NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ VÀ CAM KẾT NGOẠI BẢNG CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có
và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2019/TT-NHNN ngày 29 tháng 3 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg
ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành Thông tư quy định về phân loại tài sản có và
cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh[2]
1. Thông tư này quy định về việc
phân loại tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) và cam kết ngoại bảng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
2. Nợ phải được phân loại quy định
tại Thông tư này bao gồm:
a) Cho vay tín dụng đầu tư của Nhà
nước;
b) Cho vay tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước theo hợp đồng ký kết trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực;
c) Cho vay lại vốn vay nước ngoài
của Chính phủ;
d) Ủy thác cho vay;
đ) Cho vay khác;
e) Các khoản trả thay theo cam
kết ngoại bảng.
3. Các khoản bảo lãnh vay vốn
ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là các cam kết ngoại bảng) phải được phân
loại theo Thông tư này để quản lý, giám sát chất lượng hoạt động cấp tín dụng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Đối với các khoản nợ, các
cam kết ngoại bảng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ có chỉ đạo về việc phân loại thì thực hiện theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Rủi
ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2. Khoản
nợ là số tiền đã cho vay, giải ngân từng lần theo thỏa
thuận đối với nợ quy định tại khoản
2 Điều 1 Thông tư này.
3. Nợ
quá hạn là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn.
4. Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được Ngân hàng Phát
triển Việt Nam chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia hạn
nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng
được Ngân hàng Phát triển Việt Nam
đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ cơ cấu
lại.
5. Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
6. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ
lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
7. Tỷ lệ
cấp tín dụng xấu là tỷ lệ giữa tổng nợ và cam kết ngoại
bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.
8. Khách
hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp
luật dân sự có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 3. Thu
thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin
Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải
có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập thông tin, số liệu về
khách hàng để:
1. Theo
dõi, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp quản lý rủi ro, quản
lý chất lượng tín dụng phù hợp.
2. Thực hiện
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Thông tư này.
3. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại
nợ, cam kết ngoại bảng trong toàn
hệ thống.
Điều 4. Quy định
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay
1. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý
tiền vay.
2. Quy định
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Được
xây dựng trên cơ sở thông tin, số liệu khách hàng đã thu thập được;
b) Được sử
dụng thống nhất trong toàn hệ thống, làm cơ sở để xét duyệt, cấp tín dụng, quản
lý tiền vay đối với khách hàng cụ thể;
c) Có quy định chính sách tín dụng đối với khách hàng,
trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi
suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng, quản lý tiền vay;
d) Có quy
định về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm
định, cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng;
đ) Có quy định về quy trình, nội
dung kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
e) Có quy
định về bảo đảm tiền vay;
g) Có quy định về các biện pháp
thu hồi nợ.
Điều 5. Báo
cáo về quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Bộ Tài chính các văn bản
sau:
1. Văn bản
báo cáo về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay trong đó nêu rõ lý do và cơ sở thực hiện.
2. Quy định
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền
vay được ban hành, sửa đổi, bổ sung.
Điều 6. Thời
điểm phân loại nợ và cam kết ngoại bảng
1. Ít nhất
mỗi quý một lần, trong 15 ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của mỗi
quý, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến
thời điểm cuối ngày làm việc cuối
cùng của quý trước theo quy định tại Thông tư này.
Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ
kế toán năm, trong 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng cuối cùng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của
tháng thứ hai quý cuối cùng của kỳ kế toán.
2. Ngoài
thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN LOẠI
NỢ VÀ CAM KẾT NGOẠI BẢNG
Điều 7. Phương
pháp và nguyên tắc phân loại
1. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
2. Toàn bộ
số dư nợ và giá trị các cam kết ngoại bảng của một khách hàng phải được phân loại
vào cùng một nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà một khoản nợ hoặc cam kết ngoại
bảng của khách hàng đó đang được phân loại.
3. Đối với
khoản ủy thác cho vay mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân theo hợp đồng ủy thác, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải
phân loại các khoản ủy thác này như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy
thác.
Điều 8. Phân
loại nợ và cam kết ngoại bảng
1. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay) theo
05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1
(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
(ii) Nợ
quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2
(Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá
hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ
được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3
(Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá
hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai;
(iv) Nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng.
