NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 04 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤP THUẬN NHỮNG THAY ĐỔI CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Thông tư
số 25/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 02 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 27/2022/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
2. Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm
2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về
dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng[1],[2].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
chấp thuận những thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, bao gồm:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
b) Thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ;
d) Mua bán, chuyển nhượng phần vốn
góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn;
mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần
dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại (trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này);
đ) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự
kiện bất khả kháng;
e) Sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d
khoản này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận
thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép về nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng; hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chi nhánh; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận
việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến chuyển đổi hình thức
pháp lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, gồm công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận những thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, cấp có thẩm quyền quyết định là
cấp quyết định những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông
tư này theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng và phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung), quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc
lập hồ sơ
1. Hồ sơ phải được lập thành một bộ bằng
tiếng Việt. Hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các
giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng sang tiếng Việt.
2. Trường hợp các giấy tờ là bản sao
mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì phải xuất
trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản
sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CHẤP THUẬN NHỮNG THAY ĐỔI VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC TÍN
DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Điều 5. Thay đổi tên
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị
chấp thuận thay đổi tên do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: Tên hiện tại; tên dự kiến
thay đổi đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về đặt tên; lý do
thay đổi;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua việc thay đổi tên.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu
cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b)[3] (được bãi bỏ);
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối
với nội dung thay đổi tên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp
từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.[4]
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi tên của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 6. Thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính
1. Hồ sơ đề nghị
gồm:
a) Văn bản đề nghị
chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính do người đại diện hợp pháp của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: Địa điểm
hiện tại; địa điểm dự kiến chuyển đến đảm bảo đáp ứng điều kiện của trụ sở
chính theo quy định của pháp luật; lý do thay đổi; kế hoạch lắp đặt trang thiết
bị tại trụ sở mới; kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Văn bản, tài
liệu chứng minh tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp
pháp trụ sở tại địa điểm mới theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trình tự, thủ
tục chấp thuận thay đổi địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b)[5] (được bãi bỏ);
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối
với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận thay
đổi địa điểm đặt trụ sở chính khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng
phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ, có văn
bản gửi lấy ý kiến hoặc trình Thống đốc có văn bản gửi lấy ý kiến:
(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín
dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng
đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính đối
với hoạt động hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị
(nếu có);
(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi tổ
chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính đối với sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội trên địa
bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có);
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các cơ
quan, đơn vị được gửi lấy ý kiến căn cứ chức năng, nhiệm vụ có văn bản tham gia
ý kiến gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết hạn tham gia ý kiến theo quy định tại điểm c khoản này, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng tổng hợp, trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng;
đ) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối
với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày
hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo ngày dự kiến bắt đầu hoạt động
tại địa điểm mới và việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện của trụ sở chính theo quy
định của pháp luật gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi
ngân hàng đặt trụ sở mới[6].
5. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc
thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải hoạt động
tại địa điểm mới. Quá thời hạn trên, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không hoạt
động tại địa điểm mới, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay
đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng tự động hết hiệu
lực.
6.[7] Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở
chính (không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính), tổ chức tín dụng
phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
văn bản thông báo về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính và đề nghị sửa đổi,
bổ sung Giấy phép về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này.
