BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG
TƯ1
QUY
ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của
Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 109/2021/TT-BTC ngày 09 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư này quy định việc quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước (sau đây
viết tắt là KBNN) mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNN)
và các ngân hàng thương mại (sau đây viết tắt là NHTM) để thực hiện thu, chi
ngân quỹ nhà nước.
2.
Đối tượng áp dụng:
a)
KBNN Trung ương; Sở Giao dịch KBNN; KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây viết tắt là KBNN cấp tỉnh); KBNN ở quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là KBNN cấp huyện).
b)
Các NHTM có tham gia thanh toán song phương điện tử và tổ chức phối hợp thu
ngân sách nhà nước với KBNN.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.
Ngân quỹ nhà nước: Là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước tại KBNN theo quy định
tại Điều 62 Luật Ngân sách nhà nước.
2.
Thu ngân quỹ nhà nước bao gồm: các khoản thu của ngân sách nhà nước; các khoản
thu của các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản
tại KBNN và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3.
Chi ngân quỹ nhà nước bao gồm: các khoản chi của ngân sách nhà nước; các khoản
chi của các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản
tại KBNN và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4.
Tài khoản thanh toán: Là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các đơn vị KBNN (Sở
Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện) tại NHTM, được sử dụng để tập
trung các khoản thu và thanh toán các khoản chi của ngân quỹ nhà nước.
53. Tài khoản thanh
toán tổng hợp: Là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của KBNN Trung ương tại NHNN
Việt Nam và NHTM, được sử dụng để tập trung các khoản thu và thanh toán các khoản
chi của ngân quỹ nhà nước; tập trung số dư từ các tài khoản thanh toán, tài khoản
chuyên thu thuộc cùng hệ thống ngân hàng hoặc từ các tài khoản thanh toán tổng
hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp khác (nếu có).
6.
Tài khoản chuyên thu: Là tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn của các KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại NHTM, được sử dụng để tập trung
các khoản thu của ngân sách nhà nước.
74. Tài khoản chuyên thu
tổng hợp: Là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của KBNN Trung ương tại NHTM, được
sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước và tập trung số dư từ
các tài khoản chuyên thu tại cùng hệ thống NHTM.
8. Thanh toán điện tử liên ngân hàng: Là quá
trình xử lý các giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng
11 năm 2010 của NHNN Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
9. Thanh toán song phương điện tử: Là quá
trình xử lý các giao dịch thanh toán theo phương thức điện tử, tập trung giữa
KBNN với một hệ thống NHTM qua mạng máy tính.
10. NHTM đã triển khai thanh toán song phương
điện tử với KBNN: Là NHTM đã tổ chức ký kết thỏa thuận và triển khai đầy đủ các
quy trình nghiệp vụ, hạ tầng kỹ thuật và nhân lực để thực hiện thanh toán song
phương điện tử với KBNN theo thỏa thuận đã ký kết.
11. Thời điểm “cut off time” (sau đây viết tắt
là COT): Là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số
liệu thanh toán trong ngày giữa KBNN và ngân hàng.
12. Hệ thống ngân hàng lõi (sau đây viết tắt
là Core Banking): Là một phần mềm hệ thống về ngân hàng lõi, hệ thống các phân
hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng,... hệ thống
phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch,
quản trị rủi ro,... trong hệ thống ngân hàng, là hạt nhân toàn bộ hệ thống
thông tin của một hệ thống ngân hàng.
135. Ủy nhiệm
thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt: Là việc KBNN ủy nhiệm cho NHTM nơi
KBNN mở tài khoản đảm nhận việc thu các khoản thu ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt
vào tài khoản của KBNN hoặc thanh toán, chi trả các khoản chi ngân quỹ nhà nước
bằng tiền mặt cho đối tượng thụ hưởng theo chứng từ chuyển tiền của KBNN.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các loại tài khoản của Kho bạc Nhà nước
Tài
khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam và các NHTM là tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn và bao gồm các loại tài khoản sau:
1.
Tài khoản thanh toán tổng hợp.
2.
Tài khoản chuyên thu tổng hợp.
3.
Tài khoản thanh toán.
4.
Tài khoản chuyên thu.
Điều 4. Nơi mở tài khoản của Kho bạc Nhà nước
1. Đối với KBNN Trung ương:
a) Mở tài khoản thanh toán tổng hợp bằng đồng
Việt Nam (sau đây viết tắt là VND) và bằng ngoại tệ tại Sở Giao dịch NHNN Việt
Nam.
b) Mở tài khoản thanh toán tổng hợp (bằng VND
và bằng ngoại tệ) tại trụ sở chính của các hệ thống NHTM đã triển khai thanh
toán song phương điện tử với KBNN.
c) Mở tài khoản chuyên thu tổng hợp
bằng VND tại trụ sở chính của các hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán song
phương điện tử với KBNN (đối với các hệ thống NHTM chỉ thực hiện thu ngân sách
nhà nước).
