NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2018/TT-NHNN ngày 17 tháng 4
năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dự báo, thống
kê;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.1
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này thuộc loại
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành theo quy định của Luật Thống kê số
89/2015/QH13 ngày 23/11/2015.
Báo cáo thống kê quy định trong Thông tư này
là hình thức thu thập thông tin thống kê từ các đơn vị báo cáo để đáp ứng việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức
năng ngân hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước).
Đối với các báo cáo khác không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này, các đơn vị báo cáo thực hiện theo các quy định hiện
hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 2. Đơn vị báo
cáo
Tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tài chính
vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam theo Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín
dụng).
Điều 3. Đơn vị nhận
báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước. Đơn vị nhận báo cáo được quy định cụ thể trên các mẫu biểu báo
cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
Điều 4. Mẫu biểu báo
cáo thống kê
1. Các mẫu biểu báo cáo thống kê (sau đây gọi
tắt là mẫu biểu báo cáo) định kỳ: định kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, đơn vị
báo cáo, nội dung và hướng dẫn báo cáo các mẫu biểu báo cáo định kỳ được quy
định tại Điều 11 Thông tư này và các Phụ lục 1, 2, 3, 4 đính
kèm Thông tư này.
2. Trong trường hợp cần thiết để phục vụ cho
công tác quản lý, chỉ đạo, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu các đơn vị báo
cáo theo các mẫu biểu báo cáo không được quy định tại Thông tư này; Các đơn vị
báo cáo có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu báo cáo tại các mẫu
biểu báo cáo này.
Điều 5. Mã số thống
kê và các hướng dẫn phân tổ, phân loại
1. Các quy định cụ thể về mã số thống kê áp
dụng trong công tác thống kê ngân hàng được quy định tại Phụ lục 3 đính kèm Thông
tư này.
2.2 Hướng dẫn về phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa, phân tổ Người cư trú và Người không cư trú của Việt Nam được quy định
tại Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này; Phân loại hình tổ chức và cá nhân được quy
định tại Phụ lục 4 đính kèm Thông tư này.
Điều 6. Phương thức
báo cáo
1. Báo cáo điện tử là báo cáo thể hiện dưới
dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật
mang tin. Báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của thủ trưởng hoặc người
có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc
file do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Báo cáo điện tử áp dụng bắt buộc đối với các
mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này (trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8).
2. Báo cáo bằng văn bản là báo cáo bằng giấy
và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của người
có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và chữ ký, họ tên của người lập, người kiểm
soát báo cáo.
Điều 7. Nối mạng và
quy trình báo cáo điện tử
1. Trụ sở chính các tổ chức tín dụng (trừ chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối của các chi nhánh
cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ
thông tin3 để gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Cục Công nghệ thông tin4 nối mạng
truyền tin cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước để khai thác báo cáo của tổ
chức tín dụng từ kho dữ liệu chung của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân chưa đủ điều
kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ thông tin5 thì gửi
file báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đặt trụ sở. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm cập nhật dữ liệu báo cáo của từng Quỹ tín
dụng nhân dân để gửi về Ngân hàng Nhà nước theo hướng dẫn của Cục Công nghệ
thông tin6.
4. Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự
cố, các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin cho
Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau:
a) Trụ sở chính tổ chức tín dụng (trừ Quỹ tín
dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối
của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) gửi cho Cục Công nghệ
thông tin7;
b) Quỹ tín dụng nhân dân gửi cho Cục Công
nghệ thông tin8 thông qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở.
Điều 8. Gửi báo cáo
bằng văn bản
Việc gửi báo cáo bằng văn bản có thể được áp
dụng trong các trường hợp sau:
1. Các mẫu biểu báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Các mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3
Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân chưa đủ điều
kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ thông tin9.
Điều 9. Bảo mật thông
tin báo cáo
Những số liệu báo cáo thống kê và các tài
liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước phải được quản lý, sử dụng và
truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 10. Chất lượng
số liệu báo cáo thống kê
Các số liệu báo cáo thống kê phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng.
Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến
động khác thường thì đơn vị báo cáo phải gửi các thuyết minh báo cáo bằng điện
tử hoặc văn bản cho đơn vị nhận báo cáo.
Điều 11. Định kỳ và
thời hạn gửi báo cáo
1. Định kỳ báo cáo:
a) Kỳ báo cáo ngày được xác định theo ngày
làm việc;
b) Kỳ báo cáo 10 ngày (hay 3 kỳ/tháng): kỳ 1
được tính từ ngày 01 đến ngày 10 của tháng báo cáo; kỳ 2 được tính từ ngày 11
đến ngày 20 của tháng báo cáo; kỳ 3 được tính từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của
tháng báo cáo;
c) Kỳ báo cáo 15 ngày (hay 2 kỳ/tháng): kỳ 1
được tính từ ngày 01 đến ngày 15 của tháng báo cáo; kỳ 2 được tính từ ngày 16
đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;
d) Các kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm
được xác định theo lịch dương.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo ngày: các đơn vị báo cáo gửi báo
cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày báo cáo;
b) Báo cáo 10 ngày (3 kỳ/tháng), 15 ngày (2
kỳ/tháng): các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất 02 ngày làm việc tiếp theo
ngay sau ngày cuối cùng của kỳ báo cáo;
c) Báo cáo tháng: các đơn vị báo cáo gửi báo
cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
d) Báo cáo quý: các đơn vị báo cáo gửi báo
cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
đ) Báo cáo 6 tháng: các đơn vị báo cáo gửi
báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
e) Báo cáo năm: các đơn vị báo cáo gửi báo
cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
g) Trường hợp thời hạn gửi báo cáo khác với
các quy định nêu trên thì các đơn vị báo cáo thực hiện theo quy định cụ thể
trên mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
3. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn
gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày
gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc
ngày nghỉ cuối tuần đó.
4. Trường hợp báo cáo gửi bằng văn bản, ngày
gửi báo cáo thực tế được tính là ngày ghi trên dấu của bưu điện nơi tiếp nhận
báo cáo gửi đi. Trường hợp báo cáo gửi qua kênh báo cáo điện tử, ngày gửi báo
cáo là ngày truyền file báo cáo thành công về Cục Công nghệ thông tin10.
5. Trường hợp khẩn cấp hoặc đột xuất, đơn vị
báo cáo phải gửi báo cáo bằng văn bản qua fax. Sau khi gửi báo cáo qua fax, đơn
vị báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo chính thức bằng văn bản theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 và Điều 8 Thông tư này. Ngày gửi báo cáo thực
tế được tính là ngày fax báo cáo.
Điều 12. Quy trình
tra soát, xử lý, kiểm duyệt đối với mẫu biểu báo cáo điện tử
1. Tại Cục Công nghệ thông tin11:
a) Ngay sau khi nhận các mẫu biểu báo cáo
điện tử theo thời hạn gửi báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 11 Thông tư này, Cục Công nghệ thông tin12 kiểm
tra tên, cấu trúc file dữ liệu, kiểm tra tính đầy đủ của các mẫu biểu báo cáo
điện tử do trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền qua hệ thống báo cáo. Nếu phát
hiện trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền sai tên, cấu trúc file dữ liệu, không
truyền hoặc truyền thiếu mẫu biểu báo cáo điện tử hoặc truyền thiếu báo cáo của
các chi nhánh tổ chức tín dụng trong hệ thống, Cục Công nghệ thông tin13
phải thông báo qua hệ thống báo cáo cho trụ sở chính tổ chức tín dụng và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với trường hợp Quỹ tín dụng nhân
dân chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ thông tin14)
để gửi đầy đủ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngay sau khi nhận được kết quả tra soát
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Cục Công nghệ thông tin15
thông báo kịp thời qua hệ thống báo cáo cho trụ sở chính tổ chức tín dụng để xử
lý, truyền lại số liệu đúng cho Cục Công nghệ thông tin16;
c) Ngay sau khi nhận được các mẫu biểu báo
cáo điện tử do trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền lại cho Cục Công nghệ thông
tin17, Cục Công nghệ thông tin18
thông báo qua hệ thống báo cáo cho các đơn vị nhận báo cáo để kịp thời cập nhật
số liệu;
d) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn gửi báo cáo được quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và
khoản 3 Điều 11 Thông tư này, Cục Công nghệ thông tin19 khóa
tự động hệ thống báo cáo.
2. Tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
(trừ Cục Công nghệ thông tin20):
a)21 Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn gửi báo cáo quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và
khoản 3 Điều 11 Thông tư này, các đơn vị nhận báo cáo kiểm tra tính hợp lý
của báo cáo thuộc trách nhiệm theo dõi, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp. Nếu
báo cáo đảm bảo tính hợp lý, đơn vị nhận báo cáo thực hiện kiểm duyệt. Nếu phát
hiện sai sót, các đơn vị nhận báo cáo gửi kết quả tra soát số liệu báo cáo qua
hệ thống báo cáo cho đơn vị gửi báo cáo để gửi lại số liệu đúng;
b) Trong 12 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn gửi báo cáo được quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và
khoản 3 Điều 11 Thông tư này, các đơn vị nhận báo cáo xử lý, kiểm duyệt
toàn bộ các mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách để cập nhật vào kho dữ
liệu chung của Ngân hàng Nhà nước;
c)22 Sau khi Cục Công nghệ thông tin khóa
tự động hệ thống báo cáo nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, các Vụ, Cục, Cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, thực hiện việc mở hệ thống báo cáo đối
với báo cáo của tổ chức tín dụng (trừ Quỹ tín dụng nhân dân); các Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, thực hiện việc mở hệ thống báo cáo đối
với báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân và báo cáo không có dữ liệu toàn hệ thống
để tiếp nhận báo cáo;
d) Trường hợp thời hạn tra soát, kiểm duyệt
khác với quy định nêu trên thì các đơn vị thực hiện theo quy định cụ thể trên
mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
3. Tại tổ chức tín dụng:
Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo tra soát điện tử, trụ sở chính tổ chức tín dụng phải truyền lại đầy
đủ, kịp thời, chính xác số liệu báo cáo kèm thuyết minh giải trình về số liệu
báo cáo đã truyền cho Cục Công nghệ thông tin23 để các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước khai thác.
Điều 13. Quy trình
tra soát đối với mẫu biểu báo cáo bằng văn bản
1. Tại các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng:
a) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn gửi báo cáo quy định tại các mẫu biểu báo cáo bằng văn bản, các Vụ, Cục, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các báo cáo
bằng văn bản; Nếu phát hiện đơn vị báo cáo không gửi hoặc số liệu báo cáo sai
sót, các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thông báo qua điện
thoại hoặc fax cho đơn vị báo cáo gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng;
b) Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo tra soát qua điện thoại hoặc fax của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, đơn vị báo cáo phải gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu
đúng cho các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố:
a) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn gửi báo cáo quy định tại các mẫu biểu báo cáo áp dụng đối với Quỹ tín dụng
nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lý của số liệu báo cáo bằng văn bản của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn;
Nếu phát hiện Quỹ tín dụng nhân dân không gửi hoặc số liệu báo cáo sai sót,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thông báo qua điện thoại hoặc fax
cho Quỹ tín dụng nhân dân gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng;
b) Ngay sau khi nhận được báo cáo bằng văn
bản của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn gửi lại cho Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải tổng
hợp đầy đủ, chính xác số liệu và truyền qua hệ thống báo cáo cho Cục Công nghệ
thông tin24 để các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
khai thác.
