VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÍ ĐIỂM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21
tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị quyết số 63/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 7 năm 2022.
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13[1];
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thí điểm một
số chính sách về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý nợ xấu và xử lý tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của tổ chức tín dụng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu).
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc xử lý nợ xấu
1. Bảo đảm công khai, minh
bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phù hợp với cơ chế thị trường
trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự
ổn định, an toàn hệ thống.
3. Không sử dụng ngân sách nhà nước
để xử lý nợ xấu.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nợ xấu
1. Nợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm:
a) Khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu
trước ngày 15 tháng 8 năm 2017;
b) Khoản nợ được hình thành trước ngày 15 tháng
8 năm 2017 và được xác định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành.
Việc xác định khoản nợ là nợ xấu căn cứ vào Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị quyết này. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, sửa đổi Phụ lục theo đề nghị của Chính phủ và báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có trách
nhiệm xác nhận bằng văn bản khoản nợ là nợ xấu khi có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xử lý nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 5. Bán nợ
xấu và tài sản bảo đảm
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với
giá thị trường, có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ.
Điều 6. Mua,
bán nợ xấu của tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
1. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
được mua khoản nợ xấu đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ
chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng liên doanh và tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài, được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ
xấu mua theo giá thị trường theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
được bán nợ xấu cho pháp nhân, cá nhân, bao gồm cả doanh nghiệp không có chức
năng kinh doanh mua, bán nợ.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
được thỏa thuận với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này mua khoản nợ
xấu với giá mua bằng giá trị định giá của tổ chức định giá độc lập; xử lý, bán,
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và phân chia phần giá trị còn lại của số
tiền thu hồi được từ khoản nợ xấu này sau khi trừ giá mua và các chi phí xử lý.
Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu phải
thống nhất với tổ chức tín dụng lựa chọn tổ chức định giá độc lập.
Điều 7. Quyền
thu giữ tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ,
hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp bên bảo đảm, bên giữ
tài sản không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thu giữ tài sản bảo đảm
theo quy định tại Điều này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài
sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;
b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa
thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử
lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;
c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện
pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản bảo đảm không phải là
tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang
được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công
khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông
tin về thời gian, địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ,
lý do thu giữ theo quy định sau đây:
a) Đăng tải thông tin trên trang
thông tin điện tử của mình;
b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi có tài sản
bảo đảm;
c) Niêm yết văn bản thông báo tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo
đảm và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;
d) Thông báo cho bên bảo đảm bằng
văn bản theo đường bưu điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng
bảo đảm hoặc gửi trực tiếp cho bên bảo đảm.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông
tin về việc tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm là động sản theo quy định sau
đây:
a) Đăng tải thông tin trên trang
thông tin điện tử của mình và thông báo về việc thực hiện quyền thu giữ tài sản
bảo đảm cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng
bảo đảm trước khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm;
b) Thông báo cho bên bảo đảm bằng
văn bản trước thời điểm thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm bằng cách gửi theo
đường bưu điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc
gửi trực tiếp cho bên bảo đảm.
5. Chính quyền
địa phương các cấp và cơ quan Công an nơi
tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện việc bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong
quá trình thu giữ tài sản bảo đảm theo
đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu. Trường
hợp bên bảo đảm không hợp tác hoặc không có mặt theo thông báo của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thu giữ
tài sản bảo đảm tham gia chứng kiến và ký biên bản thu giữ
tài sản bảo đảm.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được ủy
quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc
tổ chức tín dụng đó; tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu chỉ được ủy quyền thu giữ
tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản thuộc tổ chức tín dụng bán nợ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, tổ chức được ủy quyền thu giữ
tài sản bảo đảm không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật
trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.
7. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan Công an các cấp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự khi tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện
quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 8. Áp dụng
thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tại
Tòa án
1. Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn
để giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm hoặc tranh chấp về
quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Trong hợp đồng bảo đảm có thỏa
thuận về việc bên bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cho
bên nhận bảo đảm hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu có quyền xử lý tài sản bảo đảm;
b) Giao dịch bảo đảm hoặc biện
pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
c) Không có đương sự cư trú ở nước
ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và
đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn
hoặc các đương sự giải trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và
có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Việc giải quyết tranh chấp quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo thủ tục rút gọn quy định tại Bộ
luật Tố tụng dân sự.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
thực hiện quy định tại Điều này.