2. Đối với Sở Giao dịch KBNN:
a) Mở tài khoản thanh toán bằng VND
tại trụ sở chính hoặc chi nhánh NHTM thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh
toán song phương điện tử với KBNN.
b) Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại
tệ tại trụ sở chính hoặc chi nhánh NHTM thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh
toán song phương điện tử bằng ngoại tệ với KBNN.
3. Đối với KBNN cấp tỉnh:
a6) Mở 01 tài khoản thanh
toán bằng VND tại một chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống NHTM
đã triển khai thanh toán song phương điện tử với KBNN.
Trường hợp KBNN cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh
đã thực hiện sáp nhập KBNN cấp huyện vào KBNN cấp tỉnh thì được mở thêm tài khoản
thanh toán bằng VND tại chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM nơi thuận tiện giao
dịch và thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử với
KBNN.
b) Đối với KBNN cấp
tỉnh đóng trên địa bàn có phát sinh giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng
ngoại tệ, thì được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại một chi nhánh NHTM
được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước
trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán song phương
điện tử bằng ngoại tệ với KBNN.
c) Mở tài khoản
chuyên thu bằng VND tại các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn tỉnh thuộc hệ thống
NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử với KBNN (trừ các chi nhánh
NHTM thuộc cùng hệ thống NHTM với chi nhánh NHTM nơi KBNN cấp tỉnh mở tài khoản
thanh toán).
4. Đối với KBNN cấp
huyện:
a7) Mở 01 tài khoản
thanh toán bằng VND tại một chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM nơi thuận tiện
giao dịch và thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử với
KBNN.
Trường hợp KBNN cấp huyện đóng trên địa bàn
huyện đã thực hiện sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc sáp nhập
các KBNN cấp huyện thì được mở thêm tài khoản thanh toán bằng VND tại
chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM nơi thuận tiện giao dịch và thuộc hệ thống
NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử với KBNN.
b) Mở tài khoản
chuyên thu bằng VND tại các chi nhánh NHTM hoặc phòng giao dịch NHTM nơi thuận
tiện giao dịch và thuộc hệ thống NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện
tử với KBNN (trừ các chi nhánh, phòng giao dịch NHTM thuộc cùng hệ thống NHTM với
chi nhánh, phòng giao dịch NHTM nơi KBNN cấp huyện mở tài khoản thanh toán).
58. Các hệ thống NHTM được
lựa chọn để mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Có hệ thống Core Banking đặt tại Việt Nam.
b) Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
đáp ứng yêu cầu kết nối và trao đổi thông tin thanh toán song phương điện tử với
KBNN, đảm bảo các tiêu chuẩn kết nối theo yêu cầu của KBNN Trung ương.
c) Đã kết nối với Cổng thông tin điện tử và
thực hiện phối hợp thu ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan.
d) Cam kết với KBNN:
- Có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu triển khai
thanh toán song phương điện tử và tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước với
KBNN.
- Đáp ứng các yêu cầu về thực hiện ủy nhiệm
thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt của KBNN (đối với NHTM mà KBNN mở tài
khoản thanh toán); đáp ứng các yêu cầu về thực hiện ủy nhiệm thu ngân quỹ nhà
nước bằng tiền mặt của KBNN (đối với NHTM mà KBNN mở tài khoản chuyên thu).
- Phối hợp với KBNN xây dựng và thực hiện thỏa
thuận về tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước và thanh toán song phương điện
tử.
69. KBNN căn cứ danh
sách các NHTM được NHNN Việt Nam xếp hạng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị
định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản
lý ngân quỹ nhà nước (Nghị định số 24/2016/NĐ-CP), quyết định việc mở tài khoản
thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN tại các hệ thống NHTM đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này, đảm bảo quản lý thu, chi ngân quỹ
nhà nước an toàn, hiệu quả.
