ thông tin, Cục Phát hành và Kho quỹ,
Cục Quản trị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân
hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi là
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước).
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc
lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư
này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
Nhà nước là tổn thất có khả năng xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Khả năng tổn thất đối với tài sản
có rủi ro của Ngân hàng Nhà nước do khách hàng, đối tác không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết;
b) Khả năng tổn thất do việc giảm giá
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, vàng và chứng khoán đã đầu tư;
c) Khả năng tổn thất do những
nguyên nhân bất khả kháng khác.
2. Khoản dự phòng rủi ro là tổng
số tiền dự phòng rủi ro đã được trích lập, hạch toán vào chi phí qua các năm để
bù đắp tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
3. Số dự phòng rủi ro cần phải
trích lập là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và được tính toán theo quy
định tại Điều 7 Thông tư này. Số dự phòng rủi ro cần phải
trích lập bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
4. Dự phòng cụ thể là số tiền
được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng tài sản
có rủi ro cụ thể.
5. Dự phòng chung là số tiền được
xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được
khi trích lập dự phòng cụ thể.
6. Số dư dự phòng rủi ro trước
thời điểm trích lập là khoản dự phòng rủi ro đã trích lập nhưng chưa sử dụng
trước thời điểm trích lập dự phòng rủi ro.
7. Số dư dự phòng rủi ro sau thời điểm
trích lập là khoản dự phòng rủi ro đã trích lập nhưng chưa sử dụng sau thời
điểm trích lập dự phòng rủi ro.
8. Số dự phòng rủi ro cần phải
trích lập bổ sung là phần chênh lệch dương giữa Số dự phòng rủi ro cần phải
trích lập và Số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập.
9. Số dự phòng rủi ro cần phải hoàn
nhập là phần chênh lệch âm giữa số dự phòng rủi ro cần phải trích lập và số
dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập.
10. Số dự phòng rủi ro được trích lập
trong năm tài chính là số dự phòng rủi ro được trích lập và hạch toán vào
chi phí trong năm tài chính. Việc xác định số dự phòng rủi ro được trích lập
trong năm tài chính được thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông
tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
trích lập, hạch toán và sử dụng khoản dự phòng rủi ro
1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước trích
lập dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu, chi chưa
bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư dự phòng rủi ro sau thời điểm trích lập
không vượt quá số dự phòng rủi ro cần phải trích lập.
2. Việc trích lập và hạch toán số dự
phòng rủi ro được trích lập trong năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước được thực
hiện tập trung tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).
3.[6]
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng chung để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về
tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã trừ đi giá trị thu hồi của
tài sản và các khoản bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây
ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm (nếu có).
4. Khoản dự phòng rủi ro chưa sử dụng
hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
5. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro
không đủ bù đắp các tổn
thất,
việc xử lý phần còn thiếu sẽ được thực hiện theo quy định tại Chế độ tài chính
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
6. Trường hợp số dự phòng rủi ro cần
phải trích lập nhỏ hơn số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập, Ngân
hàng Nhà nước thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 4. Thời điểm xác
định, trích lập và hạch toán dự phòng rủi ro
Thời điểm xác định, trích lập và hạch
toán dự phòng rủi ro là thời điểm cuối kỳ kế toán năm (cuối ngày 31 tháng 12
hàng năm).
Điều 5. Thẩm quyền xử
lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
xử lý các khoản tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng xử lý tổn thất.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN LOẠI TÀI
SẢN CÓ RỦI RO, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ TỶ LỆ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 6. Phân loại tài
sản Có rủi ro[7]
1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước
ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:
a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân
hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu
tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này);
b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân
hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa
chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi
ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng
nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến
tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh
toán.
2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường
tài chính quốc tế:
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân
nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng
rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với
các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá
so với giá trị ghi trên sổ kế toán.
