NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 02 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 09/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm
2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số
16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Hạn
chế, giới hạn cấp tín dụng;
c) Tỷ
lệ khả năng chi trả;
d) Tỷ
lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
đ)[2] Tỷ lệ
mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
e) Giới
hạn góp vốn, mua cổ phần.
2. Căn cứ kết quả giám
sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong trường hợp cần thiết
để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tùy theo
tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân
hàng thực hiện một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn so
với các mức quy định tại Thông tư này.
3.[3] Trong thời gian kiểm
soát đặc biệt, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không phải tuân thủ quy định tại các
điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
liên quan tại Thông tư này.
4.[4] Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng hỗ trợ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bên nhận
chuyển giao bắt buộc không bị hạn chế về tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định liên quan tại Thông tư này.
5. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng tham gia tài trợ các chương trình, dự án theo quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc xem xét nguồn vốn, dư nợ của từng chương
trình, dự án khi xác định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn thực hiện theo quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.[5] Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng;
2. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi
gồm các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác, tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có
giá; các khoản cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá, cấp tín dụng dưới hình thức phát
hành thẻ tín dụng, cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; khoản
ủy thác cho vay và ủy thác cho thuê tài chính; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng.
2. Khách hàng
trong quan hệ cấp tín dụng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là
khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một
tổ chức hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân
sự.
3. Kinh doanh bất động
sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, xây dựng, sửa chữa, mua, nhận chuyển nhượng,
thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho
thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Nợ thứ cấp
là khoản nợ theo thỏa thuận chủ nợ chỉ được thanh toán sau tất cả nghĩa vụ, khoản
nợ có bảo đảm hoặc không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
5. Lợi thế thương mại
là phần chênh lệch dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ
sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả
phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác
theo quy định pháp luật. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng
cân đối kế toán của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
6. OECD là tổ
chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and
Development).
7. Tổ chức tài
chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế
giới gồm: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (The International Bank
for Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The
International Financial Company - IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The
International Development Association - IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương
(The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển
Châu Á (The Asian Development Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát triển
Châu Phi (The African Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết
và Phát triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development -
EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển
Liên Mỹ (The Inter-American Development Bank - IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư
Châu Âu (The European Investment Bank - EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu
(The European Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc
Âu (The Nordic Investment Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển
Caribbean (The Caribbean Development Bank -CDB);
k) Ngân hàng Phát triển
Hồi giáo (The Islamic Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển
cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính
quốc tế khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
8.[6] (được bãi bỏ)
9. Giấy tờ có giá
là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với
người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và
các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, tín phiếu, công trái, chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
10. Cấp
tín dụng là việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp,
phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn
của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định
của pháp luật.
11. Tổng
mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tổng mức đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
(trừ trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng
bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam), các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước (bao gồm cả dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ
chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật); hạn mức
cho vay chưa giải ngân, hạn mức thẻ tín dụng, số dư bảo lãnh ngân hàng và số dư
các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính.
12.[7] Đầu
tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua, nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp
(không bao gồm trái phiếu doanh nghiệp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu,
tái chiết khấu).
13.[8] (được bãi bỏ)
14.[9] (được bãi bỏ)
15. Không thể hủy
ngang là việc không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với
những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo
quy định của pháp luật.
16. Cấp tín dụng để
đầu tư, kinh doanh cổ phiếu là việc Tổ chức tín dụng phi ngân hàng[10] cấp tín dụng hoặc ủy thác cấp tín dụng theo quy định của
pháp luật cho khách hàng để khách hàng hoặc pháp nhân, cá nhân khác sử dụng nguồn
vốn vào mục đích đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần.
17. Cấp tín dụng để
đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp là việc Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng[11] cấp tín dụng hoặc ủy thác cấp tín dụng theo quy định của
pháp luật cho khách hàng để khách hàng hoặc pháp nhân, cá nhân khác sử dụng nguồn
vốn vào mục đích đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu doanh nghiệp.
18.[12] (được bãi bỏ)
19. Tổ chức tài
chính là tổ chức được quy định theo pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
20. Tổ chức tài
chính nhà nước là tổ chức tài chính quy định tại khoản 19 Điều này do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
21. Tổ chức tài
chính ở nước ngoài là tổ chức tài chính được thành lập ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật nước ngoài.
22. Tổng Nợ phải trả
bình quân của tháng được tính bằng tổng số dư khoản mục Tổng Nợ phải trả
trên cân đối tài khoản kế toán cuối mỗi ngày trong tháng chia cho tổng số ngày
trong tháng.
23. Giao dịch mua,
bán có kỳ hạn là giao dịch mà một tổ chức tín dụng phi ngân hàng mua và nhận
quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán (bên mua) từ một tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời bên bán cam kết sẽ mua lại giấy tờ có
giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
24. Tỷ giá để
tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là
tỷ giá) được quy định như sau:
a) Tỷ
giá quy đổi các loại ngoại tệ sang đồng Việt Nam:
(i)
Vào ngày làm việc không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản
kế toán các tổ chức tín dụng;
(ii)
Vào ngày làm việc là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế
toán tháng, quý, năm bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc
tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là
ngoại tệ tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo
tài chính đối với các tổ chức tín dụng;
b) Tỷ
giá quy đổi các loại ngoại tệ khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng phi ngân
hàng quy định.
Điều
4. Quy định nội bộ
1.[13] Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp
tín dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan,
trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 24 Điều
4 Luật Các tổ chức tín dụng; chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một
khách hàng và người có liên quan; quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc
quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;
b) Quy định về việc phân
tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc
phê duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và
người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trở
lên. Các quy định này phải đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp
tín dụng và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người
thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của
những người này;
c) Nguyên tắc, chỉ
tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách
hàng, lĩnh vực mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
d) Việc xét duyệt cấp
tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi
ích và không che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại
thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường
hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua. Trường
hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện
thông qua cơ chế hội đồng thì ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét
duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt
cấp tín dụng;
đ) Quy định về quản lý
rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu
doanh nghiệp; cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư;
e) Quy định về cấp tín
dụng đối với Giám đốc, Phó giám đốc của chi nhánh, đơn vị sự nghiệp và
các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bảo đảm các
nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản này. Việc xác định các
chức danh tương đương thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
2. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có
và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý
rủi ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt
động, xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược
kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Nội dung của Quy định này phải
tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối
thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ
chức, cơ chế phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Các nguyên tắc,
chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao
đổi thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
c) Các quy định về quản
lý cơ cấu vốn tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi
ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất
lượng vốn tự có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận
nguồn vốn bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi
cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối
với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn và
dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn
tự có. Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản gồm:
(i) Quy trình và
phương pháp theo dõi, đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục
tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý
an toàn vốn tối thiểu;
(iii) Quy định về cảnh
báo sớm, trong đó xác định rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn
đến suy giảm tỷ lệ an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để
bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy
định về:
- Biện pháp quản lý,
phát triển vốn tự có và tài sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm
quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn,
nghĩa vụ và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng
phương án, biện pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu.
3. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định
tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội
dung sau:
a) Quy định về việc
phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản
lý tài sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh
khoản;
b) Quy trình, thủ tục
và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản
Có, tài sản Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
c) Các nguyên tắc,
chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao
đổi thông tin rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm
về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý;
d) Kế hoạch và biện
pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả,
thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và
thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống
khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm
bảo:
(i) Phân tích tình huống
tối thiểu gồm hai trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh trong điều kiện hoạt động bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống
phải đảm bảo thể hiện được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện
các nghĩa vụ và cam kết hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý
để có đủ khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa
đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính các Quy định nội bộ được ban
hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng).
