Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 35/2015/TT-NHNN Chế độ báo cáo thống kê tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Số hiệu: 35/2015/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành: 31/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 35/2015/TT-NHNN về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các quy định về biểu mẫu báo cáo thông kê, mã số thống kê, phương thức báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng, chi hành ngân hàng nước ngoài;…

 

1. Mẫu biểu báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

- Các mẫu biểu báo cáo thống kê định kỳ: định kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, đơn vị báo cáo, nội dung và hướng dẫn báo cáo các mẫu biểu báo cáo định kỳ tại Điều 11 Thông tư 35 và các Phụ lục 1, 2, 3, 4 Thông tư số 35/2015.

- Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố yêu cầu các đơn vị báo cáo theo các mẫu biểu báo cáo không được quy định tại Thông tư 35 năm 2015 của Ngân hàng nhà nước.

2. Quy trình tra soát, xử lý, kiểm duyệt đối với mẫu biểu báo cáo điện tử áp dụng đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Quy trình tra soát, xử lý, kiểm duyệt đối với mẫu biểu báo cáo điện tử tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Công nghệ tin học) được Thông tư số 35/2015/TT-NHNN quy định như sau:

- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư 35/2015/NHNN, các đơn vị nhận báo cáo kiểm tra tính hợp lý của số liệu báo cáo thuộc trách nhiệm theo dõi, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp. Nếu sai sót, các đơn vị nhận báo cáo gửi kết quả tra soát số liệu báo cáo để thông báo cho đơn vị báo cáo truyền lại số liệu đúng;

- Trong 12 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư số 35, các đơn vị nhận báo cáo xử lý, kiểm duyệt toàn bộ các mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách để cập nhật vào kho dữ liệu chung của Ngân hàng Nhà nước;

- Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Cục Công nghệ tin học khóa tự động hệ thống báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư 35/2015 của Ngân hàng nhà nước, các Vụ, Cục, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét và thực hiện việc mở hệ thống báo cáo để các tổ chức tín dụng gửi lại báo cáo đúng;

- Trường hợp thời hạn tra soát, kiểm duyệt khác với quy định nêu trên thì các đơn vị thực hiện theo quy định cụ thể trên mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 Thông tư số 35/2015/NHNN.

3. Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê

Vụ Dự báo, thống kê thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2015/TT-NHNN, theo đó:

- Tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản về thực hiện Thông tư 35 năm 2015, phối hợp để trả lời; Theo dõi việc xử lý kiến nghị của các đơn vị liên quan.

- Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư số 35/2015 của NHNN; Định kỳ quý, tổng hợp nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê Thông tư 35/2015/NHNN và thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các đơn vị liên quan để biết và thực hiện.

- Định kỳ quý, tổng hợp danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm quy định báo cáo thống kê tại Thông tư số 35/2015, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

 

Thông tư 35 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2015/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dự báo, thống kê;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này thuộc loại Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành theo quy định của Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23/11/2015.

Báo cáo thống kê quy định trong Thông tư này là hình thức thu thập thông tin thống kê từ các đơn vị báo cáo để đáp ứng việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng ngân hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

Đối với các báo cáo khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, các đơn vị báo cáo thực hiện theo các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Đơn vị báo cáo

Tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng).

Điều 3. Đơn vị nhận báo cáo

Đơn vị nhận báo cáo là các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. Đơn vị nhận báo cáo được quy định cụ thể trên các mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

Điều 4. Mẫu biểu báo cáo thống kê

1. Các mẫu biểu báo cáo thống kê (sau đây gọi tắt là mẫu biểu báo cáo) định kỳ: định kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, đơn vị báo cáo, nội dung và hướng dẫn báo cáo các mẫu biểu báo cáo đnh kỳ được quy định tại Điều 11 Thông tư này và các Phụ lục 1, 2, 3, 4 đính kèm Thông tư này.

2. Trong trường hợp cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, Thng đc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu các đơn vị báo cáo theo các mẫu biểu báo cáo không được quy định tại Thông tư này; Các đơn vị báo cáo có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu báo cáo tại các mẫu biểu báo cáo này.

Điều 5. Mã số thống kê và các hướng dẫn phân tổ, phân loại

1. Các quy định cụ thể về mã số thống kê áp dụng trong công tác thống kê ngân hàng được quy định tại Phụ lục 3 đính kèm Thông tư này.