3. Các khoản cho vay được phân loại
theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:
a) Nhóm 1:
(i) Các khoản cho vay chưa đến thời hạn
thanh toán (bao gồm cả các khoản cho vay được gia hạn tự động theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước);
(ii) Các khoản cho vay không quy định
thời hạn thanh toán phát sinh dưới 06 tháng;
b) Nhóm 2:
(i) Các khoản cho vay đã quá hạn dưới
06 tháng;
(ii) Các khoản cho vay không quy định
thời hạn thanh toán phát sinh từ 06 tháng đến dưới 01 năm;
(iii) Các khoản cho vay được gia hạn nợ
lần đầu chưa đến thời hạn thanh toán;
c) Nhóm 3:
(i) Các khoản cho vay đã quá hạn từ 06
tháng đến dưới 01 năm;
(ii) Các khoản cho vay không quy định
thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;
(iii) Các khoản cho vay đã được gia hạn
nợ lần đầu quá hạn dưới 06 tháng;
(iv) Các khoản cho vay được gia hạn nợ
lần thứ hai chưa đến thời hạn thanh toán;
d) Nhóm 4:
(i) Các khoản cho vay đã quá hạn từ 01
năm đến dưới 02 năm;
(ii) Các khoản cho vay không quy định
thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;
(iii) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ
lần đầu quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;
(iv) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ lần
thứ hai quá hạn dưới 06 tháng;
(v) Các khoản cho vay được gia hạn nợ
lần thứ ba chưa đến thời hạn thanh toán;
đ) Nhóm 5:
(i) Các khoản cho vay đã quá hạn từ 02
năm trở lên;
(ii) Các khoản cho vay không quy định
thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm trở lên;
(iii) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ
lần đầu quá hạn từ 01 năm trở lên;
(iv) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ lần
thứ hai quá hạn từ 06 tháng trở lên;
(v) Các khoản cho vay được gia hạn nợ
lần thứ ba đã quá hạn;
(vi) Các khoản cho vay được gia hạn nợ
lần thứ tư trở lên;
(vii) Các khoản nợ được khoanh.
4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân
sách Nhà nước:
a) Nhóm 1:
(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách
Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa đến thời hạn
thanh toán;
(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước
có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán;
(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước
không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;
b) Nhóm 2;
(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách
Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
quá hạn dưới 05 năm;
(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước
có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;
(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước
không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến
dưới 05 năm;
c) Nhóm 3:
(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách
Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn từ 05
năm trở lên;
(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước
có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn từ 05 năm trở lên;
(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước
không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở
lên.
5. Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả:
a) Chứng từ gốc chứng minh số tiền đối
tượng nợ chưa trả bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp
đồng kinh tế, cam kết nợ, bản án, quyết định của Tòa án về nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân phải trả cho Ngân hàng Nhà nước;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không
có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc
văn bản đòi nợ do Ngân hàng Nhà nước đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn
vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các văn bản, tài liệu, chứng từ có
liên quan đến việc phát sinh, ghi nhận nghĩa vụ nợ của tổ chức, cá nhân với
Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
b) Phân loại:
(i) Nhóm 1: Các khoản phải thu tổ chức,
cá nhân chưa đến thời hạn thanh toán hoặc quá hạn dưới 06 tháng;
(ii) Nhóm 2:
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong thời hạn tự
nguyện thi hành án;
(iii) Nhóm 3:
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã
quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quá thời hạn tự
nguyện thi hành án dưới 06 tháng;
(iv) Nhóm 4:
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã
quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quá thời hạn tự
nguyện thi hành án từ 06 tháng đến dưới 01 năm;
(v) Nhóm 5:
- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
đã quá hạn từ 03 năm trở lên;
- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quá thời hạn tự
nguyện thi hành án từ 01 năm trở lên;
- Các khoản phải thu mà Ngân hàng Nhà
nước có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản
nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu
lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản
nợ đã yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu
mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư
trú, tuyên bố mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều
71 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
6. Trường hợp khoản cho vay có tiêu
chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản
3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.