(v) Nợ được
phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4
(Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá
hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ được
phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
bao gồm:
(i) Nợ quá
hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
(v) Nợ được
phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nợ được
phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với
nợ quá hạn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu 03 tháng
đối với nợ trung và dài hạn, 01 tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu
trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có
tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân
hàng Phát triển Việt Nam có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và
lãi còn lại đúng thời hạn.
b) Đối với
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phân loại lại vào
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách
hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời
gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 tháng đối với nợ ngắn hạn
kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có
tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân
hàng Phát triển Việt Nam có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
3. Nợ được
phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra
các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu cực
trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, địch họa, chiến tranh, môi trường kinh tế).
b) Các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần
đánh giá, phân loại nợ liên tục;
c) Khách
hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo
yêu cầu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
4. Phân loại
cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
a) Phân loại
cam kết ngoại bảng:
(i) Phân
loại vào nhóm 1 nếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá khách hàng có khả
năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.
(ii) Phân
loại vào nhóm 2 trở lên nếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá khách hàng
không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
b) Phân loại
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ
ngày Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại như sau:
- Phân loại
vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
- Phân loại
vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Phân loại
vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Trường hợp khoản trả thay theo cam
kết ngoại bảng phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết ngoại
bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại tiết (ii) điểm a khoản này
thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết
ngoại bảng đó đã phân loại theo quy định tại tiết (ii) điểm a khoản này.
Mục 2. QUẢN LÝ
PHÂN LOẠI NỢ, CAM KẾT NGOẠI BẢNG
Điều 9. Quản
lý phân loại nợ, cam kết ngoại bảng
1. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam phải có một bộ phận quản lý phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng (phòng, ban hoặc tương đương)
tại trụ sở chính để quản lý việc
thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng trong toàn hệ thống.
2. Trách
nhiệm của bộ phận quản lý phân loại nợ, cam kết ngoại bảng:
a) Tổng hợp,
báo cáo Hội đồng quản trị[3] kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng; đề xuất Hội đồng quản trị[4] các biện
pháp quản lý nợ xấu, thu hồi nợ triệt để;
b) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng
(phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính trong việc xây dựng, trình Tổng
giám đốc để trình Hội đồng quản trị[5] ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đối với khách hàng;
c) Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Mục 3. BÁO CÁO
Điều 10. Báo
cáo
Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo kết quả phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro theo quy định về báo cáo
thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban
hành; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng hàng
quý theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:
1. Kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
2. Kiểm tra, thanh tra việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng, thực hiện các quy định nội
bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay.
3. Xử lý
vi phạm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định tại Điều 13 Thông tư
này.
Điều 12. Vụ Dự
báo, thống kê
Vụ Dự báo, thống kê căn cứ quy định
tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định
về báo cáo thống kê việc phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
cá nhân có liên quan vi phạm các quy định tại Thông tư này, ngoài việc phải thực
hiện phân loại nợ và cam kết ngoại
bảng đối với nợ theo đúng quy định tại Thông tư này, theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH [6]
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị[7], Tổng Giám
đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này./.
Phụ lục
NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Phân loại tài sản có của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
Quý……
năm……
Đơn
vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Số dư
|
1. Phân loại nợ
|
|
Nhóm 1
|
|
Nhóm 2
|
|
Nhóm 3
|
|
Nhóm 4
|
|
Nhóm 5
|
|
Tổng dư nợ
|
|
2. Phân loại cam kết ngoại bảng
|
|
Nhóm 1
|
|
Nhóm 2
|
|
Nhóm 3
|
|
Nhóm 4
|
|
Nhóm 5
|
|
Tổng cam kết ngoại bảng
|
|
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
|
|
Tỷ lệ cấp
tín dụng xấu/Tổng tài sản có
|
|
Người lập báo cáo
(ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm soát
(ghi rõ họ, tên)
|
……., ngày… tháng… năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(ghi rõ họ, tên)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Thông tư số 04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 03
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày
02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân
loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 24/2013/TT-NHNN).”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN
ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[3]
Cụm từ “Hội đồng Quản lý” được sửa đổi thành cụm từ “Hội đồng quản trị” theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[4]
Cụm từ “Hội đồng Quản lý” được sửa đổi thành cụm từ “Hội đồng quản trị” theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[5]
Cụm từ “Hội đồng Quản lý” được sửa đổi thành cụm từ “Hội đồng quản trị” theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[6]
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019 quy định
như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2019./.”
[7]
Cụm từ “Hội đồng Quản lý” được sửa đổi thành cụm từ “Hội đồng quản trị” theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.