2. Hướng dẫn về phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tổ Người cư trú và Người không cư trú của Việt Nam được quy định tại Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này; Phân loại hình tổ chức và cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tổ các ngành kinh tế cấp 1 theo 3 khu vực kinh tế được quy định tại Phụ lục 4 đính kèm Thông tư này.

Điều 6. Phương thức báo cáo

1. Báo cáo điện tử là báo cáo thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin. Báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc file do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Báo cáo điện tử áp dụng bắt buộc đối với các mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8).

2. Báo cáo bằng văn bản là báo cáo bằng giấy và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và chữ ký, họ tên của người lập, người kiểm soát báo cáo.

Điều 7. Nối mạng và quy trình báo cáo điện tử

1. Trụ sở chính các tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ tin học để gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước.

2. Cục Công nghệ tin học nối mạng truyền tin cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước để khai thác báo cáo của tổ chức tín dng từ kho dữ liệu chung của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ tin học thì gửi file báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tnh, thành phố) nơi đặt trụ sở. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tnh, thành phố có trách nhiệm cập nhật dữ liệu báo cáo của từng Quỹ tín dụng nhân dân để gửi về Ngân hàng Nhà nước theo hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học.

4. Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự cố, các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau:

a) Trụ sở chính tổ chức tín dụng (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) gửi cho Cục Công nghệ tin học;

b) Quỹ tín dụng nhân dân gửi cho Cục Công nghệ tin học thông qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở.

Điều 8. Gửi báo cáo bằng văn bản

Việc gửi báo cáo bằng văn bản có thể được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Các mẫu biểu báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

2. Các mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyn tin với Cục Công nghệ tin học.

Điều 9. Bảo mật thông tin báo cáo

Những số liệu báo cáo thống kê và các tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước phải được quản lý, sử dụng và truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 10. Chất lượng số liệu báo cáo thống kê

Các số liệu báo cáo thống kê phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thi, chính xác tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường thì đơn vị báo cáo phải gửi các thuyết minh báo cáo bằng điện tử hoặc văn bản cho đơn vị nhận báo cáo.

Điều 11. Định kỳ và thời hạn gửi báo cáo

1. Định kỳ báo cáo:

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định theo ngày làm việc;

b) Kỳ báo cáo 10 ngày (hay 3 kỳ/tháng): kỳ 1 được tính t ngày 01 đến ngày 10 của tháng báo cáo; kỳ 2 được tính từ ngày 11 đến ngày 20 của tháng báo cáo; kỳ 3 được tính từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;

c) Kỳ báo cáo 15 ngày (hay 2 kỳ/tháng): kỳ 1 được tính từ ngày 01 đến ngày 15 của tháng báo cáo; kỳ 2 được tính từ ngày 16 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;

d) Các kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm được xác định theo lịch dương.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Báo cáo ngày: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày báo cáo;

b) Báo cáo 10 ngày (3 kỳ/tháng), 15 ngày (2 kỳ/tháng): các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất 02 ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày cuối cùng của kỳ báo cáo;

c) Báo cáo tháng: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Báo cáo quý: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Báo cáo 6 tháng: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Báo cáo năm: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

g) Trường hợp thời hạn gửi báo cáo khác với các quy định nêu trên thì các đơn vị báo cáo thực hiện theo quy định cụ thể trên mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

3. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ l, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cui tun, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

4. Trường hợp báo cáo gửi bằng văn bản, ngày gửi báo cáo thực tế được tính là ngày ghi trên dấu của bưu điện nơi tiếp nhận báo cáo gửi đi. Trường hợp báo cáo gửi qua kênh báo cáo điện tử, ngày gửi báo cáo là ngày truyền file báo cáo thành công về Cục Công nghệ tin học.

5. Trường hợp khẩn cấp hoặc đột xuất, đơn vị báo cáo phải gửi báo cáo bng văn bản qua fax. Sau khi gửi báo cáo qua fax, đơn vị báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo chính thức bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 6Điều 8 Thông tư này. Ngày gửi báo cáo thực tế được tính là ngày fax báo cáo.