7.[8]
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và thay đổi địa chỉ
đặt trụ sở chính (không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính) của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 7. Thay đổi thời hạn hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi
thời hạn hoạt động do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: Thời hạn hoạt động hiện tại;
thời hạn hoạt động dự kiến thay đổi, đảm bảo phù hợp với thời hạn hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định của pháp luật; lý do thay đổi thời
hạn hoạt động;
b) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt
động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó nêu rõ:
(i) Mục tiêu, chiến lược hoạt động từ
khi thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị; đánh giá hiệu quả việc thực hiện
chiến lược này đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam
nói chung;
(ii) Đánh giá kết quả hoạt động trong
05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị, bao gồm các chỉ tiêu hoạt động
chính (cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả kinh doanh); tổ chức và hoạt động
của bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ;
(iii) Dự kiến mục tiêu, chiến lược hoạt
động và kế hoạch kinh doanh 03 năm tiếp theo;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua việc thay đổi thời hạn hoạt động;
d) Trường hợp thay đổi thời hạn hoạt
động ngoài trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng nộp hồ sơ quy định tại điểm a, b, c khoản này và tài liệu chứng minh sự cần
thiết của việc thay đổi thời hạn hoạt động.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này (trường hợp có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi hồ sơ tối thiểu 180 ngày trước
ngày hết thời hạn hoạt động). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ
sơ, có văn bản gửi lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng
phi ngân hàng đặt trụ sở chính[9];
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại điểm b khoản này có văn bản tham gia
ý kiến về các nội dung được đề nghị gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
d) Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng tổng hợp, trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối
với nội dung thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
đ) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối
với nội dung thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường
hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Tăng vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận tăng vốn
điều lệ và sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc tăng vốn điều lệ do người đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua phương án tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
(i) Lý do và sự cần thiết tăng vốn điều
lệ;
(ii) Mức vốn điều lệ hiện tại, mức vốn
điều lệ dự kiến tăng thêm;
(iii) Các đợt dự kiến tăng vốn điều lệ
trong năm, nguồn sử dụng để tăng vốn điều lệ;
(iv) Thời gian dự kiến hoàn thành việc
tăng vốn điều lệ;
(v) Dự kiến bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh trong 03 năm liền kề sau khi tăng vốn điều lệ; dự kiến kế
hoạch sử dụng vốn điều lệ tăng thêm trong hoạt động kinh doanh;
(vi) Khả năng quản trị, điều hành và
kiểm soát rủi ro đối với quy mô vốn điều lệ mới;
c) Báo cáo tài chính của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng năm liền kề trước năm đề nghị tăng vốn điều lệ đã được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp
báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm
toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu
trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;
d) Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ
do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp, góp thêm, ngoài các hồ sơ quy định tại
điểm a, b, c khoản này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung các hồ sơ sau
đây:
(i) Cam kết sử dụng nguồn tiền hợp
pháp của chủ sở hữu, thành viên góp vốn để cấp, góp thêm;
(ii) Văn bản xác nhận của Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi
ngân hàng đặt trụ sở chính về số vốn điều lệ tăng thêm gửi vào tài khoản phong
tỏa;
(iii) Báo cáo tài chính của chủ sở hữu,
thành viên góp vốn cấp, góp thêm năm liền kề trước năm đề nghị tăng vốn điều lệ
đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chưa có báo cáo tài chính được kiểm
toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài
chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán
và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;
đ) Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ
do thành viên góp vốn mới góp vốn, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a, b, c,
d(i), d(ii) khoản này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ thành viên góp vốn mới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như hồ sơ
đối với thành viên sáng lập thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung tăng vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối
với nội dung tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường
hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Tăng vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn
điều lệ từ trái phiếu chuyển đổi, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ thặng dư
vốn cổ phần, lợi nhuận để lại và các quỹ khác theo quy định của pháp luật của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận tăng vốn