3. Tại Quỹ tín dụng nhân dân:
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo tra soát qua điện thoại hoặc fax của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố, Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu
đúng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
Điều 14. Mẫu biểu báo
cáo không phát sinh
Đối với mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3
Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này không phát sinh, các đơn vị báo cáo thực hiện
theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin25.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VIỆC
THỰC HIỆN BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 15. Trách nhiệm
của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Xây dựng các mẫu biểu báo cáo liên quan
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Khi có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới mẫu biểu báo cáo liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình, các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phải xây dựng
các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, thống nhất với đơn
vị đầu mối là Vụ Dự báo, thống kê. Căn cứ tính cần thiết, khả thi của các mẫu
biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới và tình hình tra soát, kiểm
duyệt, khai thác các mẫu biểu báo cáo của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Vụ Dự báo, thống kê trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
sau khi phối hợp với Cục Công nghệ thông tin26.
3. Theo dõi, đôn đốc, tra soát và kiểm duyệt
các số liệu báo cáo toàn hệ thống của từng tổ chức tín dụng.
4. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tổ chức
các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn lập các mẫu biểu báo cáo do đơn
vị mình xây dựng.
5. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê hướng dẫn
và trả lời kịp thời cho các đơn vị báo cáo về các vướng mắc liên quan đến trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này. Trường hợp được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước giao hướng dẫn hoặc trả lời cho đơn vị báo cáo đối với vấn
đề thuộc phạm vi chuyên môn, quản lý của mình thì phải đồng gửi Vụ Dự báo,
thống kê văn bản hướng dẫn hoặc trả lời của đơn vị mình.
6. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực
hiện gửi đầy đủ, đúng hạn các mẫu biểu báo cáo; Khi phát hiện mẫu biểu báo cáo
có sai sót, phải kịp thời yêu cầu đơn vị gửi báo cáo chỉnh sửa và gửi lại số
liệu đúng; Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin27 tra
soát việc gửi báo cáo điện tử của đơn vị báo cáo qua hệ thống báo cáo.
7.28 Thống kê các tổ chức tín dụng gửi báo
cáo không đúng quy định tại Điều 11, Điều 12 và các mẫu biểu
báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý, nhận xét, đánh
giá tình hình thực hiện báo cáo thống kê của các đơn vị báo cáo đối với các mẫu
biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách và gửi Vụ Dự báo, thống kê trong 07 ngày
làm việc đầu tiên của tháng thứ hai quý sau để tổng hợp, thông báo chung.
8. Tổ chức lưu giữ và quản lý các báo cáo
thống kê bằng văn bản do đơn vị mình trực tiếp nhận từ các đơn vị báo cáo theo
các quy định hiện hành về quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong ngành ngân
hàng.
9. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Kiểm toán nội bộ trong việc thanh tra, kiểm
tra các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm
của Vụ Dự báo, thống kê
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
15 Thông tư này, Vụ Dự báo, thống kê có trách nhiệm sau:
1. Là đơn vị đầu mối tại Ngân hàng Nhà nước
trong việc xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy
định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
2. Cập nhật và thông báo bộ phận đầu mối phụ
trách báo cáo thống kê tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trên trang thông
tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước để các tổ chức tín dụng liên hệ, trao đổi
khi phát sinh vướng mắc.
3. Tổng hợp và tham mưu trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê duyệt quyền khai thác; Bổ sung, thay đổi quyền khai thác mẫu
biểu báo cáo đã kiểm duyệt cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
4. Tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản về
thực hiện Thông tư này, phối hợp với các đơn vị liên quan để trả lời cho đơn vị
có ý kiến; Theo dõi việc xử lý kiến nghị của các đơn vị liên quan.
5.29 Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định báo cáo thống kê. Định kỳ quý, tổng
hợp nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê và thừa
lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các đơn vị liên quan để biết và thực
hiện.
6.30 Định kỳ quý, tổng hợp danh sách các tổ
chức tín dụng vi phạm quy định báo cáo thống kê, gửi Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng để xem xét xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
định kỳ lập, bảo quản, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Trách nhiệm
của Cục Công nghệ thông tin31
1. Là đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận và cập
nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo điện tử vào hệ thống báo cáo do các
đơn vị báo cáo truyền qua mạng hoặc gửi qua vật mang tin. Trường hợp báo cáo bị
sai về tên, cấu trúc file dữ liệu, các tiêu chí kiểm tra kỹ thuật và thiếu mẫu
biểu báo cáo, phải yêu cầu đơn vị gửi báo cáo chỉnh sửa và gửi lại theo đúng
quy định; Phản hồi kịp thời về tình trạng file dữ liệu cho đơn vị gửi báo cáo.