Trường hợp NHTM mà KBNN đã mở tài khoản thanh
toán, tài khoản chuyên thu không còn đáp ứng các điều kiện để mở tài khoản
thanh toán, tài khoản chuyên thu theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc không
còn nằm trong danh sách các NHTM được NHNN Việt Nam xếp hạng theo quy định tại
khoản 3 Điều 14 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP trong 02 năm liên tiếp, thì chậm nhất
trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày KBNN có đầy đủ căn cứ để xác định NHTM
không còn đáp ứng các điều kiện để mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên
thu theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc kể từ ngày KBNN nhận được thông tin
về xếp hạng các NHTM do NHNN Việt Nam cung cấp theo quy định tại khoản 3 Điều
14 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP , KBNN đóng các tài khoản thanh toán, tài khoản
chuyên thu của KBNN tại hệ thống NHTM đó.
Điều 5. Sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước
1. KBNN tổ chức điều
hành số dư trên các tài khoản của KBNN tại ngân hàng theo nguyên tắc:
a)10 Đối với các tài khoản
thanh toán, tài khoản chuyên thu của Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp
huyện tại các hệ thống NHTM, cuối ngày giao dịch (sau thời điểm COT), sau khi đối
chiếu với các NHTM, toàn bộ số dư trên các tài khoản tại thời điểm COT được
chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN
Trung ương tại cùng hệ thống NHTM, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0
(trừ những
khoản thu phát sinh sau thời điểm COT). Trường hợp phát sinh sự kiện bất khả
kháng không thể thực hiện việc kết chuyển trong ngày, việc kết chuyển thực hiện
vào ngày làm việc tiếp theo.
b)11 Đối với các tài khoản
thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN Trung ương tại các
hệ thống NHTM, cuối ngày giao dịch (trước thời điểm ngừng nhận lệnh giá trị cao
của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia theo quy định của NHNN
Việt Nam), sau khi đã nhận số quyết toán từ các tài khoản thanh toán, tài khoản
chuyên thu, toàn bộ số dư trên các tài khoản (bao gồm các khoản thu phát
sinh đến thời điểm COT, các khoản quyết toán nhận từ các tài khoản thanh toán,
tài khoản chuyên thu) được chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN
Trung ương tại Sở Giao dịch NHNN Việt Nam, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng
0 (trừ những
khoản thu phát sinh sau thời điểm COT và trừ các tài khoản thanh toán tổng hợp bằng
những loại ngoại tệ mà NHNN Việt Nam chưa mở tài khoản cho KBNN). Trường hợp
phát sinh sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện việc kết chuyển trong ngày,
việc kết chuyển thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
c)
Đối với tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN Trung ương mở tại Sở Giao dịch
NHNN Việt Nam cuối ngày luôn có số dư Nợ.
2. Nội dung sử dụng
tài khoản:
a) Tài khoản thanh
toán tổng hợp của KBNN Trung ương mở tại Sở Giao dịch NHNN Việt Nam được sử dụng
để đảm bảo khả năng thanh toán chung của các đơn vị KBNN (Trung ương, Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện - nếu
có) qua kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Các giao dịch được thực hiện qua
tài khoản này bao gồm: các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước của Sở Giao dịch
KBNN, KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện (nếu có); các khoản thu, chi liên quan đến
quản lý nợ; các giao dịch điều hành số dư tài khoản để đảm bảo khả năng thanh
toán của toàn hệ thống KBNN; các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo chế độ quy định và
các giao dịch khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b12) Tài khoản
thanh toán tổng hợp của KBNN Trung ương mở tại trụ sở chính của NHTM được sử dụng
để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước của các đơn vị KBNN; các giao
dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước; các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các
tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại
cùng hệ thống NHTM.
c13) Tài khoản chuyên thu tổng hợp của
KBNN Trung ương mở tại trụ sở chính của NHTM được sử dụng để tập trung các khoản
thu của ngân sách nhà nước; thực hiện các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các
tài khoản chuyên thu của KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại cùng hệ thống NHTM
và các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước cuối ngày về tài khoản thanh
toán tổng hợp của KBNN Trung ương tại Sở Giao dịch NHNN Việt Nam.
d) Tài khoản thanh
toán bằng VND của Sở Giao dịch KBNN mở tại chi nhánh NHTM được sử dụng để thực
hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước, các khoản thu, chi liên quan đến quản
lý nợ; các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ
nhà nước tạm thời thiếu hụt theo chế độ quy định và các giao dịch điều chuyển
ngân quỹ nhà nước.
đ) Tài khoản thanh toán bằng VND
của các KBNN cấp tỉnh mở tại chi nhánh NHTM được sử dụng để tập trung các khoản
thu ngân quỹ nhà nước bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt; thanh toán, chi trả
các khoản chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt và thực hiện các giao dịch điều
chuyển ngân quỹ nhà nước.
e14) Tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ của Sở Giao dịch KBNN và các KBNN cấp tỉnh tại NHTM được
sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước, các giao dịch điều
chuyển ngân quỹ nhà nước bằng ngoại tệ.
g15) Tài khoản
thanh toán của các KBNN cấp huyện mở tại NHTM được sử dụng để thực hiện các khoản
thu, chi ngân quỹ nhà nước; các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước.