Điều 12. Quy trình tra soát, xử lý, kiểm duyệt đối với mẫu biểu báo cáo điện tử

1. Tại Cục Công nghệ tin học:

a) Ngay sau khi nhận các mẫu biểu báo cáo điện tử theo thời hạn gửi báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này, Cục Công nghệ tin học kiểm tra tên, cấu trúc file dữ liệu, kiểm tra tính đầy đủ của các mẫu biểu báo cáo điện tử do trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền qua hệ thống báo cáo. Nếu phát hiện trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền sai tên, cấu trúc file dữ liệu, không truyn hoặc truyền thiếu mẫu biểu báo cáo điện tử hoặc truyền thiếu báo cáo của các chi nhánh tổ chức tín dụng trong hệ thống, Cục Công nghệ tin học phải thông báo qua hệ thống báo cáo cho trụ sở chính tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tnh, thành phố (đối với trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ tin học) để gửi đầy đủ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Ngay sau khi nhận được kết quả tra soát của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Cục Công nghệ tin học thông báo kịp thời qua hệ thống báo cáo cho trụ sở chính tổ chức tín dụng để xử lý, truyền lại số liệu đúng cho Cục Công nghệ tin học;

c) Ngay sau khi nhận được các mẫu biểu báo cáo điện tử do trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền lại cho Cục Công nghệ tin học, Cục Công nghệ tin học thông báo qua hệ thống báo cáo cho các đơn vị nhận báo cáo để kịp thời cập nhật số liệu;

d) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo được quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này, Cục Công nghệ tin học khóa tự động hệ thống báo cáo.

2. Tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Công nghệ tin học):

a) Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này, các đơn vị nhận báo cáo kiểm tra tính hợp lý của số liệu báo cáo thuộc trách nhiệm theo dõi, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp. Nếu phát hiện sai sót, các đơn vị nhận báo cáo gửi kết quả tra soát số liệu báo cáo qua hệ thống báo cáo cho đơn vị gửi báo cáo để thông báo cho đơn vị báo cáo truyền lại số liệu đúng;

b) Trong 12 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo được quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này, các đơn vị nhận báo cáo xử lý, kiểm duyệt toàn bộ các mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách để cập nhật vào kho dữ liệu chung của Ngân hàng Nhà nước;

c) Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Cục Công nghệ tin học khóa tự động hệ thống báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, các Vụ, Cục, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét và thực hiện việc mở hệ thống báo cáo để các tổ chức tín dụng gửi lại báo cáo đúng;

d) Trường hợp thời hạn tra soát, kiểm duyệt khác với quy định nêu trên thì các đơn vị thực hiện theo quy định cụ thể trên mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

3. Tại tổ chức tín dụng:

Trong 05 ngày làm việc kể t ngày nhận được thông báo tra soát điện tử, trụ sở chính tổ chức tín dụng phải truyền lại đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu báo cáo kèm thuyết minh giải trình về số liệu báo cáo đã truyền cho Cục Công nghệ tin học để các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khai thác.

Điều 13. Quy trình tra soát đối với mẫu biểu báo cáo bằng văn bản

1. Tại các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo quy định tại các mẫu biểu báo cáo bằng văn bản, các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các báo cáo bằng văn bản; Nếu phát hiện đơn vị báo cáo không gửi hoặc số liệu báo cáo sai sót, các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thông báo qua điện thoại hoặc fax cho đơn vị báo cáo gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng;

b) Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo tra soát qua điện thoại hoặc fax của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đơn vị báo cáo phải gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng cho các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:

a) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo quy định tại các mẫu biểu báo cáo áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra tính đầy đ, hợp lý của s liệu báo cáo bằng văn bản của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; Nếu phát hiện Quỹ tín dụng nhân dân không gửi hoặc s liệu báo cáo sai sót, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành ph thông báo qua điện thoại hoặc fax cho Quỹ tín dụng nhân dân gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng;

b) Ngay sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn gửi lại cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu và truyền qua hệ thống báo cáo cho Cục Công nghệ tin học để các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khai thác.

3. Tại Quỹ tín dụng nhân dân:

Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo tra soát qua điện thoại hoặc fax của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tnh, thành phố.