7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi
trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế
toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có
rủi ro theo quy định tại Điều này.
8. Việc xác định, quy đổi thời hạn, thời
điểm tính thời hạn tại các khoản 3, 4, 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều
146, Điều 147, Điều 148 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Điều 7. Phương pháp
xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
1. Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
được tính toán theo công thức sau:
2. Phương pháp tính dự phòng cụ thể của
các khoản mục tài sản có rủi ro:
a) Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước
ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:
- Đối tượng: tiền, vàng gửi tại ngân
hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với các ngân hàng nước ngoài.
- Phương pháp tính dự phòng:
Trong đó:
+ Số dư tiền, vàng gửi tại ngân hàng
nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài được tính tại thời điểm
xác định dự phòng rủi ro;
+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:
• Nhóm 1: 0%;
• Nhóm 2: 20%;
• Nhóm 3: 100%.
b)[8]
Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế:
(i) Đối tượng: các loại chứng khoán
đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi
trên sổ kế toán;
(ii) Phương pháp tính dự phòng:
Trong đó:
- Giá trị ghi sổ của khoản chứng khoán
được xác định theo quy định tại Hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước
và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hạch toán nghiệp vụ đầu tư chứng
khoán nước ngoài.
- Giá trị thị trường của khoản chứng
khoán được lấy từ nguồn Bloomberg hoặc Reuters hoặc nguồn tin cậy khác (trường
hợp không lấy được từ nguồn Bloomberg hoặc Reuters) và được tính theo công thức
sau:
- Nếu thời điểm trích lập dự phòng rủi
ro là ngày nghỉ thì giá đóng cửa được lấy là giá đóng cửa của ngày làm việc liền
kề trước đó.
c) Hoạt động cho vay[9]:
- Đối tượng: các khoản cho vay[10] của Ngân hàng
Nhà nước có khả năng bị tổn thất.
- Phương pháp tính dự phòng:
Dự phòng cụ
thể đối với hoạt động cho vay[11]
|
|
Số dư nợ
gốc của từng khoản cho vay[12]
|
-
|
Giá trị
khấu trừ của tài sản bảo đảm
|
|
Trong đó:
+ Số dư nợ gốc của từng khoản cho vay[13] tại thời điểm
xác định dự phòng rủi ro;
+ Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
được xác định như sau:
• Trường hợp tài sản bảo đảm là giấy tờ
có giá:
(i) Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
bằng Mệnh giá giấy tờ có giá (đối với giấy tờ có giá chưa niêm yết tại Sở Giao
dịch chứng khoán) hoặc giá niêm yết (đối với giấy tờ có giá đã niêm yết tại Sở
Giao dịch chứng khoán) nhân 100%.
(ii) Giá niêm yết được lấy theo giá
tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro.
• Trường hợp tài sản bảo đảm là các
hình thức khác: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm bằng không.
+ Trường hợp giá trị khấu trừ tài sản
bảo đảm lớn hơn số dư nợ gốc thì số dự phòng rủi ro cần phải trích lập bằng không.
+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:
• Nhóm 1: 0%;
• Nhóm 2: 5%;
• Nhóm 3: 20%;
• Nhóm 4: 50%;
• Nhóm 5: 100%.
d) Thanh toán với Nhà nước và Ngân
sách Nhà nước:
- Đối tượng: các khoản thanh toán với
Nhà nước và Ngân sách Nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương pháp tính dự phòng:
Trong đó:
+ Giá trị các khoản thanh toán với Nhà
nước và Ngân sách Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;
+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:
• Nhóm 1: 0%;
• Nhóm 2: 10%;
• Nhóm 3: 100%.
đ)[14]
Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng
nợ chưa trả:
- Đối tượng: Các khoản phải thu tổ chức,
cá nhân đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng Ngân hàng Nhà
nước có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản
nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu
lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu
cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu mất tích,
vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố
mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật
Dân sự năm 2015.