Đối với tài khoản thanh toán được
mở thêm của KBNN cấp huyện tại NHTM theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 4 Thông tư này chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu ngân quỹ
nhà nước bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt; thanh toán, chi trả các khoản chi
ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt và thực hiện các giao dịch điều chuyển ngân quỹ
nhà nước.
h) Tài khoản chuyên thu của các KBNN cấp tỉnh,
KBNN cấp huyện mở tại các NHTM được sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân
sách nhà nước.
3. Về quy trình
thanh toán:
a) Việc thu, chi, thanh toán, đối chiếu số liệu đối với tài khoản của các đơn vị KBNN tại NHNN Việt Nam được thực hiện theo quy định của
NHNN Việt Nam.
b) Việc thu, chi, thanh toán, đối chiếu số liệu và quyết toán cuối ngày đối với tài khoản của
các đơn vị KBNN tại các NHTM được thực hiện theo thỏa thuận về quy trình tổ chức
phối hợp thu ngân sách nhà nước và thanh toán song phương điện tử giữa KBNN
Trung ương và từng hệ thống NHTM.
416. Trường hợp
các đơn vị KBNN phát hiện có khoản thu không được hạch toán và kết chuyển kịp
thời vào tài khoản của KBNN tại NHTM theo quy định tại khoản 1 Điều này và được
xác định là lỗi do nguyên nhân chủ quan của chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM
nơi KBNN mở tài khoản, ngoài tiền lãi phát sinh đối với số dư trên các tài khoản
của KBNN tại NHTM mà chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM phải trả cho KBNN theo
quy định của NHNN Việt Nam, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện
và xác định do lỗi chủ quan của chi nhánh hoặc phòng giao dịch NHTM, chi nhánh hoặc phòng
giao dịch NHTM đó có trách nhiệm thanh toán khoản tiền chậm quyết toán, kết
chuyển cho KBNN, được xác định như sau:
Tiền
chậm quyết toán, kết chuyển phải thanh toán
|
=
|
Số tiền
chậm quyết toán, kết chuyển
|
×
150% ×
|
Mức lãi suất áp dụng
đối với tiền gửi của KBNN tại NHNN Việt Nam trong cùng thời kỳ
|
×
|
Số ngày
chậm quyết toán, kết chuyển
|
365
|
Trong đó, số ngày chậm quyết
toán, kết chuyển (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được
tính từ ngày phải quyết toán, kết chuyển khoản thu đến hết ngày liền kề trước
ngày khoản thu được quyết toán, kết chuyển vào tài khoản của KBNN Trung ương tại
NHNN Việt Nam.
Điều 6. Quy trình đóng, mở tài khoản của Kho
bạc Nhà nước
1. Đối với KBNN Trung ương và Sở
Giao dịch KBNN:
Tổng Giám đốc KBNN quyết định việc
đóng, mở tài khoản tại ngân hàng của KBNN Trung ương và Sở Giao dịch KBNN theo
quy định tại Thông tư này.
2. Đối với KBNN cấp
tỉnh, KBNN cấp huyện:
a) Khi có nhu cầu mở
mới hoặc mở thêm hoặc thay đổi nơi mở tài khoản thanh
toán, tài khoản chuyên thu của KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện trực thuộc tại
ngân hàng, KBNN cấp tỉnh có văn bản đề nghị gửi KBNN Trung ương; trong đó nêu
rõ lý do mở mới hoặc mở thêm hoặc thay đổi nơi mở tài khoản.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của KBNN cấp tỉnh, KBNN Trung ương căn cứ quy định
tại Thông tư này có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề
nghị mở mới hoặc mở thêm hoặc thay đổi nơi mở tài khoản của KBNN cấp tỉnh, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu thu, chi ngân quỹ nhà nước.