điều lệ và sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc tăng vốn điều lệ do người đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua phương án tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Phương án tăng vốn điều lệ, trong
đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
(i) Lý do và sự cần thiết tăng vốn điều
lệ;
(ii) Mức vốn điều lệ hiện tại, mức vốn
điều lệ dự kiến tăng thêm;
(iii) Các đợt dự kiến tăng vốn điều lệ
trong năm, nguồn sử dụng để tăng vốn điều lệ; các thông tin về các đợt dự kiến
phát hành trong năm; phương án phát hành cho từng đợt. Trường hợp tăng vốn điều
lệ từ việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, phương án
tăng vốn điều lệ phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tổng giá trị trái phiếu phát hành,
các đợt phát hành, kỳ hạn trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu,
kế hoạch chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
- Tổng giá trị trái phiếu đã được
chuyển đổi thành cổ phiếu, tổng giá trị trái phiếu đề nghị được chuyển đổi, tỷ
lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thời điểm chuyển đổi;
(iv) Thời gian dự kiến hoàn thành việc
tăng vốn điều lệ;
(v) Dự kiến bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh trong năm liền kề sau khi tăng vốn điều lệ; dự kiến kế
hoạch sử dụng vốn điều lệ tăng thêm trong hoạt động kinh doanh;
(vi) Khả năng quản trị, điều hành và
kiểm soát rủi ro đối với quy mô mức vốn điều lệ mới;
d) Báo cáo tài
chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng năm liền kề trước năm đề nghị tăng vốn
điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp
luật. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chưa có báo cáo tài
chính được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp
báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo
cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;
đ) Báo cáo danh sách cổ đông lớn và
người có liên quan của cổ đông lớn; cổ đông và người có liên quan của cổ đông
đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng; cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan trước và sau
khi tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ các thông tin:
(i)[10] Đối với cá nhân: Họ và tên; số Chứng minh nhân dân hoặc số định
danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam); số hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp,
nơi cấp (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam);
(ii)[11] Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy
phép thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương
đương, ngày cấp, nơi cấp; họ và tên, số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh
cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân
không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
(iii) Số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ
phần so với vốn cổ phần có quyền biểu quyết và so với vốn điều lệ hiện tại và dự
kiến sau khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng tăng vốn điều lệ (trong đó nêu rõ số
lượng cổ phần phổ thông và số lượng cổ phần ưu đãi);
e) Báo cáo tổng mức sở hữu cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân, tổ chức nước ngoài) hiện tại và dự kiến sau khi
tổ chức tín dụng phi ngân hàng tăng vốn điều lệ.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn
điều lệ ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Các hồ sơ quy định tại điểm b, c,
d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Văn bản đề nghị chấp thuận tăng vốn
điều lệ và sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc tăng vốn điều lệ do người đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đó phải có nội dung
cam kết đã thông báo cho cổ đông, nhà đầu tư về quyền và nghĩa vụ của cổ đông
theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), bao gồm
cả nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn
mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng; không sử dụng
nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để
mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; không được
mua cổ phần của tổ chức tín dụng phi ngân hàng dưới tên của cá nhân, pháp nhân
khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;
c) Bảng kê khai người có liên quan của
cá nhân, tổ chức dự kiến là cổ đông lớn theo mẫu
quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này;
d) Bảng kê khai số thuế đã nộp của cá nhân, tổ chức dự kiến là cổ đông lớn trong năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ kèm
tờ khai quyết toán thuế thu nhập đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật;
đ) Báo cáo dư nợ tín dụng đến thời điểm nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân dự kiến là cổ đông lớn của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) dự kiến tham gia mua, nhận
chuyển nhượng cổ phần để tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
trong đó tối thiểu gồm các thông tin về tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cấp tín dụng, nhóm nợ và mục đích cấp tín dụng;
e) Giấy phép thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của tổ chức dự kiến là cổ đông lớn;
g) Báo cáo tài chính của tổ chức dự kiến
là cổ đông lớn năm liền kề trước năm đề nghị tăng vốn điều lệ đã được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp báo cáo
tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay
sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm
về nội dung báo cáo tài chính đã nộp.