Điều 9. Mua,
bán khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
1. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo
đảm của khoản nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai được quyền nhận thế chấp, đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
2. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo
đảm của khoản nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai được kế thừa quyền và nghĩa vụ của
bên nhận thế chấp.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
được đăng ký thế chấp khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương
lai của khoản nợ đã mua.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đăng
ký thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản bảo đảm của khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 10. Xử
lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được chuyển nhượng tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu là dự án bất động sản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Có quyết định giao đất, cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Dự án không có tranh chấp
về quyền sử dụng đất đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc
đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị
kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; kế thừa các quyền,
nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án và tiến hành các thủ tục để tiếp tục thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Kê
biên tài sản bảo đảm của bên phải thi hành án
Các tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
của bên phải thi hành án đang bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu không bị kê biên
để thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 90 của Luật Thi hành án dân sự,
trừ trường hợp thi hành bản án, quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe và trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
Điều 12. Thứ
tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
Số tiền thu được từ xử lý
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản,
thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ
được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo
đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bán
nợ xấu có tài sản bảo đảm đang bị kê biên
Tổ chức tín dụng được quyền bán khoản
nợ xấu mà khoản nợ xấu đó có tài sản bảo đảm đang bị kê biên cho tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu, doanh nghiệp có chức năng kinh doanh mua, bán nợ. Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tình trạng bị
kê biên của tài sản bảo đảm trước khi thực hiện mua, bán khoản nợ xấu; bên mua
tự xác định rủi ro đối với việc mua khoản nợ này. Việc bán tài sản bảo đảm đang
bị kê biên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hoàn
trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ án hình sự
Sau khi hoàn tất thủ tục xác định chứng
cứ và xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án, cơ quan tiến
hành tố tụng có trách nhiệm hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu theo đề nghị của bên nhận bảo đảm là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
Điều 15. Chuyển
nhượng tài sản bảo đảm
1. Cơ quan có
thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện
thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển
nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Việc nộp thuế của bên bảo đảm,
bên nhận chuyển nhượng liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế. Bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng
không phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển
nhượng tài sản bảo đảm khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản bảo đảm.
Điều 16. Phân
bổ lãi dự thu, chêch lệch khi bán khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu
1. Tổ chức tín dụng được phân bổ số
lãi dự thu đã ghi nhận của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng chưa thoái theo
quy định, chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng
cân đối kế toán với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập
cho khoản nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Mức phân bổ hằng năm tối thiểu
là mức chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
b) Thời hạn phân bổ số lãi dự thu
tối đa là 10 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn phân bổ
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế
toán với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản
nợ này tối đa là 05 năm.
2. Đối với lãi dự thu của khoản nợ
xấu bán cho tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu chưa thoái theo quy định thì thời
gian phân bổ lãi dự thu tối đa không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc
biệt của tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
3. Tổ chức tín dụng chỉ được phân
bổ số lãi dự thu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với số lãi dự
thu đã ghi nhận đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
4. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
được phân bổ chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng
cân đối kế toán với giá bán khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập
cho khoản nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm với mức phân bổ tối
thiểu là chênh lệch thu chi.
Điều 17. Áp dụng
pháp luật
1. Việc xử lý nợ xấu, xử lý
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thực
hiện theo quy định của Nghị quyết này. Trường hợp Nghị quyết này không
có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị
quyết này và luật khác về cùng một vấn đề về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu thì áp dụng quy định của Nghị quyết này.
3. Ngân hàng chính sách được áp dụng quy định của
Nghị quyết này để xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân
hàng chính sách.