Căn cứ văn bản chấp thuận của
KBNN Trung ương, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện làm thủ tục mở tài khoản theo
quy định của ngân hàng nơi mở tài khoản.
b) Khi có nhu cầu đóng và tất
toán tài khoản tại ngân hàng, các KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện có văn bản yêu cầu và phối hợp với ngân hàng nơi mở tài khoản
làm thủ tục đóng tài khoản theo quy định của NHNN Việt Nam và NHTM nơi KBNN mở
tài khoản; đồng thời, báo cáo cho KBNN Trung ương được biết.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà
nước
1. KBNN Trung ương:
a) Quản lý và sử dụng
tài khoản theo đúng quy định tại Thông tư này để thực hiện thanh toán nhanh
chóng, chính xác và an toàn.
b) Tổ chức điều
hành số dư trên các tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 5
Thông tư này, đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống KBNN.
c) Thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản tại ngân hàng theo quy định của NHNN Việt
Nam và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
d) Phối hợp với các
hệ thống NHTM nơi mở tài khoản thống nhất thỏa thuận quy trình tổ chức phối hợp
thu ngân sách nhà nước và thanh toán song phương điện tử giữa KBNN Trung ương
và từng hệ thống NHTM (bao gồm các nội dung chủ yếu theo hướng dẫn tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) đáp ứng yêu cầu thanh toán và đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch
KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện:
a) Quản lý và sử dụng
tài khoản theo đúng quy định tại Thông tư này để thực hiện thanh toán nhanh
chóng, chính xác và an toàn; đồng thời, tạo thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân
trong quá trình giao dịch với KBNN.
b) Thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản tại ngân hàng theo quy định của NHNN Việt
Nam và NHTM nơi mở tài khoản.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH17
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp18 (được bãi bỏ)
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
2. Thông tư số 315/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài
khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam và các NHTM; Thông tư số 131/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 315/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 11
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở
tại NHNN Việt Nam và các NHTM hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
3. Trường hợp các
văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 10.
Tổ chức thực hiện
119. (được bãi bỏ)
2. KBNN và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ
Thành Hưng
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THỎA THUẬN VỀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC PHỐI HỢP THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THANH TOÁN SONG PHƯƠNG ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày
30 tháng 8 năm
2019 của Bộ Tài chính)
1. Căn cứ pháp lý.
2. Thông tin của
các bên (tên tổ chức, địa chỉ, tên và chức vụ của người đại diện).
3. Giải thích từ ngữ
(nếu có).
4. Mục tiêu, đối tượng
và phạm vi áp dụng.
5. Trách nhiệm của
các bên.
6. Nguyên tắc thực
hiện
- Nguyên tắc mở và
sử dụng tài khoản của KBNN tại NHTM;
- Nguyên tắc đảm bảo
khả năng thanh toán trên các tài khoản của KBNN tại hệ thống NHTM nơi KBNN mở
tài khoản thanh toán tổng hợp;
- Nguyên tắc tổ chức
phối hợp thu và ủy nhiệm thu NSNN;
- Nguyên tắc kết nối
và truyền, nhận thông tin, dữ liệu điện tử, đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật, kịp
thời, an toàn;
- Nguyên tắc xử lý,
kết chuyển số dư cuối ngày trên tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản thanh
toán, tài khoản chuyên thu; đảm bảo tài khoản thanh toán tổng hợp bằng ngoại tệ
(nếu có), tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên thu bằng VND và bằng ngoại tệ
(nếu có) tại các đơn vị KBNN (Trung ương, Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh,
KBNN cấp huyện) có số dư bằng 0;
- Nguyên tắc hạch
toán;
- Nguyên tắc trả
lãi và phí thanh toán;
- Các nguyên tắc
khác (nếu có).
7. Thời điểm COT
8. Quy trình thực
hiện
- Quy trình xử lý các
lệnh thanh toán, quyết toán;
- Quy trình đối chiếu,
quyết toán cuối ngày;
- Quy trình tra
soát;
- Quy trình xử lý
sai sót.
9. Tổ chức thực hiện.
1 Văn bản này hợp nhất từ 02 văn bản
sau:
- Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của
Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
- Thông tư số 109/2021/TT-BTC ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các ngân hàng thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 văn bản trên.
2 Thông tư số 109/2021/TT-BTC ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là Thông tư số
109/2021/TT-BTC) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.”
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
5 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2022.
6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
9 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2022.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
11 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
12 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
13 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
14 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
15 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
16 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2022.
17 - Điều 3, Điều 4 của Thông tư số
109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các tài khoản của KBNN hiện đang mở tại
các hệ thống NHTM cho đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
KBNN Trung ương, Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện rà soát và thực
hiện như sau:
1. Đối với các tài khoản đáp ứng các quy định
tại Thông tư này, thì tiếp tục duy trì và sử dụng các tài khoản đó.
2. Đối với các tài khoản không đáp ứng các
quy định tại Thông tư này, thì làm thủ tục tất toán và đóng tài khoản theo quy
định, đảm bảo việc đóng tài khoản hoàn thành trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.”.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
2. KBNN, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.
18 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
19 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 109/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.