Điều
5. Hệ thống công nghệ thông tin
Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng phải có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để thực
hiện các quy định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập,
bổ sung cơ sở dữ liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
2. Thống kê, theo dõi,
quản lý dòng tiền, các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý,
giám sát các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ
báo cáo thống kê theo quy định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục
1. GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ GIẢM
THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Điều
6. Giá trị thực của vốn điều lệ
1. Giá trị thực của vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là giá trị còn lại của vốn điều lệ
được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 và cách tính quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc xác định
giá trị thực của vốn điều lệ:
Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng tính giá trị còn lại của vốn điều lệ khi:
a) Trích lập đầy đủ dự
phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản
thu nhập và chi phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách tính giá trị
thực của vốn điều lệ:
Giá trị thực của vốn
điều lệ được xác định bằng vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần, cộng (trừ) lợi
nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế
toán.
4. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ
và định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) giá
trị thực của vốn điều lệ như sau:
a) Đối với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng
12:
Chậm nhất đến ngày 15
tháng 7 và 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo giá trị
thực của vốn điều lệ tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12;
b) Đối với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo cáo
tài chính năm không kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15
của tháng đầu tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm ngày
cuối cùng của kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực
của vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b Khoản này chưa
bao gồm các bút toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), tổ chức tín dụng
phi ngân hàng bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp theo.
Điều
7. Xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định
1. Khi giá trị thực của
vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng giảm thấp hơn mức vốn pháp định,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải:
a) Xây dựng và tự triển
khai thực hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu
bằng mức vốn pháp định;
b) Trong thời gian tối
đa 30 ngày khi giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải
có văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn
điều lệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá
trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo
đảm giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai
thực hiện các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân
hàng Nhà nước áp dụng để xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng giảm thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra,
thanh tra hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện kiểm toán độc lập
để xác định giá trị thực của vốn điều lệ tại phương án xử lý do tổ chức tín dụng
phi ngân hàng báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các biện pháp xử lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi giá
trị thực của vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định nêu tại phương án quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra
việc tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả
các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Tùy theo mức độ giảm
giá trị thực của vốn điều lệ so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước quyết
định cụ thể các biện pháp xử lý sau đây đối với từng tổ chức tín dụng phi ngân
hàng:
(i) Các biện pháp quy
định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều
lệ giảm xuống dưới 80% mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện
pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức
tín dụng phi ngân hàng nếu tổ chức tín dụng phi ngân hàng có giá trị thực của vốn
điều lệ thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ thấp
hơn mức vốn pháp định liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử
lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục
2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Điều
8. Vốn tự có
Vốn tự có bao gồm tổng
Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
Điều
9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cơ sở giá trị
vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng
lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ: Từng tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ (%) =
|
Vốn tự có riêng lẻ
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ
|
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ
được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi
ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi
ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định
theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm
theo Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất: Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng [14] có công ty
con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định tại
điểm b Khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất
9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất (%) =
|
Vốn tự có hợp nhất
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
|
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất
được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi
ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2
kèm theo Thông tư này.
Mục
3. HẠN CHẾ, GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
Điều
10. Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng[15]
Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng căn cứ vốn tự có riêng lẻ theo quy định tại Điều 9
Thông tư này tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn
cấp tín dụng theo quy định tại Điều 135, Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều
11. Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh
nghiệp
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng [16] chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho
khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng
phải đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới
3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các
quy định về quản trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng [17] không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh trái phiếu doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là
trái phiếu do tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành;
b) Tài sản bảo đảm là
trái phiếu của doanh nghiệp mà khách hàng vay để mua trái phiếu của doanh nghiệp
đó;
c) Khách hàng thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng[18];
d) Khách hàng là người
có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 134 Luật
Các tổ chức tín dụng[19];
đ) Khách hàng là đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng[20], khách hàng là
người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức
tín dụng[21];
e)[22] Để đầu tư trái
phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán;
g) Để đầu tư, kinh
doanh trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp là công ty con của chính Tổ chức tín dụng phi ngân hàng [23] đó;
h) Khách hàng là công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp
tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) không được vượt quá 5% vốn điều
lệ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
[24].
Điều 12. Điều kiện, giới hạn
cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng [25] chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm
cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu và khi cấp tín dụng phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi
ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng[26]
không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ
phiếu trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của tổ chức tín dụng,
công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của doanh nghiệp
phát hành mà khách hàng vay để mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của tổ chức
tín dụng;
d) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng[27];
đ) Khách hàng là người có liên quan của các đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng[28];
e) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng[29],
khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật
Các tổ chức tín dụng[30];
g) Khách hàng là công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu của công ty tài chính không được vượt quá 5% vốn điều lệ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng[31].
Điều
13. Quản lý cấp tín dụng[32]
1. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy
định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông
tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc cấp tín dụng đối
với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng được
thực hiện như sau:
a) Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua các khoản cấp
tín dụng cho người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng có tổng mức dư nợ cấp tín
dụng tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên hoặc
mức khác thấp hơn theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
b) Các trường hợp còn
lại thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải báo cáo cho:
a) Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng phát sinh đến thời điểm lấy số liệu
để họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên;
b) Chủ sở hữu, thành
viên góp vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng
cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Ngân hàng Nhà nước
về các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các
tổ chức tín dụng.
Mục
4. TỶ LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Điều
14. Tỷ lệ khả năng chi trả
1. Hằng ngày, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng căn cứ quy định tại Phụ lục 3
kèm theo Thông tư này lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối
ngày làm việc để theo dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh
khoản:
a) Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng
các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu 1%.
c) Tỷ
lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (%)
|
=
|
Tài sản có tính thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng Nợ phải trả
|
Trong
đó:
- Tài
sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục
3 kèm theo Thông tư này;
- Tổng Nợ phải trả là
khoản mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối tài khoản kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của
Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được
cầm cố bằng giấy tờ có giá (trừ đi khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
trên cơ sở trái phiếu đặc biệt và trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức
tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam); khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng; khoản bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (trừ đi khoản bán có kỳ hạn
trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo
giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam) qua nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có
kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy
tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại
trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard &
Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ
hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
d) Tài sản có tính
thanh khoản cao và tổng Nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng
Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam
(theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 Thông tư này).
3. Tỷ lệ khả năng chi
trả trong 30 ngày:
a) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối
với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao
gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định
tại điểm b khoản 24 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi
trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%)
|
=
|
Tài sản có tính thanh khoản cao
|
x 100%
|
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính
thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm
theo Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng
trong 30 ngày tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể
từ ngày hôm sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được
quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp tổ chức
tín dụng phi ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong
30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ
khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với đồng Việt
Nam tối thiểu là 20%.
d) Trường hợp tổ chức
tín dụng phi ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30
ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả
năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với ngoại tệ tối
thiểu là 5%.
Điều
15. Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc
tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày
do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền
phụ trách.
2. Trường hợp kết quả
tính toán tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng không đảm bảo theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 14 Thông
tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý theo
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đồng
thời thực hiện giám sát về khả năng chi trả. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
áp dụng ngay biện pháp tự xử lý, bao gồm: vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác, vay của tổ chức tài chính ở nước ngoài hoặc ký kết với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, với tổ chức tài
chính ở nước ngoài các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết
vay không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ
lệ khả năng chi trả. Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải sử dụng các
biện pháp tự xử lý nói trên ở mức từ 20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản
cao, Ngân hàng Nhà nước áp dụng bổ sung các biện pháp giám sát và xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả
theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng phải có văn bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có)
và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
4. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy
ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện
các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại
Điều 14 Thông tư này.
5. Sau khi đã sử dụng
các biện pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức tín dụng phi
ngân hàng tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Điều
15a. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả
năng chi trả[33]
1. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính
thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả
dẫn đến không duy trì được một trong các tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại Thông
tư này trong thời gian 30 ngày liên tục.
2. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán
nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
3. Khi có nguy cơ mất,
mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải kịp thời báo cáo Ngân
hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện
pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước.
