NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 7 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải thường
xuyên duy trì, bao gồm:
a) Giới hạn cấp tín dụng;
b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản;
c)[2] Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc thẩm
quyền của Ngân hàng Nhà nước, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn
trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tùy theo tính chất, mức độ rủi
ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện một hoặc
một số giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại
Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
2. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ
trả nợ giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với người sở hữu giấy tờ có giá trong
một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá
bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác bằng đồng
Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Cấp tín dụng là việc Ngân hàng Phát triển Việt
Nam thỏa thuận để doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức
kinh tế khác sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân khác mà Ngân hàng Phát triển Việt
Nam chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.
4. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân theo
quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2017).
Điều 3. Quy định nội bộ
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải ban hành
Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan,
trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách
hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông
tư này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người
có liên quan trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp
tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, xét duyệt cấp
tín dụng, quản lý tiền vay;
b) Quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc
quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, xử lý rủi ro theo thẩm quyền đối với một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan trong đó có quy định về trách
nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, cấp tín dụng, quản
lý chất lượng tín dụng đảm bảo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và
không che giấu chất lượng tín dụng.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải ban hành
Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định tại Thông tư này và các
văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền, chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc bảo đảm duy trì tỷ lệ dự trữ
thanh khoản;
b) Kế hoạch và biện pháp để bảo đảm tỷ lệ dự trữ
thanh khoản;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội
bộ đối với việc duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản.
3. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm
một lần.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành,
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gửi các văn bản này trực tiếp hoặc
bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng), Bộ Tài chính.
Điều 4. Hệ thống công nghệ
thông tin
Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ
liệu phục vụ cho việc tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động và thực hiện báo cáo thống kê theo quy định, yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được
xác định theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 6. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự
có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách
hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ
trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
1 Điều này bao gồm tổng số dư nợ cho vay của tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu;
dư nợ cho vay lại vốn ODA; dư nợ các nghiệp vụ cấp tín dụng khác của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; số dư bảo lãnh và số dư các khoản ủy thác cho tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng (bao gồm cả dư nợ đã
chuyển hạch toán ngoại bảng).
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
1 Điều này không bao gồm dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này từ
các nguồn vốn sau đây:
a) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và
cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và
cá nhân ủy thác chịu;
b) Nguồn vốn nhận ủy quyền để cho vay lại mà
Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chịu rủi ro.
Điều 7. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
1. Cuối ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam căn cứ quy định tại Phụ lục Thông tư này để tính toán,
quản lý tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải nắm giữ những
tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn
và phát sinh ngoài dự kiến;
b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo
công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ
thanh khoản =
|
Tài sản có tính
thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng Nguồn vốn
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định
tại Phụ lục Thông tư này;
(ii) Tổng Nguồn vốn là tổng các khoản mục thuộc mục
Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm: tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tổ
chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, khách hàng; vay ngân sách
Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng; phát hành giấy tờ có giá; các khoản
nợ khác không bao gồm Quỹ dự phòng rủi ro;
c) Tài sản có tính thanh khoản cao và tổng Nguồn
vốn quy định tại điểm b khoản này tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt
Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo
tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và
tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với
đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác.
3.[3] Ngân hàng
Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu là 0,6%.
Điều 8. Tỷ lệ dư nợ cho vay
so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay [4]
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện tính
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay theo đồng Việt
Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi
sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với
đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại
tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của
đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ (USD), tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với
một số ngoại tệ khác, được xác định vào ngày làm việc cuối cùng của tháng theo
công thức sau:
Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn
vốn được sử dụng để cho vay;
- L: là tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 Điều
này;
- D: là tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay,
bao gồm vốn huy động theo quy định tại khoản 3 Điều này và vốn chủ sở hữu theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu;
b) Dư nợ cho vay ngắn hạn chương trình đặc biệt
của Chính phủ;
c) Dư nợ cho vay trung hạn tín dụng đầu tư;
d) Dư nợ cho vay trung hạn chương trình đặc biệt
của Chính phủ;
đ) Dư nợ cho vay dài hạn tín dụng đầu tư;
e) Dư nợ cho vay dài hạn chương trình đặc biệt của
Chính phủ;
g) Dư nợ vay bắt buộc bảo lãnh;
h) Dư nợ các khoản cho vay khác (không bao gồm
dư nợ nhận ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước không chịu
rủi ro);
i) Dư nợ các khoản nợ vay chờ xử lý.