3. Sau khi hoàn thành việc tăng vốn
điều lệ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà nước tài liệu chứng
minh đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ, gồm:
a) Báo cáo cơ
cấu cổ đông sau khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng tăng vốn điều lệ, trong đó
bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp tăng vốn điều lệ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nộp kèm văn
bản của Ủy ban chứng khoán Nhà nước về việc phát hành cổ phiếu;
c) Trường hợp tăng vốn điều lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nộp kèm văn
bản của Ủy ban chứng khoán Nhà nước về việc chào bán chứng khoán; báo cáo kết
quả đợt chào bán chứng khoán; văn bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản
phong tỏa về số tiền thu được trong đợt chào bán chứng khoán.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu
cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem
xét, quyết định có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Trường hợp không chấp thuận,
Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ
có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký. Trường hợp việc tăng vốn điều
lệ chưa hoàn tất trong thời hạn cho phép, nếu cấp có thẩm quyền quyết định của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua việc thay đổi phương án tăng vốn điều
lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ tự
động hết hiệu lực;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất việc tăng vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng
đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này;
e) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ
sung Giấy phép đối với nội dung tăng vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu, thành viên
góp vốn
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng là thành viên
góp vốn hiện tại của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận mua
bán, chuyển nhượng phần vốn góp do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng ký, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ trụ sở chính của bên bán, bên
mua, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng; tỷ lệ chuyển nhượng phần vốn
góp; tỷ lệ sở hữu và giá trị phần vốn góp của các thành viên góp vốn trước và sau
khi mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp; thời điểm dự kiến thực hiện mua bán,
chuyển nhượng; lý do mua bán, chuyển nhượng;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định của bên bán, bên chuyển nhượng và bên mua, bên nhận chuyển nhượng thông
qua việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;
c) Văn bản đề nghị mua, nhận chuyển
nhượng phần vốn góp do người đại diện hợp pháp của bên mua, bên nhận chuyển nhượng
ký;
d) Văn bản thỏa thuận, cam kết mua
bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa bên bán, bên chuyển nhượng với bên mua,
bên nhận chuyển nhượng;
đ) Cam kết sử
dụng nguồn tiền hợp pháp của bên mua, bên nhận chuyển nhượng để mua, nhận chuyển
nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
e) Báo cáo
tài chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng năm liền kề trước năm đề nghị mua
bán, chuyển nhượng phần vốn góp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập
theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chưa có
báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán
và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán
phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài
chính đã nộp;
g) Báo cáo tài chính của bên mua, bên
nhận chuyển nhượng năm liền kề trước năm đề nghị mua bán, chuyển nhượng phần vốn
góp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chưa có báo cáo tài chính được kiểm
toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài
chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán
và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng là thành viên
góp vốn mới gồm:
a) Các hồ sơ quy định tại điểm a, b,
c, d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ của
thành viên góp vốn mới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như hồ sơ đối với
thành viên sáng lập thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu mới
gồm:
a) Các hồ sơ quy định tại điểm a, c,
d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền
quyết định của bên bán, bên chuyển nhượng, bên mua, bên nhận chuyển nhượng
thông qua nội dung phương án mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;
c) Phương án mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
(i) Tên, địa chỉ và trang thông
tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
(ii)[12] Thông tin của bên bán, bên chuyển nhượng,
bên mua, bên nhận chuyển nhượng: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy
phép thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương
đương, ngày cấp, nơi cấp; họ và tên, số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh
cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân
không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
(iii) Lý do mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp;
(iv) Tóm tắt tình hình tài chính
và kết quả hoạt động, việc đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và tại thời
điểm đề nghị mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;
(v) Quyền lợi, nghĩa vụ của bên
bán, bên chuyển nhượng, bên mua, bên nhận chuyển nhượng và các tổ chức, cá nhân
có liên quan (nếu có);
(vi) Giá chuyển nhượng, thời hạn,
phương thức thanh toán; thời hạn bàn giao tổ chức tín dụng phi ngân hàng cho chủ
sở hữu mới;
(vii) Trách nhiệm của bên bán, bên
chuyển nhượng và bên mua, bên nhận chuyển nhượng đối với chi phí phát sinh
trong quá trình chuyển nhượng;
(viii) Các phương án xử lý trong
trường hợp bên tham gia mua bán, chuyển nhượng đơn phương hủy bỏ thỏa thuận mua
bán, chuyển nhượng;
(ix) Dự kiến về sơ đồ tổ chức,
nhân sự, mạng lưới hoạt động và các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng sau khi mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;
(x) Phương án kinh doanh dự kiến
trong 03 năm đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng sau khi mua bán, chuyển nhượng,
trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: Phân tích thị trường, chiến lược,
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng
cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ); các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động; các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt
động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm;
(xi) Biện pháp chuyển đổi, kết hợp hệ thống thông tin quản lý, kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống truyền dữ liệu để đảm bảo thông suốt hoạt động
trong và sau khi mua bán, chuyển nhượng;
d) Hồ sơ của chủ sở hữu mới của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng như hồ sơ đối với chủ sở hữu thành lập tổ chức tín
dụng phi ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp Giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng thẩm định hồ
sơ, có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị liên quan về đề nghị của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đối với
hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các đề xuất, kiến nghị (nếu có);
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng,
các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có văn bản tham gia ý kiến về nội
dung được đề nghị gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết hạn tham gia ý kiến theo quy định tại điểm c khoản này, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng tổng hợp, trình Thống đốc xem xét, quyết định có văn bản chấp
thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
đ) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận, các bên tham gia mua bán, chuyển
nhượng phải hoàn tất việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp. Quá thời hạn
trên, nếu các bên tham gia mua bán, chuyển nhượng không thực hiện việc mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước tự động hết
hiệu lực;
g) Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước văn bản báo cáo về kết
quả thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, danh sách và tỷ lệ góp
vốn của thành viên góp vốn trước và sau khi mua bán, chuyển nhượng kèm tài liệu
chứng minh đã hoàn tất việc mua bán, chuyển nhượng.