Trường hợp xảy ra sự cố đường truyền dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, phải thực
hiện ngay biện pháp để khắc phục sự cố.
2. Xây dựng và tổ chức quản lý kho dữ liệu
báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước; Đảm bảo việc khai thác, sử dụng số
liệu thống kê cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Hướng dẫn kết nối và duy trì mạng truyền
tin cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
4. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn cài đặt, đào
tạo vận hành chương trình tin học báo cáo thống kê cho các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước để truyền, nhận, theo dõi, tra soát, khai thác, tổng hợp mẫu biểu
báo cáo qua mạng máy tính.
5. Chủ trì và phối hợp với Vụ Dự báo, thống
kê nghiên cứu, xây dựng các chương trình tin học ứng dụng trong công tác báo
cáo thống kê, triển khai quy trình truyền, nhận, tra soát báo cáo điện tử qua
hệ thống báo cáo và hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
6. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng xử lý vướng mắc liên quan đến chương trình
tin học báo cáo thống kê trong quá trình thực hiện các quy định tại Thông tư
này.
7. Hướng dẫn việc cấp phát, quản lý mã khóa,
chương trình ký điện tử dùng trong hệ thống báo cáo cho các đơn vị gửi báo cáo.
8. Chủ trì xây dựng, phối hợp với Vụ Dự báo,
thống kê và các đơn vị liên quan hướng dẫn các quy định về tên, cấu trúc file
dữ liệu của báo cáo điện tử và hướng dẫn các đơn vị lập, gửi mẫu biểu báo cáo
điện tử để thực hiện Thông tư này.
9. Xây dựng và hướng dẫn quy trình gửi file
báo cáo điện tử đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp hệ
thống truyền dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước có sự cố.
10. Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo thông
báo đã truyền file dữ liệu báo cáo nhưng các đơn vị nhận báo cáo vẫn chưa nhận
được các mẫu biểu báo cáo qua hệ thống báo cáo, sau khi nhận được phản ánh của
các đơn vị, Cục Công nghệ thông tin32 có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc
truyền file dữ liệu báo cáo của đơn vị gửi báo cáo và thông báo kết quả cho đơn
vị nhận báo cáo để phối hợp xử lý kịp thời.
11. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu
báo cáo do các đơn vị báo cáo đã chỉnh sửa theo yêu cầu tra soát của Ngân hàng
Nhà nước.
12.33 Ghi và sao lưu nhật ký tiếp nhận các
mẫu biểu báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi. Định kỳ hàng quý, trong 07 ngày làm
việc đầu tiên của tháng thứ hai quý sau, gửi thông báo nhật ký tiếp nhận, tra
soát các mẫu biểu báo cáo trong quý trước cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước qua hệ thống báo cáo để đánh giá, nhận xét và thông báo tình hình thực
hiện, chấp hành các quy định tại Thông tư này của các đơn vị báo cáo.
13. Định kỳ tháng, chậm nhất vào ngày cuối
cùng của tháng tiếp theo, tổng hợp, thông báo qua hệ thống báo cáo kết quả tra
soát, kiểm duyệt và khai thác các mẫu biểu báo cáo trong tháng trước liền kề
của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và gửi Vụ Dự báo, thống
kê để theo dõi chung.
Điều 18. Trách nhiệm
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
15 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:
1. Thanh tra, giám sát các tổ chức, đơn vị,
cá nhân liên quan trong việc chấp hành Thông tư này và xử lý vi phạm đối với
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật sau khi nhận được danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm của Vụ Dự
báo, thống kê gửi theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Thông tư
này và thông báo cho Vụ Dự báo, thống kê kết quả xử lý vi phạm.