Điều 14. Mẫu biểu báo cáo không phát sinh

Đối với mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này không phát sinh, các đơn vị báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO THỐNG KÊ

Điều 15. Trách nhiệm của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Xây dựng các mẫu biểu báo cáo liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

2. Khi có yêu cu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới mẫu biểu báo cáo liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phải xây dựng các mẫu biểu báo cáo cn sửa đi, bổ sung hoặc ban hành mới, thống nhất với đơn vị đầu mối là Vụ Dự báo, thống kê. Căn cứ tính cần thiết, khả thi của các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới và tình hình tra soát, kiểm duyệt, khai thác các mẫu biểu báo cáo của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Dự báo, thống kê trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành sau khi phối hợp với Cục Công nghệ tin học.

3. Theo dõi, đôn đốc, tra soát và kiểm duyệt các số liệu báo cáo toàn hệ thống của từng tổ chức tín dụng.

4. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn lập các mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình xây dựng.

5. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị báo cáo về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này. Trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao hướng dẫn hoặc trả lời cho đơn vị báo cáo đối với vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn, quản lý của mình thì phải đồng gửi Vụ Dự báo, thống kê văn bản hướng dẫn hoặc trả lời của đơn vị mình.

6. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện gửi đầy đủ, đúng hạn các mẫu biểu báo cáo; Khi phát hiện mẫu biểu báo cáo có sai sót, phải kịp thời yêu cầu đơn vị gửi báo cáo chỉnh sửa và gửi lại số liệu đúng; Phối hợp với Cục Công nghệ tin học tra soát việc gửi báo cáo điện tử của đơn vị báo cáo qua hệ thống báo cáo.

7. Thống kê các tổ chức tín dụng chưa gửi báo cáo, gửi sai báo cáo nhưng chưa gửi lại khi hết thời hạn tra soát, gửi lại báo cáo quy định tại Điều 12 Thông tư này để đánh giá việc chấp hành các quy định chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý, nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện báo cáo thống kê của các đơn vị báo cáo đối với các mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách và gửi Vụ Dự báo, thống kê chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng đầu quý sau để tổng hợp, thông báo chung.

8. Tổ chức lưu giữ và quản lý các báo cáo thống kê bằng văn bản do đơn vị mình trực tiếp nhận từ các đơn vị báo cáo theo các quy định hiện hành về quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong ngành ngân hàng.

9. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Kiểm toán nội bộ trong việc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện Thông tư này.

Điều 16. Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 15 Thông tư này, Vụ Dự báo, thống kê có trách nhiệm sau:

1. Là đơn vị đầu mối tại Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, trình Thng đc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo thng kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.

2. Cập nhật và thông báo bộ phận đầu mối phụ trách báo cáo thống kê tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước đ các tổ chức tín dụng liên hệ, trao đổi khi phát sinh vướng mc.

3. Tng hợp và tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt quyền khai thác; Bổ sung, thay đổi quyền khai thác mẫu biểu báo cáo đã kim duyệt cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

4. Tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản về thực hiện Thông tư này, phối hợp với các đơn vị liên quan đ trả li cho đơn vị có ý kiến; Theo dõi việc xử lý kiến nghị của các đơn vị liên quan.

5. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này; Định kỳ quý, tổng hợp nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này và thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các đơn vị liên quan để biết và thực hiện.

6. Định kỳ quý, tổng hợp danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

7. Chủ trì phi hợp với các đơn vị liên quan đnh kỳ lập, bảo quản, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 17. Trách nhiệm của Cục Công nghệ tin học

1. Là đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các mu biu báo cáo điện tử vào hệ thống báo cáo do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng hoặc gửi qua vật mang tin. Trường hợp báo cáo bị sai về tên, cấu trúc file dữ liệu, các tiêu chí kiểm tra kỹ thuật và thiếu mẫu biểu báo cáo, phải yêu cầu đơn vị gửi báo cáo chỉnh sửa và gửi lại theo đúng quy định; Phản hi kịp thời về tình trạng file dữ liệu cho đơn vị gửi báo cáo. Trường hợp xảy ra sự cố đường truyn dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, phải thực hiện ngay biện pháp để khắc phục sự cố.

2. Xây dựng và tổ chức quản lý kho dữ liệu báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước; Đảm bảo việc khai thác, sử dụng số liệu thống kê cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

3. Hướng dẫn kết nối và duy trì mạng truyền tin cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

4. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn cài đặt, đào tạo vận hành chương trình tin học báo cáo thống kê cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước để truyền, nhận, theo dõi, tra soát, khai thác, tổng hợp mẫu biểu báo cáo qua mạng máy tính.