5. Đối với tổ chức
tín dụng phi ngân hàng được kiểm soát đặc biệt thực hiện chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau
khi hoàn tất việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước văn bản báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển
nhượng phần vốn góp, danh sách và tỷ lệ góp vốn của thành viên góp vốn trước và
sau khi chuyển nhượng kèm tài liệu chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng
toàn bộ phần vốn góp.
6. Trường hợp việc
mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp dẫn đến việc phải sửa đổi, bổ sung Giấy
phép liên quan đến thời hạn hoạt động, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, việc sửa
đổi, bổ sung Giấy phép thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước:
(i) Văn bản đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép và tài liệu chứng minh hoàn tất việc mua bán, chuyển
nhượng phần vốn góp quy định tại điểm g khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này;
(ii) Trường hợp thay đổi thời hạn hoạt
động do thay đổi chủ sở hữu, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a(i) khoản này,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung văn bản về thời hạn hoạt động của chủ sở
hữu;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết
định sửa đổi, bổ sung Giấy
phép theo đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường
hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Mua
bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn
đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán,
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn và bên mua, bên nhận chuyển nhượng dự kiến
là cổ đông thường; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành
cổ đông thường:
a) Văn bản đề nghị do người đại diện
hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các
nội dung sau đây:
(i)[13] Thông tin về bên bán, bên chuyển nhượng:
- Đối với cá nhân: Họ và tên; số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt
Nam); số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam);
- Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính, số Giấy phép thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
văn bản tương đương, ngày cấp, nơi cấp; họ và tên, số Chứng minh nhân dân hoặc
số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối
với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
(ii) Số cổ phần mua bán, chuyển nhượng,
tổng giá trị cổ phần mua bán, chuyển nhượng theo mệnh giá;
(iii) Số cổ phần sở hữu, tổng giá trị
cổ phần sở hữu theo mệnh giá, tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng trước và sau khi mua bán, chuyển nhượng;
(iv) Ngày giao dịch dự kiến;
(v) Nội dung cam kết đã thông báo cho
cổ đông, nhà đầu tư về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định tại Luật các
tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), bao gồm cả nghĩa vụ chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn mua, nhận chuyển nhượng cổ phần
tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; không được mua cổ phần của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường
hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;
b) Danh sách cổ đông lớn và người có
liên quan của cổ đông lớn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trước và sau khi
mua bán, chuyển nhượng cổ phần, trong đó nêu rõ:
(i)[14] Đối với cá nhân: Họ và tên; số Chứng minh nhân dân hoặc số định
danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam); số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp
(đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam).