Điều 19. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
1.34 Theo dõi, đôn đốc, tra soát và kiểm
duyệt các mẫu biểu báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đóng trên địa
bàn.
2. Theo dõi, tra soát và kiểm duyệt các mẫu
biểu báo cáo của các chi nhánh tổ chức tín dụng có trụ sở đóng trên địa bàn.
3.35 Định kỳ hàng quý, trong 07 ngày làm
việc đầu tiên của tháng thứ hai quý sau:
- Nhận xét, đánh giá và thông báo tình hình
thực hiện Thông tư này của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, đồng thời
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự báo, thống kê).
- Tổng hợp nhận xét, đánh giá báo cáo thống
kê của các chi nhánh tổ chức tín dụng có trụ sở đóng trên địa bàn đối với các
mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách và gửi Vụ Dự báo, thống kê để tổng
hợp.
4. Liên hệ trực tiếp với các Vụ, Cục, Cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng phụ trách xây dựng, theo dõi, tổng hợp các mẫu
biểu báo cáo hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự báo, thống
kê) khi có vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Thực hiện thanh tra hoặc kiểm tra việc
chấp hành các quy định tại Thông tư này đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân
liên quan trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố.
Điều 20. Trách nhiệm
của các tổ chức tín dụng36
1. Trụ sở chính tổ chức tín dụng là đơn vị
đầu mối gửi báo cáo. Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác của số liệu tổng hợp toàn hệ thống, số liệu chi tiết đến từng
chi nhánh gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng
Nhà nước về báo cáo thống kê.
3. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện báo cáo đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
4. Khi nhận được thông báo tra soát báo cáo
của Ngân hàng Nhà nước hoặc khi phát hiện báo cáo đã gửi cho Ngân hàng Nhà nước
có sai sót, tổ chức tín dụng phải kịp thời thông báo ngay cho đơn vị nhận báo
cáo; chỉnh sửa, gửi lại báo cáo đúng cho Ngân hàng Nhà nước kèm thuyết minh,
giải trình nguyên nhân sai sót. Nội dung, cấu trúc file thuyết minh thực hiện
theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước để được giải đáp, cụ thể như sau:
a) Trụ sở chính tổ chức tín dụng (trừ Quỹ tín
dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối
của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) liên hệ trực tiếp với
các đơn vị nhận báo cáo quy định trên các mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1
đính kèm Thông tư này hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự
báo, thống kê);
b) Quỹ tín dụng nhân dân liên hệ trực tiếp
hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi
đặt trụ sở.
Điều 21. Khai thác
mẫu biểu báo cáo
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được
phép khai thác mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình chịu trách nhiệm xây dựng, theo
dõi, đôn đốc, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có nhu
cầu khai thác mẫu biểu báo cáo do đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng,
theo dõi, đôn đốc, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp thì phải đăng ký bằng văn
bản với Vụ Dự báo, thống kê để tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt.
3. Các đơn vị, cá nhân được phép khai thác
mẫu biểu báo cáo chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin, số liệu thống kê
đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN37
Điều 22. Thi đua,
khen thưởng
Tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy
định tại Thông tư này là một trong các điều kiện để Ngân hàng Nhà nước xem xét
trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 23. Xử lý vi
phạm
Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định tại
Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 24. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 31/2013/TT-NHNN ngày
13/12/2013 quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Dự báo,
thống kê, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
1 Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/ TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dự báo, thống kê;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.”
2
Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
3
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
4
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
5
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
6
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
7
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
8
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
9
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
10
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
11
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
12
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
13
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
14
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
15
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
16
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
17
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
18
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
19
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
20
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
21
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
22
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2018.
23
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
24
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
25
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
26
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
27
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
28
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
29
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2018.
30
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2018.
31
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
32
Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được thay thế bởi cụm từ “Cục Công nghệ thông
tin” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 11/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
33
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2018.
34
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2018.
35
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2018.
36
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Thông tư số 11/2018/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
37 Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số
11/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Dự báo, thống
kê, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.”
38
Phần này được thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
11/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
39
Phần này được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
11/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2015/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.