NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng
cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông thôn.
2. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn quy định tại Nghị định này chưa bao gồm chính sách tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức thực hiện cho vay phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây
gọi chung là tổ chức tín dụng).
2.[2] Khách hàng vay
vốn tại tổ chức tín dụng là cá nhân và pháp nhân, bao gồm:
a) Cá nhân cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại;
b) Pháp nhân bao gồm:
(i) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn
nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
(ii) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh
nghiệp khai khoáng, các đơn vị sản xuất điện và các doanh nghiệp không thuộc đối
tượng quy định tại ý (iii) điểm b khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp,
khu chế xuất;
(iii) Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu
vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến,
tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp.
3.[3] Hộ gia đình, tổ
hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ vay vốn
thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn hoặc ủy quyền
cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn. Việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay
đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ vay vốn biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân tham gia quan hệ vay vốn không được các thành viên khác ủy quyền
làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ vay vốn do mình xác
lập, thực hiện.
Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân quy định tại khoản này bao gồm:
a) Hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc
có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
b) Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn;
c) Tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Doanh nghiệp tư nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các đơn vị sản xuất điện và các
doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này nằm
trong khu công nghiệp, khu chế xuất;
đ) Doanh nghiệp tư nhân cung cấp vật tư nông nghiệp
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp tư nhân sản xuất, thu mua,
chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không
bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
2. Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành
kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.
3. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn bao gồm một số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo điều kiện đối
với tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng
thời khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực này,
nhằm góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
4.[4] Chủ trang trại
là cá nhân thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với các quy
định của pháp luật và đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
5. Cho vay lưu vụ là phương thức cho vay đối với cá
nhân, hộ gia đình để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất
mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công
nghiệp có thu hoạch hàng năm, theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo
nhưng không vượt quá thời gian của 02 (hai) chu kỳ sản xuất liên tiếp.
6. Liên kết trong sản xuất nông nghiệp là hình thức
hợp tác, liên kết trên cơ sở có hợp đồng ký kết giữa các đối tượng là cá nhân,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, doanh nghiệp trong các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp thông
qua việc cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
7. Liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông
nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi khép kín từ
khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau đây gọi
tắt là liên kết theo chuỗi giá trị).
8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
9. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu
công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và
phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
10. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng
sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc
một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng bảo đảm đạt năng suất, chất
lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường theo quy định của
pháp luật.
11. Thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng là trường
hợp thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp xảy ra trên phạm vi rộng
trong một hoặc nhiều tỉnh, thành phố gây thiệt hại cho nhiều cá nhân, hộ gia
đình, hợp tác xã, doanh nghiệp và được cấp có thẩm quyền xác nhận và thông báo
về tình trạng thiên tai, dịch bệnh.
12. Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng là sự kiện
gây rủi ro, thiệt hại xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả
năng cho phép.
13.[5] Dự án, phương
án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp là dự án,
phương án sản xuất kinh doanh thực hiện trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án, phương án sản xuất kinh
doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp của doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; dự án, phương án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao khác hướng tới nông nghiệp sạch, nông nghiệp thân thiện với môi trường,
nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 4. Các lĩnh vực cho vay phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
1. Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến
và tiêu thụ.
2. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại
và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
3. Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình
sản xuất nông nghiệp.
4. Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông
thôn.
5. Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
6. Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân
trên địa bàn nông thôn.
7. Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan
đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng theo quy định tại Nghị định này. Những nội dung không được quy định trong Nghị
định này thì tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện
hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2. Khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay không
có tài sản bảo đảm theo quy định tại các Điều 9, 14 và 15 của
Nghị định này. Trường hợp khách hàng
có nhu cầu vay cao hơn mức vay không có tài sản bảo đảm nêu tại các Điều này
thì phần vay vượt phải thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ của
Nhà nước
Chính phủ có chính sách khuyến khích việc cho vay đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hỗ trợ nguồn vốn, sử dụng các
công cụ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro phát sinh trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách khác trong từng thời kỳ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
1. Nguồn vốn tự có và huy động của các tổ chức tín dụng
theo quy định.
2. Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
3. Nguồn vốn ủy
thác của Chính phủ để cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ.