Mục
5. TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA NGUỒN VỐN NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI
HẠN
Điều
16. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và
dài hạn
1. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng xác định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho
vay trung hạn và dài hạn theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam, các loại
ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 Thông tư này) theo công thức sau đây:
Trong đó:
- A: Tỷ lệ của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
- B: Tổng dư nợ cho vay
trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn,
dài hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
- C: Nguồn vốn ngắn hạn
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay
trung hạn, dài hạn bao gồm:
a) Dư nợ các khoản sau
đây có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm:
(i) Các khoản cho vay,
cho thuê tài chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ:
- Khoản cho vay, cho
thuê tài chính bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác
(bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam)
mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ,
cá nhân và tổ chức này chịu;
- Khoản cho vay, cho
thuê tài chính các
chương trình, dự án được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn theo quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Các khoản ủy thác
cho tổ chức tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi
ngân hàng ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu
tư vào giấy tờ có giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của
Ngân hàng Nhà nước (không bao gồm trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành);
(iv) Đối với khoản cho
vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính quy
định tại tiết (i) và tiết (ii) điểm này có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau
thì thời hạn còn lại để tính vào dư nợ cho vay, cho thuê tài chính trung, dài hạn
được xác định đối với từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó.
b) Dư nợ gốc bị quá hạn
của khoản cho vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, cho thuê tài chính, số
dư mua, đầu tư giấy tờ có giá.
3. Nguồn vốn trung hạn,
dài hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm của các khoản sau
đây:
a) Tiền gửi của tổ chức
trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà
nước;
b) Tiền vay tổ chức
tài chính trong nước và ở nước ngoài (bao gồm cả tiền vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
c) Vốn tài trợ ủy thác
đầu tư nhận của Chính phủ mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro;
d) Tiền vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng
phi ngân hàng tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và
các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu;
đ) Tiền huy động từ
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
e) Vốn điều lệ, quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính còn lại
sau khi trừ đi lỗ lũy kế (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại
thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn), giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố
định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật;
g)[34] Thặng dư vốn cổ
phần, lợi nhuận chưa phân phối (được xác định trên bảng cân đối kế toán tại thời
điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn);
h) Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn chủ sở
hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất khi chuyển đổi
Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
4. Nguồn vốn ngắn hạn
bao gồm số dư có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi
không kỳ hạn) của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của tổ chức
trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại
của Kho bạc Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền
gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;
b) Tiền vay tổ chức
tài chính trong nước và ở nước ngoài (bao gồm cả tiền vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
c) Vốn tài trợ ủy thác
đầu tư nhận của Chính phủ mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro;
d) Tiền vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng
phi ngân hàng tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và
các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu;
đ) Tiền huy động từ
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung hạn và dài hạn là 90%.
Mục
6. TỶ LỆ MUA, NẮM GIỮ, ĐẦU TƯ[35] TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều
17. Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư[36] trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng được mua, nắm giữ, đầu tư[37] trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh so với Tổng Nợ phải trả bình quân của tháng liền kề trước đó
theo tỷ lệ tối đa là 10%.
2. Trái phiếu Chính phủ
bao gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc;
b) Trái phiếu Kho bạc;
c) Công trái xây dựng
Tổ quốc.
3. Trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
a) Trái phiếu doanh
nghiệp phát hành được Chính phủ bảo lãnh;
b) Trái phiếu do ngân
hàng chính sách phát hành được Chính phủ bảo lãnh;
c) Trái phiếu do tổ chức
tài chính, tổ chức tín dụng phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
4.[38] Số dư mua, đầu tư
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để xác định tỷ lệ tối
đa quy định tại khoản 1 Điều này là giá mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các khoản
ủy thác mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản sau đây:
a) Khoản mua, đầu tư
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bằng nguồn vốn ủy thác
theo quy định của pháp luật mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng không chịu rủi
ro;
b) Khoản trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh được tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu.
5. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng mới thành lập (không bao gồm tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tổ
chức lại theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng), có thời gian hoạt động
dưới hai (02) năm kể từ ngày khai trương hoạt động và Tổng Nợ phải trả nhỏ hơn
vốn điều lệ thì được mua, nắm giữ, đầu tư[39] trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh theo tỷ lệ tối đa 30% so với vốn điều lệ.
Mục
7. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều
18.[40] (được bãi bỏ)
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN[41]
Điều
19. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng được
ký kết giữa tổ chức tín dụng phi ngân hàng và khách hàng trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký
kết, được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn
của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện
nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu không đảm bảo quy định tại Điều 9 Thông tư này phải
xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không
đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch
xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều
20. Xử lý sau chuyển tiếp
Sau thời gian chuyển
tiếp tối đa tại phương án xử lý quy định tại khoản 2 Điều 19
Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu theo
quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại
Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng
các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định
tại Thông tư này, phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện
ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối
đa 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý quy định
tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng).
Trường hợp Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung tại phương án xử lý,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2021.
2. Các văn bản, quy định
sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Thông tư số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số
06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số
19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số
16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Điều 4 Thông tư số
13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
23. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này./.
PHỤ LỤC 1
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN
TỰ CÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng)
I.
Vốn tự có riêng lẻ:
Mục
|
Cấu phần
|
Cách xác định
|
|
VỐN CẤP
1 RIÊNG LẺ (A) = A1 – A2 – A3
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = ∑1÷8
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
Đối với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn
điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu
tư phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối
tài khoản kế toán.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài
chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự
phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế
toán.
|
(6)[42]
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
Lấy số liệu Lợi
nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải
trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của
pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi
ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
Lấy số liệu Thặng
dư vốn cổ phần trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(8)
|
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
|
Lấy số dư khoản Chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc
khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm
gần nhất khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam.
|
|
Các khoản phải trừ
khỏi vốn cấp 1 riêng lẻ (A2) = ∑ 9÷14
|
|
(9)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu chênh lệch
lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của
tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ
giao dịch có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện.
|
(10)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ
lũy kế tại thời điểm tính vốn tự có riêng lẻ.
|
(11)
|
Cổ phiếu quỹ
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(12)
|
Các khoản cấp tín dụng
để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản
cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác.
|
(13)
|
Các khoản góp vốn,
mua cổ phần của công ty con
|
Lấy số liệu các khoản
Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con thuộc khoản mục Góp vốn
đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(14)
|
Các khoản đầu tư dưới
hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật không bao gồm các đối tượng đã tính ở
mục (13)
|
Lấy số liệu các khoản
đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và
khai thác tài sản (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)) thuộc
khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu
tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
|
Các khoản giảm trừ
bổ sung (A3) = ∑15÷16
|
|
(15)
|
Phần góp vốn, mua cổ
phần của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm
các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)), vượt mức 10% của (A1 - A2)
|
Tổng các phần chênh
lệch dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp,
từng công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao
gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)) tại khoản mục Chứng khoán
đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng
cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 10% của (A1-A2).
|
(16)
|
Tổng các khoản góp vốn,
mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục
(15)), vượt mức 40% của (A1 - A2)
|
Phần chênh lệch
dương giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của
pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) thuộc
khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và Góp vốn đầu tư dài
hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 40% của (A1-A2)
|
|
VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ
(B) = B1 – B2 – (24)
|
Giá trị vốn cấp 2
riêng lẻ tối đa bằng vốn cấp 1 riêng lẻ.
|
|
Cấu phần vốn cấp
2 riêng lẻ (B1) = ∑17÷20
|
|
(17)
|
50% phần chênh lệch
tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
50% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
|
(18)
|
40% phần chênh lệch tăng
do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
40% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư
dài hạn.
|
(19)
|
Dự phòng chung theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
|
Lấy tổng các khoản mục
Dự phòng chung trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(20)
|
Trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện
sau đây:
(i) Có kỳ hạn ban đầu
tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm
bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
(iii) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện
sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định
và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám
sát;
(iv) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu
việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp
thanh lý tổ chức tín dụng phi ngân hàng, người sở hữu trái phiếu và nợ thứ cấp
chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã thanh toán cho
tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chỉ được lựa chọn lãi suất của nợ thứ cấp được xác định bằng
giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng,
tài liệu phát hành.
- Trường hợp sử dụng
lãi suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được
thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi
1 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp.