Điều 18. Quy
định chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển tiếp sau khi Nghị
quyết này hết hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Thỏa thuận giữa tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 3 Điều
6 của Nghị quyết này đã có hiệu lực trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực
thi hành được tiếp tục thực hiện cho đến khi thực hiện xong thỏa thuận đó;
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được tiếp tục thực hiện quyền
thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết
này trong trường hợp đã thực hiện việc công khai thông tin theo quy định tại
khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 7 của Nghị quyết này trong thời
gian Nghị quyết có hiệu lực thi hành;
3. Tòa án tiếp tục áp dụng thủ tục
rút gọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này đối với
vụ án đã được thụ lý trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Điều
khoản thi hành[2]
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017 và được thực hiện trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
2. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Chính phủ
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này, báo cáo
Quốc hội kết quả xử lý nợ xấu hằng năm, báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết
này tại kỳ họp Quốc hội đầu năm 2022 và đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về
xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Tòa
án nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về giải
quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại
Nghị quyết này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu; thực hiện các giải pháp để hạn chế nợ xấu.
6. Chính quyền địa phương các cấp
có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết này tại địa phương; lập phương án phân bổ nguồn vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản liên quan đến nợ xấu thuộc trách nhiệm chi của
ngân sách địa phương./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
PHỤ LỤC
VỀ XÁC ĐỊNH NỢ XẤU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc
hội Về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng)
Điều 1. Nợ xấu
Nợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm: khoản
nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các điều 2, 3, 4
và 5 của Phụ lục này; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của
tổ chức tín dụng.
Điều 2. Các hoạt động phát
sinh nợ xấu
1. Cho vay.
2. Cho thuê tài chính.
3. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và giấy tờ có giá khác.
4. Bao thanh toán.
5. Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín
dụng.
6. Trả thay theo cam kết ngoại bảng.
7. Ủy thác cấp tín dụng.
8. Hoạt động mua, bán nợ.
9. Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh
nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch
trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
Điều 3. Nợ xấu xác định
theo phương pháp định lượng
1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:
a) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
b) Nợ gia hạn lần đầu;
c) Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh
tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm 3 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
g) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
h) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
i) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu còn trong hạn theo thời hạn
trả nợ đã được cơ cấu lại;
k) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán
gốc, lãi từ 10 ngày đến 90 ngày.
2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:
a) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
e) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm 4 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
g) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
h) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
i) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn đến 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
k) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ hai còn trong hạn theo thời
hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
l) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán
gốc, lãi từ 91 ngày đến 180 ngày.
3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:
a) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
d) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
đ) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
e) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu
hồi được;
g) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
h) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
i) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
k) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn từ 91 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
l) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ hai;
m) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ ba trở lên còn trong hạn
hoặc đã quá hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
n) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán
gốc, lãi trên 180 ngày.
Điều 4. Nợ xấu xác định
theo phương pháp định tính
Việc xác định nợ xấu theo phương pháp định tính
căn cứ vào đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở kết quả hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro:
1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:
a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến
hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là có khả năng tổn thất;
b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa
thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh
tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:
a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao;
b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
d) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:
a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn;
b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu
hồi được;
d) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp.
Điều 5. Xác định nợ xấu
trong trường hợp khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên
Khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên hình thành
trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mà có một khoản nợ bất kỳ được xác định là nợ xấu theo quy
định tại Điều 3, Điều 4 của Phụ lục này thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng
được xác định là nợ xấu.
[1] Nghị quyết
số 63/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về kỳ họp thứ 3, Quốc hội
khóa XV có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ kết quả Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
từ ngày 23 tháng 5 đến ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,”.
[2] Điểm 2.2 của
Nghị quyết số 63/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về Kỳ họp thứ
3, Quốc hội khóa XV, có hiệu lực kể từ ngày 31/7/2022 quy định như sau:
“Về kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết số
42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, Quốc hội thống
nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 từ
ngày 15 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Giao Chính phủ
nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu cùng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng; trình
Quốc hội xem xét chậm nhất tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023).
Trong thời gian kéo dài thời hạn áp dụng toàn
bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14, đề nghị Chính phủ có giải pháp khắc
phục những khó khăn, vướng mắc nêu tại Báo cáo số 174/BC-CP ngày 11 tháng 5 năm
2022, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm
trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của Nghị
quyết.”.