Điều 8. Mức cho vay và phương
thức cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận mức
cho vay phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tổ chức tín dụng và
khách hàng thỏa thuận áp dụng phương thức và quy trình thủ tục cho vay phù hợp,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng như cho vay lưu vụ, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng có thể ủy thác cho các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng
khi cho vay đối với khách hàng. Việc ủy thác và nhận ủy thác được thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 9. Cơ chế bảo đảm tiền vay
1. Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay
trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ
trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức
như sau:
a)[6] Tối đa 100 triệu
đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản
2 Điều này);
b)[7] Tối đa 200 triệu
đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn;
c) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia
đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
d) Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ
kinh doanh;
đ) Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy
sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp;
e) Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang
trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp;
g) Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng
thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản
xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động
trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc Điểm h Khoản 2 Điều này;
h) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã
nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai
thác hải sản xa bờ.
3. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản
bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều này phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một
tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác
nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.
4.[8] Các cá nhân, hộ
gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 của
Nghị định này không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản tại
phòng công chứng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, phí đăng ký giao dịch
bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 10. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức
lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo
quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận
với bên ủy thác.
Điều 11. Thời hạn cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng
để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách
hàng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn
trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.
3.[9] Đối với các loại
cây trồng lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn gốc
và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm.
Điều 12. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới[10]
1. Trường hợp
khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ cho khách hàng; đồng thời căn cứ vào tính khả thi của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xem xét cho
vay mới nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả
được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng.
2.[11] Trường hợp khách hàng bị thiệt hại về vốn vay, tài sản
hình thành từ vốn vay do hậu quả thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng
hoặc do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng theo khoản 3 Điều
14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này được tổ chức tín dụng đánh giá chưa có
khả năng hoặc không có khả năng trả nợ vay cho tổ chức tín dụng, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp,
đánh giá cụ thể thiệt hại, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính để được xem xét khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt
hại; thời gian khoanh nợ tối đa là 02 (hai) năm. Riêng đối với trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này thời
gian khoanh nợ tối đa là 03 (ba) năm. Các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm
nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng
không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước
cấp tương ứng từ ngân sách địa phương. Trường hợp ngân sách địa phương khó
khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định hỗ trợ từ dự phòng ngân sách trung ương.
3.[12] Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ
a) Hồ sơ đề nghị khoanh nợ bao gồm:
(i) Văn bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh
trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp xảy ra thiên
tai, dịch bệnh;
(ii) Giấy đề nghị khoanh nợ do khách hàng lập;
(iii) Tài liệu chứng minh khách hàng có dư nợ vay tại
tổ chức tín dụng, bao gồm: Bản sao hợp đồng tín dụng, các giấy tờ nhận nợ;
(iv) Biên bản xác định khách hàng bị thiệt hại về vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó ghi rõ mức độ bị thiệt hại do hậu
quả thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng hoặc do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng có xác nhận của tổ chức tín dụng, khách hàng và cơ quan có
thẩm quyền (xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với doanh nghiệp, liên hiệp
hợp tác xã; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ kinh doanh, hợp
tác xã, chủ trang trại; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác);
(v) Báo cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng,
quỹ tín dụng nhân dân về mức độ thiệt hại, khả năng trả nợ của khách hàng;
phương án sản xuất kinh doanh, phương án kế hoạch trả nợ của khách hàng sau thời
gian khoanh nợ; đề xuất của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về
thời gian khoanh nợ cho khách hàng.
b) Trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ
(i) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có văn bản
thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc từ ngày xảy ra thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách
hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tổng hợp
Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số
01 đính kèm Nghị định này gửi Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
(ii) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị khoanh nợ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ của chi nhánh tổ
chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận
tính hợp pháp của hồ sơ, số liệu và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị
khoanh nợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận
và lập báo cáo theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định
này kèm theo văn bản đề nghị khoanh nợ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính;
(iii) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác nhận Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ, chi nhánh tổ
chức tín dụng tổng hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu nêu tại ý (i) và ý (ii) điểm b khoản
3 Điều này báo cáo trụ sở chính tổ chức tín dụng để kiểm tra, đảm bảo tính
chính xác của các hồ sơ, số liệu đề nghị khoanh nợ; trên cơ sở kết quả kiểm
tra, trụ sở chính tổ chức tín dụng lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ
theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Nghị định này và tổng hợp
toàn bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ để báo cáo và đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính xem xét, xử lý khoanh nợ cụ thể;
(iv) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại ý (ii) và ý (iii) điểm b khoản 3 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc khoanh nợ theo quy định tại khoản
4 Điều này.