- Phương pháp tính dự phòng:
Trong đó:
+ Giá trị của các khoản phải thu tại
thời điểm xác định dự phòng rủi ro;
+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:
• Nhóm 1: 0%;
• Nhóm 2: 30%;
• Nhóm 3: 50%;
• Nhóm 4: 70%;
• Nhóm 5: 100%.
3. Dự phòng chung:
Dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng
tài sản có của Ngân hàng Nhà nước. Số liệu về tổng tài sản có của Ngân hàng Nhà
nước được lấy trên Bảng Cân đối kế toán Quý 3 của năm xác định dự phòng rủi ro.
Điều 8. Trình tự xác
định, trích lập và hạch toán số dự phòng rủi ro được trích lập trong năm tài
chính
1. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện xác định dự phòng cụ thể quy định tại Điều 4, Điều 6 và
Điều 7 Thông tư này, lập báo cáo và gửi về Vụ Tài chính - Kế
toán vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm để làm cơ sở trích lập dự phòng rủi ro
của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Tài chính - Kế toán xác định dự phòng chung theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này,
2. Căn cứ tổng số dự phòng cụ thể do
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chuyển về và dự phòng chung, Vụ Tài chính - Kế
toán thực hiện tính và hạch toán số dự phòng rủi ro được trích lập trong năm
tài chính theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp số dự phòng rủi
ro cần phải trích lập bổ sung nhỏ hơn 10% chênh lệch thu, chi chưa bao gồm khoản
chi dự phòng rủi ro: số dự phòng rủi ro được trích lập trong năm tài chính bằng số dự
phòng rủi ro cần phải trích lập bổ sung;
b) Trường hợp số dự phòng rủi ro cần
phải trích lập bổ sung lớn hơn hoặc bằng 10% chênh lệch thu, chi chưa bao gồm khoản
chi dự phòng rủi
ro: Số dự phòng rủi ro được trích lập trong năm tài chính bằng 10% chênh lệch
thu, chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro;
c) Trường hợp số dự phòng rủi ro cần
phải trích lập nhỏ
hơn
số dư dự phòng rủi ro trước thời điểm trích lập: Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch
toán theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
Mục 2. SỬ DỤNG KHOẢN
DỰ PHÒNG RỦI RO ĐỂ XỬ LÝ TỔN THẤT
Điều 9. Các khoản tổn
thất được sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý[15]
Sau khi đã sử dụng các biện pháp thu hồi
nhưng không thu được, Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý
đối với phần còn lại của các khoản tổn thất sau khi đã được bù đắp từ tiền bồi
thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, tổ chức bảo hiểm và xử lý tài
sản bảo đảm (nếu có) phát sinh từ các khoản mục sau:
1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước
ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài
Tổn thất về tiền, vàng gửi tại ngân
hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân
bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước đầu tư hoặc lưu ký tài sản bị
chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn
khả năng thanh toán.
2. Hoạt động đầu tư chứng khoán trên
thị trường tài chính quốc tế
Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài
chính quốc tế bị tổn thất do những nguyên nhân khách quan như chiến tranh, khủng
bố, thiên tai dẫn đến Ngân hàng Nhà nước không thể thu đủ giá trị ghi sổ của chứng
khoán đó thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất.
3. Hoạt động cho vay
a) Các khoản nợ (gốc và lãi) được xóa
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để
bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Các khoản nợ vay, các khoản trả
thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi
nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản theo
quy định của pháp luật.
4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân
sách Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép dùng khoản dự phòng rủi
ro để xử lý các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước, bao gồm:
các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước đã quá thời hạn thanh
toán hoặc không có thời hạn thanh toán và sau thời gian tối thiểu 05 năm chưa
được hoàn trả hoặc chưa có biện pháp xử lý.
5. Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân
có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả
Các khoản phải thu có khả năng tổn thất,
không thu hồi được trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước mà có bằng
chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản nợ cũ phát
sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi
hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu cầu thi
hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu mất tích, vắng mặt
tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất
tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật Dân sự
năm 2015.