(ii)[15] Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy
phép thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương
đương, ngày cấp, nơi cấp; họ và tên, số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh
cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân
không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
(iii) Số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ
phần so với vốn cổ phần có quyền biểu quyết và so với vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng sau khi mua bán, chuyển nhượng cổ phần (trong đó nêu rõ
số lượng cổ phần phổ thông và số lượng cổ phần ưu đãi).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán,
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn và bên mua, bên nhận chuyển nhượng dự kiến
là cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến việc trở thành cổ đông lớn:
a) Hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
b) Văn bản đề nghị do người đại diện
hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các
nội dung sau đây:
(i)[16] Thông tin về bên bán, bên mua, bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng cổ phần:
- Đối với cá nhân: Họ và tên; số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt
Nam); số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam);
- Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính, số Giấy phép thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
văn bản tương đương, ngày cấp, nơi cấp; họ và tên, số Chứng minh nhân dân hoặc
số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối
với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
(ii) Số cổ phần mua bán, chuyển nhượng,
tổng giá trị cổ phần mua bán, chuyển nhượng theo mệnh giá;
(iii) Số cổ phần sở hữu, tổng giá trị
cổ phần sở hữu theo mệnh giá, tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng trước và sau khi mua bán, chuyển nhượng;
(iv) Ngày giao dịch dự kiến;
(v) Nội dung cam kết đã thông báo cho
cổ đông, nhà đầu tư về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định tại Luật các
tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), bao gồm cả nghĩa vụ chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn mua, nhận chuyển nhượng cổ phần
tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; không được mua cổ phần của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường
hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;
c) Văn bản đề nghị mua, nhận chuyển
nhượng cổ phần do người đại diện hợp pháp của bên mua, bên nhận chuyển nhượng
ký;
d) Văn bản thỏa thuận, cam kết mua
bán, chuyển nhượng cổ phần giữa bên bán với bên mua, bên chuyển nhượng với bên
nhận chuyển nhượng;
đ) Báo cáo về dư nợ tín dụng đến thời điểm nộp hồ sơ của bên mua, bên nhận chuyển nhượng, trong đó tối
thiểu gồm các thông tin về tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cấp tín dụng, nhóm nợ và mục đích cấp tín dụng;
e) Bảng kê khai người có liên quan của
bên mua, bên nhận chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư
này;
g) Bảng kê khai số
thuế đã nộp của bên mua, bên nhận chuyển nhượng trong năm gần nhất tính đến thời
điểm nộp hồ sơ kèm tờ khai quyết toán thuế thu nhập đã nộp cho cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật;
h) Giấy phép thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của bên mua, bên nhận chuyển nhượng;
i) Báo cáo tài chính của bên mua, bên
nhận chuyển nhượng năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị đã được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp báo cáo tài
chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau
khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo tài chính đã nộp.
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ
chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính[17] hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[18] có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân
hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[19] có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề
nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh[20] trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn tất việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng có văn bản báo cáo về việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần gửi Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh[21].
Điều 12. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ
trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận tạm ngừng
hoạt động kinh doanh do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng ký, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: Số ngày và thời gian dự kiến
tạm ngừng hoạt động kinh doanh; lý do của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
các giải pháp dự kiến thực hiện để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của việc tạm ngừng
hoạt động kinh doanh đến quyền và lợi ích của khách hàng;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến
tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng
phi ngân hàng đặt trụ sở chính[22]
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh[23] có văn bản
yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[24] xem xét, có văn bản chấp thuận hoặc không chấp
thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh[25]
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[26] về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng có trách nhiệm niêm yết thời gian và lý do tạm ngừng hoạt động kinh
doanh trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tại trụ
sở chính và tại các địa điểm giao dịch chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Điều 13. Sửa đổi,
bổ sung Giấy phép của tổ chức tín dụng phi ngân theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 1 Thông tư này
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung
Giấy phép do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký,
trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: lý do, sự cần thiết sửa đổi, bổ sung
Giấy phép; các giải pháp dự kiến liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép ảnh
hưởng đến tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định thông qua việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép;
c) Tài liệu chứng minh sự cần thiết của
việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép, các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi
bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép.
Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[27],[28]
Điều 14. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1. Thực hiện quy
định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy
phép theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, đầy đủ và trung thực của thông tin cung cấp tại hồ sơ.