4.[13] Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định việc khoanh
nợ trong trường hợp tổng số tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng
trong cùng một đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cùng đợt xảy ra rủi ro do nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng theo quy định tại khoản 3 Điều 14
và khoản 3 Điều 15 Nghị định này từ 01 (một) tỷ đồng trở xuống; chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nếu tổng số
tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng trên 01 (một) tỷ đồng. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính không thống nhất được việc khoanh nợ
trong trường hợp tổng số tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng từ 01
(một) tỷ đồng trở xuống, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 13. Trích lập dự phòng và
xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập dự
phòng để xử lý rủi ro theo quy định:
a) Đối với khoản cho vay không có tài sản bảo đảm
quy định tại Khoản 2 Điều 9, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định
này, tổ chức tín dụng được áp dụng mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu
bằng 50% mức trích lập dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành đối với các khoản
cho vay tương tự thuộc các lĩnh vực khác;
b) Đối với khoản cho vay có tài sản bảo đảm: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo
đảm phù hợp với các khoản cho vay nông
nghiệp, nông thôn trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý rủi ro cho vay
đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp rủi ro phát sinh trên phạm vi rộng do
các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều 14. Chính sách tín dụng
khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối
đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đầu mối (sau đây gọi chung là tổ chức đầu mối) ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất
nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín
dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự
án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.
3. Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết
theo chuỗi giá trị gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản
nợ vay được xử lý như sau:
a) Được tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, đồng thời cho vay mới trên cơ sở xem xét tính khả
thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm
giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ
và nợ mới cho tổ chức tín dụng;
b) Căn cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được khoanh nợ không tính lãi tối đa 03
(ba) năm đối với tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị và khoản
nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.
Số tiền lãi tổ chức tín dụng đã khoanh được ngân sách nhà nước cấp tương ứng;
c)[14] (được
bãi bỏ)
4.[15] Quản lý dòng
tiền cho vay liên kết trong sản xuất nông nghiệp
a) Quản lý dòng tiền cho vay liên kết theo chuỗi
giá trị:
Căn cứ vào hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị giữa
tổ chức đầu mối và tổ chức, cá nhân tham gia liên kết (sau đây gọi là bên liên
kết), tổ chức tín dụng ký thỏa thuận cho vay đối với tổ chức đầu mối và/hoặc
bên liên kết và quản lý dòng tiền cho vay chuỗi liên kết theo nguyên tắc sau:
(i) Tổ chức đầu mối và bên liên kết mở tài khoản tại
tổ chức tín dụng cho vay và cam kết thực hiện tất cả các giao dịch tiền tệ liên
quan đến chuỗi giá trị thông qua các tài khoản này.
(ii) Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện tạm ứng
chi phí sản xuất cho bên liên kết:
- Tổ chức tín dụng cho vay đối với tổ chức đầu mối
để thanh toán: tiền mua vật tư, dịch vụ đầu vào để tạm ứng cho bên liên kết; tiền
mua sản phẩm của bên liên kết sau khi khấu trừ tiền tổ chức đầu mối đã tạm ứng
cho bên liên kết; chi phí chế biến, tiêu thụ sản phẩm của tổ chức đầu mối.
- Tổ chức tín dụng thu nợ tổ chức đầu mối trên cơ sở
nguồn thu từ tiền bán hàng của tổ chức đầu mối theo các hợp đồng tiêu thụ mà tổ
chức đầu mối đã ký kết với nhà tiêu thụ và các nguồn thu hợp pháp khác.
(iii) Trường hợp tổ chức đầu mối không thực hiện tạm
ứng chi phí sản xuất cho bên liên kết:
- Tổ chức tín dụng cho vay đối với bên liên kết để
thanh toán tiền mua vật tư, dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất liên kết.
- Tổ chức tín dụng thu nợ đối với bên liên kết trên
cơ sở nguồn thu từ tiền bán hàng cho tổ chức đầu mối.
- Tổ chức tín dụng cho vay đối với tổ chức đầu mối
để thanh toán: tiền mua sản phẩm của bên liên kết; chi phí chế biến, tiêu thụ sản
phẩm của tổ chức đầu mối. Việc giải ngân đối với tổ chức đầu mối để thanh toán
tiền mua sản phẩm của bên liên kết gắn với thu nợ của bên liên kết.
- Tổ chức tín dụng thu nợ tổ chức đầu mối trên cơ sở
nguồn thu từ tiền bán hàng theo các hợp đồng tiêu thụ mà tổ chức đầu mối đã ký
kết với nhà tiêu thụ và các nguồn thu hợp pháp khác.
b) Quản lý dòng tiền cho vay liên kết:
(i) Trường hợp các bên tham gia liên kết chỉ ký hợp
đồng liên kết để thực hiện một hoặc nhiều khâu của chuỗi liên kết theo quy định
tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này thì tổ chức tín dụng ký thỏa
thuận cho vay đối với các bên để thực hiện từng khâu trong chuỗi liên kết.