6. Các khoản tổn thất trong hoạt động
thanh toán, ngân quỹ, quản lý dự trữ ngoại hối và can thiệp bình ổn thị trường
vàng trong nước:
a) Các khoản tổn thất trong khi thực
hiện hoạt động thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ...;
b) Các khoản tổn thất về tiền, vàng,
tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ như:
- Tổn thất trong quá trình vận chuyển
trên đường có xảy ra sự cố do nguyên nhân bất khả kháng bao gồm bị tai nạn, bị
cướp, bị phá hoại, thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố;
- Tổn thất tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá tại nơi giao dịch và kho tiền do bị phá hoại, bị cướp, hỏa hoạn,
thiên tai, chiến tranh, khủng bố;
c) Các khoản tổn thất phát sinh trong
hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường
vàng trong nước như tổn thất trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.
Điều 10. Hồ sơ pháp
lý làm căn cứ xử lý các khoản tổn thất
Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xử lý các khoản
tổn thất trong
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
1. Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
các tài sản bị tổn thất cần xử lý.
2.[16]
Báo cáo và kiến nghị của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi được giao quản lý,
theo dõi hoặc xảy ra tổn thất.
3. Tờ trình và Biên bản của Hội đồng xử
lý tổn thất.
4. Ngoài các hồ sơ tài liệu quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này, đối với từng khoản tổn thất phải bổ sung các hồ sơ sau:
a) Đối với các khoản nợ (gốc và/hoặc
lãi) được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính
phủ cấp nguồn để bù đắp: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xóa nợ đối với từng
khoản nợ và đối tượng vay cụ thể;
b) Đối với các khoản thanh toán với
Nhà nước và Ngân sách Nhà nước được xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
Văn bản chỉ đạo, phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý các khoản
thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước;
c) Đối với các khoản tổn thất phát
sinh từ hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế: Tài liệu
chứng minh việc giảm giá của chứng khoán đã đầu tư và các bằng chứng chứng minh
việc tổn thất do các nguyên nhân khách quan như đối tác phát hành chứng khoán bị
thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt, phá sản, giải thể...;
d) Đối với khoản nợ cũ phát sinh trước
thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành:
- Đối với các khoản phải thu của đối
tượng là tổ chức:
+ Trường hợp đối tượng phải thu đã giải
thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản theo Luật Phá sản hoặc quyết
định của cơ quan có thẩm quyền về giải thể; trường hợp tự giải thể thì phải có
thông báo của tổ chức hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập tổ chức
đó;
+ Trường hợp đối tượng phải thu đã ngừng
hoạt động và không có khả năng thanh toán: Xác nhận của cơ quan ra quyết định
thành lập hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng
hoạt động và không có khả năng thanh toán.
- Đối với các khoản phải thu của đối
tượng là cá nhân:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương đối với đối tượng phải thu nợ đã chết nhưng không có
tài sản thừa kế để trả nợ;
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa
phương đối với đối tượng phải thu còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả
năng trả nợ;
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ
quan pháp luật đối với đối tượng phải thu đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang
thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc đối tượng phải thu
không có khả năng thanh toán.
5. Hồ sơ pháp lý có thể bao gồm các bằng
chứng bằng văn bản khác, nếu bằng chứng đó có thể chứng minh được hoặc làm rõ
hơn về mức độ tổn thất của tài sản.
6.[17]
Hồ sơ, tài liệu chứng minh Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các biện pháp thu hồi
nợ nhưng không thu được.
Điều 11. Trình tự xử
lý tổn thất
Trình tự xử lý tổn thất phát sinh
trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như sau:
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước nơi có các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động chỉ đạo các bộ phận
liên quan thuyết minh, giải trình, lập biên bản, đề xuất xử lý tổn thất (kèm
theo bản sao chụp hồ sơ của các khoản tổn thất có xác nhận của đơn vị) và gửi Vụ
Tài chính - Kế toán.