2. Bổ sung hồ sơ
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[29] trong thời hạn tối đa
45 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn trên, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng không bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh[30] không xem xét đề nghị chấp thuận thay đổi
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 15. Điều
khoản chuyển tiếp
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã nộp
đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư này trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm đó được tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ để
thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 26/02/2018.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông
tư số 06/2002/TT-NHNN ngày 23/12/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính;
b) Thông tư số 06/2005/TT-NHNN
ngày 12/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục số 15[31]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam)
Phụ lục
Bảng kê khai người có liên quan
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI
CÓ LIÊN QUAN
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
1. Thông tin người kê khai
2. Người có liên quan
STT
|
Người có
liên quan
|
Mối quan hệ
với người khai
|
Tham gia góp
vốn
|
Tên tổ chức tín
dụng
|
Tỷ lệ sở hữu/vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1.
|
Nguyễn Văn A
|
Người khai
|
|
|
2.
|
Nguyễn Thị B
|
Vợ
|
|
|
3.
|
Công ty X
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
% (chi tiết từng tổ
chức tín dụng)
|
Tôi cam kết nội dung Bảng kê khai trên đây là đúng
sự thật, nếu có bất cứ sự không trung thực nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
|
Người khai (6)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THEO MẪU
1. Đối với phần kê khai Thông tin người kê khai: Kê
khai thông tin của cá nhân, tổ chức, bên mua, bên nhận chuyển nhượng dự kiến là
cổ đông lớn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
a) Đối với cá nhân, kê khai các nội dung sau đây:
- Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân; nơi ở
hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú).
- Đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam: Họ
và tên; ngày, tháng, năm sinh; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; nơi ở hiện tại.
- Chức vụ được bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tín dụng
phi ngân hàng.
b) Đối với tổ chức, kê khai các nội dung sau đây:
- Tên tổ chức;
- Địa chỉ;
- Số Giấy phép thành lập hoặc số Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, ngày cấp, nơi cấp.
2. Đối với phần kê khai Người có liên quan
2.1. Cột (2): Liệt kê người khai và tất cả người có
liên quan của người khai là cá nhân, tổ chức, bên mua, bên nhận chuyển nhượng dự
kiến là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, “Người có liên quan”
tham chiếu theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung), quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Cột (3): Căn cứ mối quan hệ thực tế của người
có liên quan ở cột (2) thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và các quy định có liên quan để điền vào cột
(3).
2.3. Cột (4): Ghi rõ tên, địa chỉ các tổ chức tín dụng
đã tham gia góp vốn.
2.4. Đối với phần kê khai tại (6):
Nếu là tổ chức, người ký tên người khai là đại diện hợp pháp của tổ chức và
đóng dấu.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.”
[2]
Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên
quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực
hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng có căn
cứ ban hành như sau:
‘Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp,
xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.”
[3]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 của Thông tư số
27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân
cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số
27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân
cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
[5]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 của Thông tư số
27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân
cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
[6]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở mới đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở mới” theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2023.
[7]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân
cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân
cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
[9]
Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ
sở chính đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi
ngân hàng đặt trụ sở chính” theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Thông
tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
[10]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[11]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[12]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[13]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[14]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[15]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[16]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[17]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính đối với tỉnh, thành phố không
có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính” theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2023.
[18]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[19]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[20]
Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[21]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[22]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính đối với tỉnh, thành phố không
có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính” theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2023.
[23]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[24]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[25]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[26]
Cụm từ “Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[27]
Điều 6 và Điều 7 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN ngày 3/12/2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 01
tháng 3 năm 2023./.”
[28]
Điều 9 và Điều 10 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ
về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 9.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
2. Đối với các hồ sơ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà
chưa được xem xét, xử lý thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2023/TT-NHNN , Thông tư số 03/2018/TT-NHNN , Thông tư số 22/2022/TT-NHNN ,
Thông tư số 10/2018/TT-NHNN , Thông tư số 23/2018/TT-NHNN , Thông tư
25/2017/TT-NHNN , Thông tư số 22/2018/TT-NHNN .
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 13 Điều
2 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến
việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.”
[29]
Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[30]
Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được
thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[31]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2024.