- Trường hợp sử dụng
lãi suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ
được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày
phát hành, ký kết hợp đồng.
|
- Tại thời điểm xác
định giá trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp
được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ
năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp
đồng, phần giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2
theo quy định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của
năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
|
|
Các khoản phải trừ
khỏi vốn cấp 2 riêng lẻ (B2) = (21) + (22) + (23)
|
|
(21)
|
Trái phiếu chuyển đổi
do tổ chức tín dụng khác phát hành, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào
vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ
chức tín dụng phi ngân hàng đầu tư theo quy định của pháp luật.
|
- Đối với trái phiếu
chuyển đổi, nợ
thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng phải trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu
chuyển đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng trừ khỏi vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018
đến hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019
đến hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020
đến hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp;
+ Từ ngày
01/01/2021: trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(22)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (19) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2
|
|
(23)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (20) và 50% của A
|
|
|
Các khoản giảm trừ
bổ sung
|
|
(24)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa (B1-B2) và A
|
|
|
Các khoản mục giảm
trừ khi tính vốn tự có riêng lẻ
|
|
(25)
|
100% phần chênh lệch
giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
|
(26)
|
100% phần chênh lệch
giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp
luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư
dài hạn.
|
(C)
|
VỐN TỰ
CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) – (25) – (26)
|
|
II. Vốn tự có hợp nhất
1.
Nguyên tắc chung:
a. Vốn tự
có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy từ
Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường hợp
Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính
vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
xây dựng số liệu thống kê từ các bảng cân đối tài khoản kế toán riêng lẻ của
các đối tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục
vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
2. Cấu
phần và cách xác định vốn tự có hợp nhất:
Mục
|
Cấu phần
|
Cách xác định
|
|
VỐN CẤP
1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 - A3
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 hợp nhất (A1) = ∑1÷8
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Đối với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn
điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu
tư phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài
chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự
phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân
đối kế toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
Lấy số liệu Lợi
nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán hợp nhất tại thời điểm
tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa
phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Thặng dư vốn cổ phần
lũy kế
|
Lấy số liệu Thặng
dư vốn cổ phần trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(8)
|
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi hợp nhất báo cáo tài chính
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Chênh lệch tỷ giá hối đoái trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Đối với tổ chức tín
dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán,
Chênh lệch tỷ giá hối đoái bao gồm cả số liệu chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được
lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản phải trừ
khỏi vốn cấp 1 hợp nhất (A2) = ∑9÷13
|
|
(9)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu chênh lệch
dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của
tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ
giao dịch có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện.
|
(10)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ
lũy kế tại thời điểm tính vốn tự có hợp nhất.
|
(11)
|
Cổ phiếu quỹ
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(12)
|
Các khoản cấp tín dụng
để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản
cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả
khoản cấp tín dụng của các công ty con được hợp nhất.
|
(13)
|
Các khoản góp vốn, mua
cổ phần của công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và công ty con là
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm
|
Lấy số liệu các khoản
Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con không thuộc đối tượng hợp
nhất và các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty bảo hiểm thuộc khoản mục Góp
vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
|
Các khoản giảm trừ
bổ sung (A3) = ∑14÷15
|
|
(14)
|
Phần góp vốn, mua cổ
phần của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm
các đối tượng đã tính ở mục (13)), vượt mức 10% của (A1-A2)
|
Tổng các Phần chênh
lệch dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp,
từng công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao
gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)) tại khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn
sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất; và (ii) 10% của (A1-A2)
|
(15)
|
Tổng các khoản góp vốn,
mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục
(14)), vượt mức 40% của (A1-A2)
|
Phần chênh lệch
dương giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của
pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)) thuộc
khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu
tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất; và (ii) 40% của (A1-A2)
|
|
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT
(B) = B1 – B2 – (24)
|
Giá trị vốn cấp 2 hợp
nhất tối đa bằng vốn cấp 1 hợp nhất
|
|
Cấu phần vốn cấp
2 hợp nhất (B1) = ∑16÷20
|
|
(16)
|
50% phần chênh lệch
tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
50% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
|
(17)
|
40% phần chênh lệch
tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp
luật
|
40% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản mục Góp vốn đầu
tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(18)
|
Dự phòng chung theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
|
Lấy tổng các khoản mục
Dự phòng chung trên Bảng cân đối kế toán.
|
(19)
|
Trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện
sau đây:
(i) Có kỳ hạn ban đầu
tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm
bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
(iii) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện
sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định
và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám
sát;
(iv) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu
việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp
thanh lý tổ chức tín dụng phi ngân hàng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã
thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chỉ được lựa chọn lãi suất của trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp
được xác định bằng giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ
trong hợp đồng, tài liệu phát hành.
- Trường hợp sử dụng
lãi suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được
thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi
1 lần trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ khác.
- Trường hợp sử dụng
lãi suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ
được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày
phát hành, ký kết hợp đồng.
|
- Tại thời điểm xác
định giá trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị trái phiếu
chuyển đổi, công cụ nợ khác được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ
năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp
đồng, phần giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2
theo quy định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của
năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
Lưu ý: Trái phiếu
chuyển đổi, nợ thứ cấp do công ty con không phải là tổ chức tín dụng phát
hành không được tính vào khoản mục này.
|
(20)
|
Lợi ích của cổ đông
thiểu số
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Lợi ích của cổ đông thiểu số trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất
|
|
Các khoản phải trừ
khỏi vốn cấp 2 hợp nhất (B2) = (21) + (22) + (23)
|
|
(21)
|
Trái phiếu chuyển đổi
do tổ chức tín dụng khác phát hành; nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào
vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ
chức tín dụng phi ngân hàng đầu tư theo quy định của pháp luật.
|
- Đối với trái phiếu
chuyển đổi, nợ
thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng phải trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu
chuyển đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng trừ khỏi vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018
đến hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp;
+ Từ ngày
01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị
khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020
đến hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp;
+ Từ ngày
01/01/2021: trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp.
|
(22)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (18) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2
|
|
(23)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (19) và 50% của A
|
|
|
Các khoản giảm trừ
bổ sung
|
|
(24)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa (B1- B2) và A
|
|
|
Các khoản mục giảm
trừ khi tính vốn tự có hợp nhất
|
|
(25)
|
100% phần chênh lệch
giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
|
(26)
|
100% phần chênh lệch
giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp
luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư
dài hạn trên Bảng cân đối kế toán.
|
(C)
|
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT
(C) = (A) + (B) – (25) – (26)
|
|
PHỤ
LỤC 2
HƯỚNG DẪN PHÂN
NHÓM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO
(Bao gồm tài sản Có nội bảng và các cam kết ngoại bảng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2020/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng)
Phần I. Hướng dẫn tính Tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản
Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
A. Hướng
dẫn chung:
1. Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng căn cứ vào cân đối tài khoản kế toán, cơ sở dữ liệu, hồ
sơ có liên quan của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty con của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội bảng
và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định
theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.
Cơ sở dữ liệu
phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu chí: đối
tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và mục đích của
khoản cấp tín dụng.
2. Tài sản
Có là các khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng khác, nợ
thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trong thời
gian chưa bị trừ khỏi Vốn cấp 2 quy định tại Phụ lục
1 kèm theo Thông tư này thì xác định hệ số rủi ro như khoản phải đòi tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước.
3. Giá trị
khoản phải đòi để tính tài sản có rủi ro là số dư nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
4. Nguyên tắc
xác định hệ số rủi ro của tài sản Có:
- Nguyên
tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài
sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro
cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với:
(i) Khoản
phải đòi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Khoản phải
đòi được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền mặt, giấy tờ có giá do
Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ
có giá do chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành; giấy tờ có giá do
Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán; giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc
bảo lãnh thanh toán;
+ Khoản phải
đòi không sử dụng cho các mục đích: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh
chứng khoán;
+ Khoản phải
đòi không cấp cho các đối tượng: công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín
dụng; công ty chứng khoán; công ty quản lý quỹ.