2. Vụ Tài chính - Kế toán làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, tài liệu liên quan tới các khoản tổn thất do đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước gửi về, thực hiện thẩm định, tổng hợp nguyên trạng hồ sơ và gửi
xin ý kiến các đơn vị có thành viên trong Hội đồng xử lý tổn thất quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
3. Vụ Tài chính - Kế toán xem xét và
có văn bản đề nghị Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập
Hội đồng xử lý tổn thất quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4.[18]
Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu liên quan quy định tại Điều 10 Thông
tư này, ý kiến thẩm định của Vụ Tài chính - Kế toán và ý kiến tham gia của
các đơn vị có liên quan, Hội đồng xử lý tổn thất phân tích, đánh giá, đề xuất
phương án xử lý và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính.
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết
định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với từng khoản tổn thất.
Riêng đối với các khoản tổn thất tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân
sách Nhà nước tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này mà chưa có
văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ cho phép Ngân hàng Nhà nước dùng khoản
dự phòng rủi ro để xử lý, Hội đồng xử lý tổn thất phải báo cáo, trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt trước khi xử lý. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với
từng khoản tổn thất.
5. Căn cứ Quyết định của Thống đốc về
việc sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất, Vụ Tài chính - Kế toán phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hạch toán và quản lý các khoản tổn thất sau
khi đã xử lý đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Thông
tư này.
Điều 12. Thành phần Hội
đồng xử lý tổn thất
1. Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
2.[19]
Các thành viên Hội đồng bao gồm Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Phó
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng, Cục trưởng
hoặc Phó Cục trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước sau:
a) Vụ Tài chính - Kế toán: Phó Chủ tịch
thường trực;
b) Vụ Kiểm toán nội bộ;
c) Vụ Chính sách tiền tệ;
d) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
đ) Vụ Pháp chế;
e) Vụ Tổ chức cán bộ;
g) Cục Phát hành và Kho quỹ;
h) Đơn vị có liên quan đến khoản tổn
thất theo đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán.
3. Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chức
năng giúp việc cho Hội đồng xử lý tổn thất trong trường hợp cần thiết. Chủ tịch
Hội đồng xử lý tổn thất quyết định trưng tập một số cán bộ từ các Vụ, Cục, đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan giúp việc cho Hội đồng xử lý tổn thất
theo đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán.
Điều 13. Nhiệm vụ của
Hội đồng xử lý tổn thất
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
2. Kiểm tra việc thực hiện xử lý các khoản
tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước sau khi đã có quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền.
3. Xử lý các nội dung khác có liên
quan đến việc sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Quản lý các khoản
tổn thất sau khi đã được xử lý
1.[20]
Các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu nợ và tiếp
tục theo dõi, thu hồi (trong trường hợp có thể thu hồi).
2.[21]
Hồ sơ đối với các khoản tổn thất đã được sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý tổn
thất và toàn bộ tài liệu chứng minh Thủ trưởng đơn vị đã thực hiện tất cả các
biện pháp để thu hồi nhưng không thu hồi được.
3. Số tiền thu hồi được từ khoản tổn
thất đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hạch
toán vào thu nhập tại đơn vị và gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (Vụ
Tài chính - Kế toán).
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm
của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước cách lấy số liệu để tính toán, trích lập dự
phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
2.[22]
Cục Công nghệ thông tin xây dựng phần mềm tin học hỗ trợ việc phân loại tài sản
Có rủi ro, xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 16. Điều khoản
chuyển tiếp
Số dư của khoản dự phòng rủi ro được
trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của
Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập
theo Thông tư này để tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 17. Hiệu lực thi
hành[23],[24],[25]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/6/2014.
2. Quyết định số 41/2007/QĐ-NHNN ngày
06/11/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế trích lập, quản lý
và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Tổ chức thi
hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|