3. Vốn huy động được sử dụng để cho vay là vốn
huy động theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Vốn chủ sở hữu được sử dụng để cho vay là vốn
chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ về chế
độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, trừ các khoản sau đây:
a) Giá trị còn lại của tài sản cố định (được xác
định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao lũy kế) và chi phí xây dựng
cơ bản dở dang theo mức thực tế nhưng không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
b) Số vốn điều lệ thực tế đã sử dụng để góp vốn điều
lệ của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam;
c) Quỹ dự phòng tài chính.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ
lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay tối đa là 95%.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 9. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
1. Thường xuyên, liên tục tuân thủ các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam
không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, trong thời gian tối đa 30
ngày kể từ ngày không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gửi kế hoạch khắc
phục để đảm bảo tuân thủ đúng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
ngân hàng quy định tại Thông tư này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính.
3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 10. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
1. Thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định về
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
2. Thanh tra, giám sát việc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam xây dựng, thực hiện các quy định nội bộ tại Điều 3 Thông
tư này.
Điều 11. Vụ Dự báo, thống
kê
Vụ Dự báo, thống kê căn cứ quy định tại Thông tư
này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo
thống kê đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam trong việc thực hiện các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 12. Quy định chuyển tiếp
về cấp tín dụng
Đối với các hợp đồng cấp tín dụng được ký kết
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
khách hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết, các
quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng
nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định
của Thông tư này.
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
đối với tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi
hành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tỷ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng vốn huy động chưa bảo đảm quy định tại Điều
7 và Điều 8 Thông tư này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải xây dựng và
triển khai thực hiện phương án xử lý và gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính để báo cáo. Phương án tối thiểu phải có
các nội dung sau đây:
a) Các giới hạn, tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo
quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo tuân
thủ đúng quy định sau thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính
yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh phương án xử lý, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam có trách nhiệm điều chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Tài chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DỰ TRỮ THANH KHOẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
1. Biểu mẫu tính “Tài sản có tính thanh khoản
cao”:
Mục
|
Khoản mục
|
Số liệu
|
1
|
Tiền mặt
|
|
2
|
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
|
|
3
|
Các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các
giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
|
|
4
|
Tiền trên tài khoản thanh toán, trừ các khoản
đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể
|
|
5
|
Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài
|
|
6
|
Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ
các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA trở lên phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
7
|
Tổng cộng (A) = (1 ÷ 6)
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu:
Mục 1: Số dư tiền mặt trên cân đối kế
toán tại thời điểm cuối tháng.
Mục 2: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi
ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trên cân đối kế toán tại thời điểm cuối tháng.
Mục 3: Giá trị ghi sổ các loại giấy tờ có
giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối tháng.
Mục 4: Số dư tiền gửi thanh toán tại các
ngân hàng đại lý trên cân đối kế toán tại thời điểm cuối tháng, trừ đi các khoản
đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể.
Mục 5: Số dư tiền gửi không kỳ hạn tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài
trên cân đối kế toán tại thời điểm cuối tháng.
Mục 6: Giá trị ghi sổ trên cân đối kế
toán của trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard &
Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ
hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác tại thời điểm
cuối tháng.
3. Nguyên tắc tính “Tài sản có tính thanh khoản
cao”:
(i) Mục 3 và Mục 6 phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được sử dụng ngay để chi trả hoặc dễ chuyển đổi
thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
- Không được dùng để bảo đảm cho các nghĩa vụ
tài chính khác;
- Không bao gồm số dư giấy tờ có giá đang đem đi
chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn;
- Không bao gồm giấy tờ có giá mà tổ chức phát
hành không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán lãi, gốc;
(ii) Tài sản có tính thanh khoản cao là giấy tờ
có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; các loại trái
phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng trung ương các nước phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch
Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng
của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác có mệnh giá bằng đồng Việt Nam
và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
07/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.”
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
07/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2019/TT-NHNN
ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022.
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
07/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022.
[4]
Điều này được sửa đổi theo theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
07/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2019/TT-NHNN
ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022.
[5]
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 07/2022/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15/8/2022 quy định như sau:
“Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 8 năm 2022./.”.