(ii) Khoản
cho vay đối với cá nhân để khách hàng mua nhà ở xã hội, nhà ở theo chương
trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ, khoản mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho
vay/mức cho vay tại hợp đồng tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng được bảo đảm toàn bộ bằng
nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, công
trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của bên vay.
- Nguyên
tắc 2: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thống kê các khoản phải đòi theo hình
thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức, từng loại
tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm. Trên cơ
sở đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định giá trị tài sản Có rủi ro của
khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với từng hình thức
bảo đảm, tài sản bảo đảm.
Trường hợp
1: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm toàn bộ bằng một loại
tài sản bảo đảm/hoặc không được bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 1.
Ví dụ 1: Khoản cho Ngân hàng A vay 100 tỷ đồng, trong
đó được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc
1 nêu trên, khoản vay này được áp dụng hệ số rủi ro 0% (khoản phải đòi được bảo
đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành).
Ví dụ 2: Khoản cho vay khách hàng A 100 tỷ đồng với thời
hạn 2 tháng để kinh doanh bất động sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ
bằng giấy tờ có giá (có giá trị 120 tỷ với thời hạn còn lại 1 năm) do ngân hàng khác phát hành (hệ số rủi ro
50%). Căn cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng hệ số rủi
ro là 200%.
Ví dụ 3: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A cho khách
hàng vay 100 tỷ đồng với thời hạn 06 tháng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, khoản
vay được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ với thời hạn còn
lại 02 năm. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này phải áp dụng hệ số rủi
ro 150% (khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán).
Trường hợp
2: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm một phần bằng tài sản bảo đảm:
Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay Ngân hàng A 100 tỷ đồng với thời
hạn 2 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời
hạn còn lại 02 năm.
Căn cứ vào
nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng
là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát
hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại được áp dụng hệ số rủi
ro 50% (khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam đối với Ngân
hàng khác ở trong nước).
Trường hợp
3: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng các tài sản bảo đảm
khác nhau: Áp dụng nguyên tắc
2.
Ví dụ: Khoản cho vay mục đích thương mại đối với Doanh
nghiệp A 100 tỷ đồng với kỳ hạn 6 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng
trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại 02 năm, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào
nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng
là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát
hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại là khoản phải đòi được
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Trường hợp
4: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng vàng; hoặc sử dụng cho
một trong các mục đích gồm: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng
khoán; hoặc cấp cho các đối tượng gồm: công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Áp dụng đồng thời nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay công ty chứng khoán A 100 tỷ đồng,
trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy
định tại Phụ lục này, khoản vay 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính
phủ có hệ số rủi ro là 0%, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hệ số
rủi ro là 50%, khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán có hệ số rủi ro 150%.
Áp dụng đồng
thời hai nguyên tắc trên, hệ số rủi ro của khoản vay này được áp dụng hệ số rủi
ro cao nhất là 150% (khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ).
Trường hợp
5: Hướng dẫn cách xác định hệ số rủi ro và tài sản có rủi ro đối với khoản cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống (tại Mục 23 và Mục 31 Phụ lục này)
Ví dụ 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho
vay đối với khách hàng cá nhân A bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ
đồng nhằm mục đích mua nhà ở được bảo đảm bằng nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ
lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 1 tỷ đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ hai có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 800 triệu
đồng nhằm mục đích mua ô tô. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn
là 500 triệu đồng.
(iii) Khoản
cho vay thứ ba có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 2,5 tỷ đồng
phục vụ mục đích chữa bệnh ở nước ngoài. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn là 1 tỷ đồng.
Cách xác định
hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng A có khoản vay thứ nhất đáp ứng điều kiện
tại Mục 23 Phụ lục này và được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Khoản thứ 2
và khoản thứ 3 có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng là
0,8 tỷ đồng + 2,5 tỷ đồng = 3,3 tỷ đồng (nhỏ hơn 4 tỷ đồng) nên áp dụng hệ số rủi
ro là 100%.
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, tài sản có rủi ro của 3 khoản cho vay khách hàng A
được xác định như sau: 1 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,5 tỷ đồng (khoản thứ
2) x 100% + 1 tỷ đồng (khoản thứ 3) x 100% = 2 tỷ đồng.
Ví dụ 2:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân B bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 4 tỷ đồng
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ 2 có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1 tỷ đồng
để mua ô tô. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 800 triệu đồng.
Cách xác định
hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 2 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng B có hai khoản vay, trong đó không có
khoản vay nào đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này và tổng số tiền thỏa thuận
cho vay tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng B này là 4 tỷ đồng + 1 tỷ đồng
= 5 tỷ đồng. Do đó, cả hai khoản vay đều áp dụng hệ số rủi ro là 150% (trường hợp
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2022).
- Tổng tài
sản có rủi ro của hai khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 150% + 0,8 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% = 1,95
tỷ đồng.
Ví dụ 3:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân C bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ hai với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 700 triệu đồng.
(iii) Khoản
cho vay thứ ba với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 3 tỷ đồng
phục vụ nhu cầu đời sống. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của
khoản vay là 2 tỷ đồng.
Cách xác định
hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng C có khoản vay thứ nhất và khoản vay thứ
hai đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
quyền lựa chọn khoản vay thứ nhất hoặc khoản vay thứ hai áp dụng hệ số rủi ro
50% và phải áp dụng hệ số rủi ro này trong suốt thời hạn của khoản vay. Trường
hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng lựa chọn khoản vay thứ nhất có hệ số rủi ro
50% thì:
+ Hệ số rủi
ro của khoản cho vay thứ nhất là 50%.
+ Khoản thứ
2 và khoản thứ 3 có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng
là 1,3 tỷ đồng + 3 tỷ đồng = 4,3 tỷ đồng. Theo đó, cả hai khoản cho vay này đều
áp dụng hệ số rủi ro 150% (trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
sau ngày 01/01/2022).
- Tổng tài
sản có rủi ro của ba khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,7 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% + 2 tỷ
đồng (khoản thứ ba) x 150% = 4,3 tỷ đồng.
5. Cách xác
định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
5.1. Giá trị
tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi
ro được tính qua hai bước như sau:
(i) Bước 1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng
tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng
nhân với hệ số chuyển đổi tương ứng quy định tại Phụ lục này.
(ii) Bước 2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro
nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng
tương ứng của từng cam kết ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro
tương ứng quy định tại Phụ lục này.
5.2. Các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi
theo hướng dẫn nêu trên được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro
tương tự như quy định đối với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị tài sản
Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Theo đó:
(i) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn
và giá trị bằng giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số
rủi ro là 0%.
(ii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính
nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
(iii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 50%.
(iv) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng
nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, nhà ở gắn
với quyền sử dụng đất của bên vay: Hệ số rủi ro là 50%.
5.3. Các hợp đồng phái sinh và cam kết ngoại bảng
khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.
6. Nguyên tắc xác định hệ số chuyển đổi đối với
cam kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một cam kết ngoại bảng (ví dụ: cam kết cấp
bảo lãnh, …): Hệ số chuyển đổi là hệ số thấp hơn giữa hệ số chuyển đổi của cam
kết cung cấp cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi của cam kết ngoại bảng được
cam kết cung cấp.
Ví dụ:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A phát hành một
cam kết chấp nhận thanh toán trị giá 100.000 USD cho Công ty B đối với khoản
vay của Công ty B tại Ngân hàng C. Cam kết chấp nhận thanh toán của Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức
tín dụng phi ngân hàng A phát hành và Công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường
hợp này:
- Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng được xác
định như sau: 100.000 USD (giá trị cam kết ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi
quy định tại Mục 43 Điểm 2 Phần II Phụ lục này) = 100.000 USD;
- Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng
được xác định như sau: 100.000 USD (là giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của
cam kết ngoại bảng) x 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục 20 Điểm 1 Phần II Phụ
lục này) = 20.000 USD.
B. Hướng dẫn tính
tài sản Có rủi ro hợp nhất:
Nguyên tắc tính:
1. Căn cứ vào số liệu
từ bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Giá trị tài sản Có
rủi ro hợp nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị
tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất)
được xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.
Phần
II. Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro
1.
Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro:
Mục
|
Tài sản Có
|
Giá trị
|
Hệ số rủi ro
|
Giá trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro
|
Riêng lẻ
|
Hợp nhất
|
Riêng lẻ
|
Hợp nhất
|
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4] = [1] x [3]
|
[5] = [2] x [3]
|
|
Tài sản Có nội bảng
|
|
|
|
|
|
(A1)
|
Nhóm tài sản Có
có hệ số rủi ro 0%
|
|
|
|
= ∑1÷11
|
= ∑1÷11
|
(1)
|
Tiền mặt
|
|
|
0%
|
|
|
(2)
|
Vàng
|
|
|
0%
|
|
|
(3)
|
Tiền, vàng gửi tại
Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
0%
|
|
|
(4)
|
Khoản phải đòi ngân
hàng chính sách
|
|
|
0%
|
|
|
(5)
|
Khoản phải đòi Chính
phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc khoản phải đòi được Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc khoản phải đòi được bảo đảm bằng
giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán.
|
|
|
0%
|
|
|
(6)
|
Khoản phải đòi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khoản phải đòi được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(7)
|
Các khoản phải đòi
bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả
thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) giấy tờ có giá do
chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành
|
|
|
0%
|
|
|
(8)
|
Các khoản phải đòi đối
với Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặc được
Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(9)
|
Các khoản phải đòi
được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng
trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(10)
|
Các khoản phải đòi đối
với các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh
toán
|
|
|
0%
|
|
|
(11)
|
Các khoản phải đòi
được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế
phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(A2)
|
Nhóm tài sản Có
có hệ số rủi ro 20%
|
|
|
|
= ∑12÷20
|
= ∑12÷20
|
(12)
|
Kim loại quý (trừ
vàng), đá quý
|
|
|
20%
|
|
|
(13)
|
Các khoản phải đòi đối
với tổ chức tài chính nhà nước
|
|
|
20%
|
|
|
(14)
|
Các khoản phải đòi
được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát
hành
|
|
|
20%
|
|
|
(15)
|
Trái phiếu do Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, trái phiếu do
Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam phát hành
|
|
|
20%
|
|
|
(16)
|
Các khoản phải đòi đối
với ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và những khoản phải
đòi được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(17)
|
Các khoản phải đòi đối
với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân
thủ những thoả thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những
khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(18)
|
Các khoản phải đòi
có thời hạn còn lại dưới 1 năm đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước
không thuộc OECD hoặc được các ngân hàng đó bảo lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(19)
|
Các khoản phải đòi đối
với các công ty chứng khoán có thời hạn còn lại dưới 1 năm được thành lập ở
các nước không thuộc khối OECD có tuân thủ những thoả thuận quản lý và giám
sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo
lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(20)
|
Các khoản phải đòi bằng
ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn
và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) giấy tờ có giá do chính tổ chức
tín dụng phi ngân hàng phát hành
|
|
|
20%
|
|
|
(A3)
|
Nhóm tài sản Có
có hệ số rủi ro 50%
|
|
|
|
= ∑21÷23
|
= ∑21÷23
|
(21)
|
Khoản phải đòi tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước, trừ khoản phải
đòi là khoản cho vay, tiền gửi quy định tại khoản 9 Điều 148đ Luật Các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
|
|
|
50%
|
|
|
(22)
|
Các khoản phải đòi
được bảo đảm đầy đủ về cả giá trị và thời hạn bằng giấy tờ có giá do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành
|
|
|
50%
|
|
|
(23)
|
Các khoản phải đòi
được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương
lai), quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của
bên vay và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
(a) Là khoản cho vay
để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(b) Là khoản cho vay
cá nhân để khách hàng mua nhà ở xã hội, mua nhà ở theo các chương trình, dự
án hỗ trợ của Chính phủ;
(c) Là khoản cho vay
cá nhân để khách hàng mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay tại
hợp đồng tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng. Mỗi khách hàng chỉ được áp dụng hệ số rủi
ro này cho 1 (một) khoản vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó.
|
|
|
50%
|
|
|
|
(A4)
|
Nhóm tài sản Có
có hệ số rủi ro 100%
|
|
|
|
= ∑24÷26
|
= ∑24÷26
|
(24)
|
Các khoản góp vốn,
mua cổ phần, không bao gồm phần giá trị góp vốn, mua cổ phần đã bị trừ khỏi vốn
cấp 1 để tính vốn tự có
|
|
|
100%
|
|
|
(25)
|
Giá trị nguyên giá
các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác
|
|
|
100%
|
|
|
(26)
|
Toàn bộ tài sản Có
khác còn lại trên bảng cân đối kế toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân
loại vào nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100%, 120%, 150% và 200%.
|
|
|
100%
|
|
|
(A5)
|
Nhóm tài sản Có
có hệ số rủi ro 150%
|
|
|
|
= ∑27÷31
|
= ∑27÷31
|
(27)
|
Các khoản phải đòi đối
với các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
|
|
|
150%
|
|
|
(28)
|
Các khoản phải đòi để
đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
|
|
|
150%
|
|
|
(29)
|
Các khoản phải đòi đối
với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
|
|
|
150%
|
|
|
(30)
|
Các khoản cho vay được
bảo đảm bằng vàng
|
|
|
150%
|
|
|
(31)
|
Các khoản phải đòi đối
với cá nhân phục vụ nhu cầu đời sống mà tổng số tiền thỏa thuận cho vay/mức
cho vay tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng đó từ 4 tỷ đồng trở lên (sau
khi trừ đi khoản phải đòi của khách hàng đó đã áp dụng hệ số rủi ro 50% tại
điểm 23 Phần này).
|
|
|
120% - có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2021 đến hết ngày
31/12/2021
|
|
|
|
|
150% - có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
|
|
|
(A6)
|
Nhóm tài sản Có
có hệ số rủi ro 200%
|
|
|
|
= 32
|
= 32
|
(32)
|
Các khoản phải đòi để
kinh doanh bất động sản, khoản phải đòi mà khách hàng cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng nguồn vốn để kinh doanh bất động sản
|
|
|
200%
|
|
|
(A)
|
Tổng tài sản Có nội
bảng xác định theo mức độ rủi ro
|
|
|
|
= ∑A1÷A6
|
= ∑A1÷A6
|
2.
Cam kết ngoại bảng
Mục
|
Khoản mục
|
Giá trị
|
Hệ số chuyển đổi
|
Hệ số rủi ro
|
Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của
các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
|
Riêng lẻ
|
Hợp nhất
|
Riêng lẻ
|
Hợp nhất
|
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5] = [1] x [3] x [4]
|
[6]= [2] x [3] x [4]
|
|
Các
cam kết ngoại bảng
|
|
|
|
|
|
|
(33)
|
Các
hợp đồng giao dịch lãi suất theo quy định của pháp luật có kỳ hạn ban đầu dưới
1 năm
|
|
|
0,5%
|
|
|
|
(34)
|
Các
hợp đồng giao dịch lãi suất theo quy định của pháp luật có kỳ hạn ban đầu từ
1 năm đến dưới 2 năm
|
|
|
1%
|
|
|
|
(35)
|
Các
hợp đồng giao dịch lãi suất theo quy định của pháp luật có kỳ hạn ban đầu từ
2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3)
|
|
|
1%
|
|
|
|
(36)
|
Hợp
đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm
|
|
|
2%
|
|
|
|
(37)
|
Hợp
đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
|
5%
|
|
|
|
(38)
|
Hợp
đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+)
3,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3)
|
|
|
5%
|
|
|
|
(39)
|
Cam
kết ngoại bảng (bao gồm cả hạn mức tín dụng chưa sử dụng, hạn mức tín dụng thấu
chi) mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền hủy ngang hoặc tự động hủy
ngang khi khách hàng vi phạm điều kiện hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực
hiện nghĩa vụ
|
|
|
10%
|
|
|
|
(40)
|
Hạn
mức tín dụng chưa sử dụng của thẻ tín dụng
|
|
|
10%
|
|
|
|
(41)
|
Nợ
tiềm tàng dựa trên hoạt động cụ thể (ví dụ: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu)
|
|
|
50%
|
|
|
|
(42)
|
Bảo
lãnh phát hành chứng khoán, giấy tờ có giá
|
|
|
50%
|
|
|
|
(43)
|
Các
cam kết ngoại bảng tương đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy
ngang là cam kết cho vay không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức
nào đối với những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc
thay đổi theo quy định của pháp luật; các khoản bảo lãnh, hạn mức tín dụng
chưa giải ngân không hủy ngang, bảo lãnh vay vốn, ...)