(ii) Tổ chức tín dụng và các bên tham gia liên kết
thỏa thuận cụ thể thời hạn, kỳ hạn trả nợ phù hợp với thời gian thực tế của mỗi
khâu trong liên kết. Tổ chức tín dụng thực hiện trung gian thanh toán giữa các
bên tham gia liên kết mở tài khoản tại tổ chức tín dụng trên cơ sở đề nghị của
các bên tham gia liên kết.
Điều 15. Chính sách tín dụng
khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1.[16] Khách hàng có
dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho
vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án.
2. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng
80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp.
2a.[17] Doanh nghiệp
chưa được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
nhưng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp không thuộc khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm
tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án.
3. Trường hợp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay
được xử lý tương tự như đối với trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết
theo chuỗi giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định
này.
4.[18] Tổ chức tín dụng
được nhận tài sản hình thành từ vốn vay của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và các tài sản khác làm tài sản
bảo đảm cho khoản vay của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Bảo hiểm nông nghiệp
trong cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Khách hàng khi tham gia mua bảo hiểm đối với đối tượng
sản xuất nông nghiệp hình thành từ nguồn vốn vay, được tổ chức tín dụng giảm
lãi suất cho vay với mức tối thiểu 0,2%/năm so với lãi suất của các khoản cho
vay cùng loại và có thời hạn tương ứng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
1. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức
tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua việc sử dụng
các công cụ điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức tín
dụng mở rộng mạng lưới (chi nhánh, phòng giao dịch) đến địa bàn nông thôn, đặc
biệt vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý các khoản
nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất
khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định
này.
Điều 18. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chủ trì rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển
ngành nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của cả nước và các vùng
trọng điểm; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch nông nghiệp,
phát triển cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc triển khai đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có các chính sách khuyến khích triển
khai phát triển các mô hình hợp tác, liên kết, ứng dụng khoa học công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp.
3. Phối hợp với
các địa phương thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và nghề
muối; tham mưu cho Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ của nhà nước về
khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch đối với người sản xuất các sản
phẩm nông nghiệp.
4. Hướng dẫn việc quy định về các khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng chính
sách tín dụng theo Nghị định này.
5.[19] Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ,
cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chí xác định dự án,
phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp quy định
tại khoản 2a Điều 15 Nghị định này.
6.[20] Hướng dẫn cụ
thể tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 19. Bộ Tài chính
1.[21] Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc không thu phí chứng thực hợp đồng thế chấp
tài sản và phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại khoản
4 Điều 9 Nghị định này.
2. Tham mưu cho Chính phủ triển khai chính sách bảo
hiểm trong sản xuất nông nghiệp.
3. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý các khoản
nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất
khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định
này.
4.[22] Chủ trì, phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương khó khăn số tiền lãi tổ
chức tín dụng không thu được do thực hiện khoanh nợ từ nguồn dự phòng ngân sách
trung ương theo cơ chế ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương thực
hiện các chính sách an sinh xã hội hiện hành.
Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng cơ chế và xác định nguồn vốn ngân sách hàng năm để ủy thác cho vay qua
các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đầu mối trong việc đàm phán, khai thác nguồn vốn
trong và ngoài nước để ủy thác cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông
qua các tổ chức tín dụng.
3.[23] Phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện khoanh nợ cho
khách hàng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 21. Bộ Công Thương, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính
sách hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển hệ
thống phân phối trong khâu tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp.
2. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng
thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, đôn đốc và
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác trên đất.
Điều 22. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản
phẩm nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành
phố; có chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét xác nhận việc chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp cho các đối tượng khách hàng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
3. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xử lý rủi ro do nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12,
14 và 15 của Nghị định này.
4. Chủ trì triển khai việc tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chỉ đạo của Chính phủ; chỉ đạo
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
dưới trong việc phối hợp với ngành ngân
hàng xây dựng và triển khai chính sách cho vay phục vụ chương trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là chính sách cho vay đối với các mô
hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
5.[24] Hướng dẫn, chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài chính thực hiện phối hợp kiểm tra, xác nhận
hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại Nghị định này.
6.[25] Bố trí ngân
sách địa phương để thực hiện cấp số lãi tổ chức tín dụng không thu được do
khoanh nợ theo quy định tại Nghị định này và xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện.