5. Chủ trì và phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê nghiên cứu, xây dựng các chương trình tin học ứng dụng trong công tác báo cáo thống kê, triển khai quy trình truyền, nhận, tra soát báo cáo điện tử qua hệ thống báo cáo và hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.

6. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng xử lý vướng mắc liên quan, đến chương trình tin học báo cáo thống kê trong quá trình thực hiện các quy định tại Thông tư này.

7. Hướng dẫn việc cấp phát, quản lý mã khóa, chương trình ký điện tử dùng trong hệ thống báo cáo cho các đơn vị gửi báo cáo.

8. Chủ trì xây dựng, phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê và các đơn vị liên quan hướng dẫn các quy định về tên, cấu trúc file dữ liệu của báo cáo điện tử và hướng dẫn các đơn vị lập, gửi mu biu báo cáo điện tử đ thực hiện Thông tư này.

9. Xây dựng và hướng dẫn quy trình gửi file báo cáo điện tử đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp hệ thống truyền dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước có sự cố.

10. Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo thông báo đã truyền file dữ liệu báo cáo nhưng các đơn vị nhận báo cáo vẫn chưa nhận được các mẫu biểu báo cáo qua hệ thống báo cáo, sau khi nhận được phản ánh của các đơn vị, Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc truyn file dữ liệu báo cáo của đơn vị gửi báo cáo và thông báo kết quả cho đơn vị nhận báo cáo để phối hợp xử lý kịp thời.

11. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo do các đơn vị báo cáo đã chỉnh sửa theo yêu cầu tra soát của Ngân hàng Nhà nước.

12. Ghi và sao lưu nhật ký tiếp nhận các mẫu biểu báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi. Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, gửi thông báo nhật ký tiếp nhận, tra soát các mẫu biểu báo cáo trong quý trước cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hệ thống báo cáo để đánh giá, nhận xét và thông báo tình hình thực hiện, chấp hành các quy định tại Thông tư này của các đơn vị báo cáo.

13. Định kỳ tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng tiếp theo, tổng hợp, thông báo qua hệ thống báo cáo kết quả tra soát, kiểm duyệt và khai thác các mẫu biểu báo cáo trong tháng trước lin k của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và gửi Vụ Dự báo, thống kê để theo dõi chung.

Điều 18. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 15 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:

1. Thanh tra, giám sát các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong việc chp hành Thông tư này và xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Kịp thời xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật sau khi nhận được danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm của Vụ Dự báo, thống kê gửi theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Thông tư này và thông báo cho Vụ Dự báo, thống kê kết quả xử lý vi phạm.

Điều 19. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

1. Đôn đốc Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn gửi đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo; Kiểm tra tính hợp lý của số liệu báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đóng trên địa bàn.

2. Theo dõi, tra soát và kiểm duyệt các mẫu biểu báo cáo của các chi nhánh tổ chức tín dụng có trụ sở đóng trên địa bàn.

3. Định kỳ hàng quý, nhận xét, đánh giá và thông báo tình hình thực hiện Thông tư này của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự báo, thống kê) chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng đầu quý sau để tổng hợp, thông báo chung.

4. Liên hệ trực tiếp với các Vụ, Cục, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng phụ trách xây dựng, theo dõi, tổng hợp các mẫu biểu báo cáo hoặc phản ánh bng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự báo, thống kê) khi có vướng mc trong quá trình thực hiện.

5. Thực hiện thanh tra hoặc kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Thông tư này đi với các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

Điều 20. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng

1. Trụ sở chính tổ chức tín dụng là đơn vị đầu mối gửi báo cáo và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tính đy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu tổng hợp toàn hệ thống, số liệu chi tiết của từng chi nhánh tổ chức tín dụng trong hệ thng gửi cho Ngân hàng Nhà nước.

2. Khi nhận được thông báo tra soát báo cáo điện tử của Cục Công nghệ tin học hoặc phát hiện báo cáo đã gửi cho Ngân hàng Nhà nước có sai sót, trụ sở chính tổ chức tín dụng:

a) Phải kịp thời chỉnh sửa và gửi lại báo cáo đúng cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Gửi thuyết minh giải trình nguyên nhân sai sót cho đơn vị nhận báo cáo. Nội dung, cấu trúc file thuyết minh thực hiện theo hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học.

3. Chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước để được giải đáp, cụ thể như sau:

a) Trụ sở chính tổ chức tín dụng (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) liên hệ trực tiếp với các đơn vị nhận báo cáo quy định trên các mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự báo, thống kê);

b) Quỹ tín dụng nhân dân liên hệ trực tiếp hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở.

Điều 21. Khai thác mẫu biểu báo cáo

1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được phép khai thác mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình chịu trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp.

2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có nhu cầu khai thác mẫu biểu báo cáo do đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng, theo dõi, đôn đc, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp thì phải đăng ký bằng văn bản với Vụ Dự báo, thống kê để tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

3. Các đơn vị, cá nhân được phép khai thác mẫu biểu báo cáo chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin, số liệu thống kê đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Thi đua, khen thưởng

Tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy định tại Thông tư này là một trong các điều kiện để Ngân hàng Nhà nước xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 31/2013/TT-NHNN ngày 13/12/2013 quy định Báo cáo thng kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Dự báo, thống kê, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đng quản trị, Ch tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 24;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, PC, DBTK.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Thị Hồng

 

 

 

 

STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 35/2015/TT-NHNN

Hanoi , December 31, 2015

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON STATISTICAL REPORTS APPLICABLE TO CREDIT INSTITUTIONS AND BRANCHES OF FOREIGN BANKS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No.46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No.47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Statistics No.47/2010/QH12 dated November 23, 2015;

Pursuant Decree No.156/2013/ND-CP on functions, tasks, entitlement and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of Department of Monetary Statistics and Forecast;

The Governor of the State Bank of Vietnam issues this Circular providing regulations on statistical reports applicable to credit institutions and branches of foreign banks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

Statistical reporting regulation applicable to credit institutions and branches of foreign banks prescribed in this Circular are under ministerial, department-level statistical reporting regulation under the Laws on Statistics No.89/2015/QH13 dated November 23, 2015.

The statistical report prescribed in this Circular means a way of collection of statistical information from reporting units to facilitate the performance of functions of state management of monetary, banking activities and State Bank of Vietnam as the Central Bank (hereinafter referred to the State Bank).

With regard to reports other than those mentioned in the scope of this Circular, the reporting units shall follow current regulations of the Governor of the State Bank and competent state regulatory authorities.

Article 2. Reporting units

Credit institutions (except for microfinance institutions), branches of foreign banks incorporated and operating within Vietnam’s territory under the Law on Credit Institutions (hereinafter referred to as credit institutions).

Article 3. Recipients of reports

Recipients of reports (hereinafter referred to as recipients) are affiliates of the State Bank that are specified in reporting forms presented in Part III, Appendix 1 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Forms of periodic statistical reports (hereinafter referred to as reporting forms): reporting periods, time limit for report submission, reporting units, contents and usage of such reporting forms shall prescribed in Article 11 and Appendices 01, 02, 03 and 04 hereof.

2. In some necessary cases, the Governor of the State Bank or Directors of branches of State Bank of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as branches of State Bank of provinces) has the power to request reporting units to make their statistical reports using reporting forms other than those presented in this Circular. Reporting units shall timely and fully satisfy reporting requirements requested in such reporting forms.

Article 5. Codes of statistics and guidance on division and classification

1. Specific provisions of statistics codes applicable to banking statistics shall be specified in Appendix 03 hereof.

2. Guidelines on classification of small and medium enterprises (SMEs) and division of residents and non-residents of Vietnam shall be prescribed in Appendix 2 hereof; the classification of types of organizations and individuals, SMEs, division of industry level 1 according to 03 sectors shall be prescribed in the Appendix 04 hereof.

Article 6. Methods of report submission

1. A electronic report means a report that is converted into electronic data file and transmitted via a network or information carrier. The electronic report must bear a digital signature of the Head or competent person of the reporting unit and comply with the symbol, transmission code and file structure promulgated by the State Bank.

The electronic report must apply to reporting forms regulated in Part II, Appendix 1 hereof (except for those regulated in clause 2 of Article 8).

2. A written report means a paper report that shall strictly comply with the regulated form and bear a signature and stamp of the competent person of the reporting unit, its compiler and controller.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The headquarter of every credit institution (excluding any branch of foreign banks that is not the contact points of branches of the same banking system operating in Vietnam) shall have their network connected with the Information Technology Administration.