|
|
|
100%
|
|
|
|
(44)
|
Nghĩa
vụ thanh toán của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong giao dịch bán giấy tờ
có giá có bảo lưu quyền truy đòi khi bên phát hành không thực hiện cam kết
|
|
|
100%
|
|
|
|
(45)
|
Các hợp đồng kỳ
hạn về tài sản, tiền gửi và các chứng khoán trả trước một phần mà tổ chức tín
dụng phi ngân hàng cam kết thực hiện
|
|
|
100%
|
|
|
|
(46)
|
Các
cam kết ngoại bảng còn lại khác, ngoài các cam kết ngoại bảng được xác định hệ
số chuyển đổi vào nhóm 0,5%, 1%, 2%, 5%, 10%, 50%, 100%
|
|
|
100%
|
|
|
|
(B)
|
Tổng
giá trị nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi
ro
|
|
|
|
|
=
∑33÷46
|
=
∑33÷46
|
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ
KHẢ NĂNG CHI TRẢ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng)
Phần
I. Tài sản có tính thanh khoản cao:
1.
Biểu mẫu tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
Mục
|
Khoản mục
|
Số liệu
|
1
|
Tiền mặt, vàng
|
|
2
|
Tiền gửi thanh toán (bao
gồm cả dự trữ bắt buộc), tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng
Nhà nước
|
|
3
|
Các loại giấy tờ có
giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
|
|
4
|
Tiền trên tài khoản
thanh toán, tiền gửi qua đêm tại ngân hàng đại lý, trừ các khoản đã cam kết
cho mục đích thanh toán cụ thể
|
|
5
|
Tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở
trong nước và nước ngoài, trừ các khoản đã cam kết hoặc thỏa thuận sử dụng
cho mục đích cụ thể
|
|
6
|
Các loại trái phiếu,
tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng
từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
7
|
Trái phiếu doanh
nghiệp được xếp hạng AA- trở lên và được niêm yết trên thị trường chứng khoán
|
|
8
|
Tổng cộng (A) =
(1÷7)
|
|
2.
Hướng dẫn cách lấy số liệu:
Mục 1: Số dư tiền mặt, giá trị của vàng
trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 2: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi
qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trên cân đối tài khoản kế
toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 3: Giá trị ghi sổ các loại giấy tờ có
giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Trong thời gian mua có kỳ hạn giấy tờ có giá quy
định tại Hợp đồng mua lại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tính số giấy tờ
có giá mua kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Trong thời gian bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng không được tính số giấy tờ có giá bán kỳ hạn vào
tài sản có tính thanh khoản cao.
Mục 4: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi
qua đêm tại các ngân hàng đại lý trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm
cuối mỗi ngày, trừ đi các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể.
Mục 5: Số dư tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong
nước và nước ngoài trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 6: Giá trị ghi sổ trên cân đối tài
khoản kế toán của trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các
nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế
(Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở
lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
khác tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 7: 50% giá trị ghi sổ trái phiếu
doanh nghiệp tại thời điểm cuối mỗi ngày mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang
sở hữu trong trường hợp trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
(i) không phải là trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng phát
hành; (ii) trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán;
(iii) trái phiếu doanh nghiệp được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard &
Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA- hoặc tương đương trở lên hoặc thang
thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
Tiền gửi qua đêm được hiểu là tiền gửi trong khoảng
thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến ngày làm việc liền kề tiếp
theo.
3.
Nguyên tắc tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
(i) Mục 3 và Mục 7 phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được sử dụng ngay để
chi trả hoặc dễ chuyển đổi thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
- Không được dùng để bảo
đảm cho các nghĩa vụ tài chính khác;
- Không bao gồm số dư
giấy tờ có giá đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn;
- Không bao gồm giấy tờ
có giá mà tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán lãi, gốc;
- Không bao gồm trái
phiếu (kể cả trái phiếu đặc biệt) do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành;
(ii) Tài sản có tính
thanh khoản cao là giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân
hàng Nhà nước (trừ trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (VAMC) phát hành); các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân
hàng trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng
quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương
đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập khác có mệnh giá bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Phần
II. Dòng tiền vào:
1.
Biểu mẫu tính “Dòng tiền vào”:
Mục
|
Khoản mục
|
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
|
Ngày tiếp theo
|
Từ ngày 2 đến ngày 7
|
Từ ngày 8 đến ngày 30
|
Từ ngày 31 đến ngày 180
|
Từ ngày 181 đến 1 năm
|
Trên 1 năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài:
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Cho vay tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cho vay, cho
thuê tài chính khách
hàng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chứng khoán kinh
doanh
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Chứng khoán đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các công cụ tài
chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Các khoản lãi, phí
phải thu
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tài sản Có khác
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Dòng tiền vào (B
= 1 ÷ 7)
|
|
|
|
|
|
|
2.
Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền vào”:
Mục 1.1: Tiền gửi
không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ
hạn trên cân đối kế toán điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào
các ngày còn lại.
Mục 1.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng tiền gửi điền vào cột thích
hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 1.3: Cho vay các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ cho
vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền vào cột thích hợp tương ứng
với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 2: Cho vay khách hàng: Lấy số dư nợ
cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền vào cột thích hợp
tương ứng với ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản vay có nhiều kỳ hạn trả nợ,
dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ trả nợ tương ứng.
Cho thuê tài chính đối với khách hàng: Lấy
số dư nợ cho thuê tài chính đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho thuê tài
chính điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản
cho thuê tài chính có nhiều kỳ hạn trả nợ, dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ
trả nợ tương ứng.
Mục 3: Chứng khoán kinh doanh:
- Chứng khoán kinh
doanh niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải
trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được
điền vào các ngày còn lại.
- Chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết: Lấy
giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh điền vào cột thích hợp tương ứng với
ngày đáo hạn.
Mục 4: Chứng khoán đầu tư:
- Chứng khoán đầu
tư sẵn sàng để bán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
trong nước: Lấy giá trị ghi sổ trừ dự
phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào
cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn đã
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy
giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trừ dự phòng giảm
giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột thích hợp
tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa
niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 5: Các công cụ tài chính phái sinh và các
tài sản tài chính khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc
thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 6: Các khoản lãi, phí phải thu: Lấy số
tiền lãi, phí phải thu đến hạn, chắc chắn thu được phát sinh từ các khoản cho
vay, cho thuê tài chính, tiền gửi, chứng khoán đầu
tư, các công cụ phái sinh và tài sản tài chính khác đủ điều kiện được ghi nhận
vào “Dòng tiền vào” ở các mục 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên điền vào cột thích hợp
tương ứng với ngày đến hạn phải thu.
Mục 7: Tài sản Có khác: Lấy số tiền chắc
chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện “Tài sản Có khác” theo hướng dẫn tại
Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế
độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên
quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 6 của Bảng Dòng
tiền vào) điền vào các cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
3.
Nguyên tắc tính “Dòng tiền vào”:
“Dòng tiền vào” phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Các khoản mục đã được
tính vào Tài sản có tính thanh khoản cao không được ghi nhận vào “Dòng tiền
vào”.