Điều 23. Tổ chức tín dụng
1. Xây dựng quy trình, thủ tục cho vay theo hướng
rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
2. Xây dựng chính sách ưu tiên thành lập các chi
nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa và vùng
đặc biệt khó khăn.
3. Phối hợp
chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương
để triển khai chính sách cho vay quy định tại Nghị định này.
4.[26] Sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ gốc theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Khách hàng vay vốn
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài
liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi
vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật có
liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [27]
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Những khoản cho vay trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được các bên tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Trường hợp một nội dung có nhiều chính sách hỗ
trợ quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân chỉ được hưởng một chính
sách hỗ trợ cao nhất.
3. Những trường hợp đủ điều kiện được Nhà nước hỗ
trợ tài chính theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhưng chưa được hỗ trợ thì tiếp tục được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC [28]
(Kèm theo Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu biểu số 01
|
Tên chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân
dân
|
Mẫu biểu số 02
|
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
|
Mẫu biểu số 03
|
Tên tổ chức tín dụng
|
Mẫu biểu số 01
DANH
SÁCH KHÁCH HÀNG ĐỀ NGHỊ KHOANH NỢ
Đơn vị
tính: Việt Nam đồng (ngoại tệ quy đổi Việt Nam đồng)
STT
|
Tên địa bàn,
khách hàng
|
Số tiền nợ đến
ngày bị thiệt hại
|
Số tiền đề nghị
khoanh nợ
|
Thời gian đề
nghị khoanh nợ
|
Thời điểm bắt đầu
khoanh nợ
|
Dự kiến số tiền
lãi không thu được trong thời gian khoanh nợ
|
Tổng cộng
|
Gốc
|
Lãi
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Quận, huyện, thị xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp a
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp b
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã a
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã b
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp
tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Quận, huyện, thị xã B
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp
tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU
(Ký tên)
|
KIỂM SOÁT
(Ký tên)
|
......,
ngày...... tháng...... năm......
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Sở Tài chính;
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội sở chính tổ chức tín dụng.
Mẫu biểu số 02
DANH SÁCH KHÁCH
HÀNG ĐỀ NGHỊ KHOANH NỢ
Đơn vị tính: Việt
Nam đồng (ngoại tệ quy đổi Việt Nam đồng)
STT
|
Tên tổ chức tín
dụng, khách hàng
|
Số tiền nợ đến
ngày bị thiệt hại
|
Số tiền đề nghị
khoanh nợ
|
Thời gian đề
nghị khoanh nợ
|
Thời điểm bắt đầu
khoanh nợ
|
Dự kiến số tiền
lãi không thu được trong thời gian khoanh nợ
|
Tổng cộng
|
Gốc
|
Lãi
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Tổ chức tín dụng A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Doanh nghiệp a
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Doanh nghiệp b
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hợp tác xã a
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hợp tác xã b
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp
tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tổ chức tín dụng B
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU
(Ký tên)
|
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
|
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
......, ngày...
tháng... năm...
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG...
Mẫu biểu số 03
DANH SÁCH KHÁCH
HÀNG ĐỀ NGHỊ KHOANH NỢ
Đơn vị tính: Việt
Nam đồng (ngoại tệ quy đổi Việt Nam đồng)
STT
|
Tên địa bàn, tổ
chức tín dụng, khách hàng
|
Số tiền nợ đến
ngày bị thiệt hại
|
Số tiền đề nghị
khoanh nợ
|
Thời gian đề
nghị khoanh nợ
|
Thời điểm bắt đầu
khoanh nợ
|
Dự kiến số tiền
lãi không thu được trong thời gian khoanh nợ
|
Tổng cộng
|
Gốc
|
Lãi
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Tỉnh A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Doanh nghiệp a
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Doanh nghiệp b
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hợp tác xã a
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hợp tác xã b
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp
tác, chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tỉnh B
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chi nhánh X
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi nhánh Y
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Tỉnh C
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU
(Ký tên)
|
KIỂM SOÁT
(Ký tên)
|
......, ngày...
tháng... năm...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Nghị định số
116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20
tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”
[2] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[3] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[4] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[5] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[6] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[7] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25/10/2018.
[8] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[9] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[10] Tên Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[11] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[12] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[13] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[14] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25/10/2018.
[15] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/ NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[17] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/ NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[18] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/ NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[19] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[20] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[21] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[22] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[23] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[24] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[25] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[26] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2018.
[27] Điều 3 và Điều 4 của
Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/10/2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội
dung trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng
phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10
năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”
[28] Phụ lục này được đính
kèm theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/10/2018.