- Trường hợp tổ chức tín
dụng phi ngân hàng không có đủ căn cứ xác định số tiền có khả năng thu được
theo dự kiến thì không được tính số tiền này vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với khoản cho
vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì tổ chức tín dụng
phi ngân hàng căn cứ thời hạn trả nợ thực tế từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ
đó để tính số tiền vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với các khoản
cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng
nước ngoài và cho vay, cho thuê tài chính
các tổ chức kinh tế, cá nhân: đã quá hạn
và/hoặc được phân loại nợ vào nhóm 2 trở lên (theo kết quả phân loại nợ gần nhất)
sẽ không được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với chứng khoán kinh doanh đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước và chứng khoán đầu
tư sẵn sàng để bán đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán trong nước: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ
trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật
và được tính vào “Dòng tiền vào” của “Ngày tiếp theo” và không được điền vào
các ngày còn lại.
- Đối với chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo
hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Giá
trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng
khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật và được tính vào “Dòng tiền
vào” tại ngày đáo hạn của chứng khoán.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết (chứng
khoán kinh doanh chưa niêm yết, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa niêm yết
và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết): Lấy giá trị ghi
sổ của chứng khoán chưa niêm yết được phân loại nợ vào nhóm 1 điền vào cột
tương ứng với ngày đáo hạn của chứng khoán.
- Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng không ghi nhận các khoản sau đây vào “Dòng tiền vào”:
(i) Từ khoản mua có kỳ
hạn, nhận chiết khấu, nhận tái chiết khấu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá được sử
dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước, các loại trái phiếu, tín phiếu
do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh
thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating)
xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác;
(ii) Từ khoản mua kết hợp bán lại trái phiếu
Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Phần
III. Dòng tiền ra:
1.
Biểu mẫu tính “Dòng tiền ra”:
Mục
|
Khoản mục
|
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
|
Ngày tiếp theo
|
Từ ngày 2 đến ngày 7
|
Từ ngày 8 đến ngày 30
|
Từ ngày 31 đến ngày 180
|
Từ ngày 181 đến 1 năm
|
Trên 1 năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Các khoản nợ chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiền gửi của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài theo
quy định của pháp luật. Tiền vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài:
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Tiền vay tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiền gửi của khách
hàng
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công cụ tài chính
phái sinh và các khoản nợ tài chính khác
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Vốn nhận tài trợ, ủy
thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định
của pháp luật
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Phát hành giấy tờ có
giá
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các khoản lãi, phí
phải trả
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Các khoản Nợ khác
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Các cam kết không hủy
ngang đối với khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Các nghĩa vụ thanh
toán đã quá hạn
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Dòng tiền ra (C =
1 ÷ 10)
|
|
|
|
|
|
|
2.
Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền ra”:
Mục 1: Các khoản nợ
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Lấy số dư
khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước điền vào cột thích hợp tương ứng với
ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.1: Tiền gửi
không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ
hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước
ngoài trên cân đối kế toán điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các
ngày còn lại.
Mục 2.2: Tiền gửi
có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài
đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải
trả.
Mục 2.3:Tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ đi vay của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài
đến hạn thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán
trên hợp đồng cho vay.
Mục 3.1: Tiền gửi
không kỳ hạn: Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng thống kê, tính số dư tiền gửi không kỳ hạn bị rút ra trung bình của 30
ngày liền kề trước ngày tính toán để xác định số tiền gửi không kỳ hạn có khả
năng bị rút ra và điền vào cột “Ngày tiếp theo”. Trường hợp không xác định được
số dư bình quân nói trên, số tiền gửi không kỳ hạn có khả năng bị rút ra được
điền vào cột “Ngày tiếp theo” không thấp hơn 15% số dư bình quân Tiền gửi không
kỳ hạn của khách hàng trong 30 ngày liền kề trước ngày tính toán.
Mục 3.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày
đến hạn phải trả.
Mục 4: Công cụ tài chính phái sinh và các khoản
nợ tài chính khác: Lấy số tiền dự kiến phát sinh từ việc thực hiện các công
cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác điền vào cột thích hợp
tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 5: Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy
thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu
rủi ro theo quy định của pháp luật: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện
hoạt động tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính
mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro phải thực hiện theo hợp đồng tài
trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính điền vào cột
thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện ghi trên hợp đồng.
Mục 6: Phát hành giấy tờ có giá: Lấy số
tiền phải trả phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giấy tờ có giá đã
phát hành điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn của giấy tờ có giá.
Mục 7: Các khoản lãi, phí phải trả: Lấy số
tiền lãi, phí phải trả điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 8: Các khoản nợ khác: Lấy số tiền
phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ của “Các khoản nợ khác” theo hướng dẫn tại
Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế
độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan
(không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 7 của Bảng Dòng tiền
ra) điền vào các cột thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 9: Cam kết không hủy ngang đối với khách
hàng: Lấy số dư của các cam kết không thể hủy ngang điền vào cột thích hợp
tương ứng với thời hạn thực hiện cam kết quy định tại thỏa thuận cấp hạn mức, hợp
đồng, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan.
Mục 10: Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn:
Lấy toàn bộ các khoản phải thanh toán theo nghĩa vụ đã quá hạn điền vào cột
“Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
3. Nguyên tắc tính “Dòng
tiền ra”:
“Dòng tiền ra” là dòng
tiền phát sinh từ nghĩa vụ đến hạn phải thanh toán, phải thực hiện cam kết, các
nghĩa vụ dự kiến phát sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp không xác
định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ, số tiền phải thực hiện nghĩa vụ tính vào
“Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”;
- Các nghĩa vụ phải thực
hiện đã quá hạn phải tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”.
- Các cam kết không thể
hủy ngang được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền mặt hoặc tiền
gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ; (ii) trái phiếu Chính phủ, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng không ghi nhận giá trị cam kết vào “Dòng tiền ra”.
- Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng không ghi nhận các khoản vay sau đây vào “Dòng tiền ra”:
(i) Khoản vay Ngân
hàng Nhà nước (bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở;
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên
ngân hàng);
(ii) Khoản vay tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức bán có kỳ hạn, chiết
khấu, tái chiết khấu, cầm cố đối với: (i) các loại giấy tờ có giá được sử dụng
trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu, tín phiếu
do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh
thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating)
xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
(iii) Khoản bán kết hợp
mua lại trái phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại
Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương.
- Đối với khoản vay
tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
ghi nhận khoản vay này vào “Dòng tiền ra” tương ứng với ngày đáo hạn của khoản
vay./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội
bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định
số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
[2] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[6] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[8] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[9] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[10] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[11] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[12] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[13] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[14] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[15] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[16] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[17] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[18] Cụm từ “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[19] Cụm từ “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[20] Cụm từ “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[21] Cụm từ “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[22] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[23] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[24] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[25] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[26] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[27] Cụm từ “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[28] Cụm từ “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[29] Cụm từ “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[30] Cụm từ “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)”
được thay bằng cụm từ “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” theo quy định
tại khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[31] Cụm từ “Công ty tài chính” được thay bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng” theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[32] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[33] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[34] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[35] Cụm từ “mua, đầu tư” được thay bằng cụm từ “mua, nắm giữ, đầu tư” theo
quy định tại khoản 18 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[36] Cụm từ “mua, đầu tư” được thay bằng cụm từ “mua, nắm giữ, đầu tư” theo
quy định tại khoản 18 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[37] Cụm từ “mua, đầu tư” được thay bằng cụm từ “mua, nắm giữ, đầu tư” theo
quy định tại khoản 18 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[38] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[39] Cụm từ “mua, đầu tư” được thay bằng cụm từ “mua, nắm giữ, đầu tư” theo
quy định tại khoản 18 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[40] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
[41] Điều 4 và
Điều 5 Thông tư số 09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm
soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể
từ ngày 01/7/2024 quy định như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp đối với
Thông tư 22/2019/TT-NHNN: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vượt giới hạn
cấp tín dụng theo quy định tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng do tính cả số
tiền ký quỹ của các khoản cấp tín dụng bằng nghiệp vụ thư tín dụng được thực hiện
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng
thì không bị xác định là vi phạm giới hạn cấp tín dụng. Ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng mới đối với khách hàng, khách hàng
và người có liên quan có khoản cấp tín dụng nêu trên khi tuân thủ các quy định
tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng và khoản 12 Điều 3 Thông tư
22/2019/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông
tư này./.”
[42] Mục này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Thông tư số
09/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024