2. The Information Technology Administration shall have its information transmission network connected with affiliates of the State Bank to access to statistical reports of credit institutions archived in the statistical database system of the State Bank.

3. In case the people's credit fund is ineligible to have its information transmission network connected with the Information Technology Administration, the statistical report shall be integrated into an information carrier or made in paper and submit it to the branch of the State Bank of the province where the people's credit fund is headquartered. The State Bank of the province shall update and submit report data of the people’s credit fund to the State Bank under the guidance of the Information Technology Administration.

4. Where the data transmission system breaks down, the reporting unit shall submit its report to the State Bank through an information carrier in accordance with the following provisions:

a) The headquarter of every credit institution, hereinafter referred to as the headquarter, (excluding the people's credit fund branch of the foreign bank that is not the contact point of branches of the same system operating in Vietnam) shall submit such reports to the Information Technology Administration;

b) The people's credit fund shall submit its report to the Information Technology Administration via the State Bank of the province where its headquarter is situated.

Article 8. Report submissions

Written statistical reports shall be submitted in the following cases:

1. The statistical report is made using reporting forms stipulated in clause 2, Article 4 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Report information security

Statistical figures and relevant documents under the confidential list of the State shall be managed, used and transmitted in accordance with laws on State confidentiality.

Article 10. Reliability and validity of figures of statistical reports

Statistical figures must fully, timely and accurately reflect the operational status of the Credit Institution. Any modifications to reported figures or variation of figures of the reported period, the reporting unit shall submit a description of the statistical report to the recipient electrically or in writing.

Article 11. Reporting periods and time limit for report submission

1. Reporting periods:

a) Daily reporting periods shall be expressed as working days;

b) The 10-day reporting period (3 reporting periods/month) shall be divided as follows:
the first period : from 01st to 10th of the reported month; the second period : from 11 to 20th; the third period : from 21st to the reported month ended;

c)The 15-day reporting period (2 reporting periods/month) shall be divided as follows:
the first period: from 01st to 15th of the reported month; the second period : from 16th to the reported month ended;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Time limits for report submission:

a) Daily reports: reporting units shall submit their daily reports by 14:00 of the working day after the reported day.

b) 10-day reports and 15-day reports: reporting units shall submit their reports within 02 working days after the last day of the reported period.

c) Monthly reports: reporting units shall submit their monthly reports by 12th of the month after the reported month.

d) Quarterly reports: reporting units shall submit their quarterly reports not later than the first 18 days of the next quarter.

dd) 6-month reports: reporting units shall submit their 6-month reports not later than 20th of the month following the reported month;

e) Yearly reports: reporting units shall submit their yearly reports by 20th January of the next year;

g) In case the reporting period of a reporting unit is different from that in above provisions, such reporting units shall follow specific requirements on the reporting form presented in part III, Appendix 1 hereof.

3. If the last day of the time limit for report submission falls on holidays, Tet Holidays or weekends, the submission day shall be the first following working day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. In emergencies or surprise cases, the reporting unit shall submit its written report in facsimile. The official report shall be submitted in writing under clause 2, article 6 and 8 of this Circular thereafter. The actual submission date means the day on which the facsimile is sent.

Article 12. Procedures for inspection, processing and verification of electronic reporting forms

1. At the Information Technology Administration:

a) As soon as the Information Technology Administration receives electronic statistical reporting forms within the time limit for submission of statistical report specified in clause 2 and 3, article 11 hereof, the Information Technology Administration shall examine the name, data file structure and adequacy of the such forms transmitted by headquarters via the electronic report submission system. If the headquarter makes errors in the name or data file structure, absence or lack of electronic reporting forms or its branch’s reports, the Information Technology Administration shall notify such headquarter and State Bank of the province ( if the people's credit fund is ineligible to have their network connected with the Information Technology Administration) of such errors and request the headquarter of the credit institution to modify or complete the report and submit their correct and complete report to the State Bank;

b) As soon as the Information Technology Administration receives the inspection results from affiliates of the State Bank, the Information Technology Administration shall timely request the headquarter to correct and re-submit their report to the Information Technology Administration.

c) As soon as the Information Technology Administration receives re-submissions submitted by the headquarter, the Information Technology Administration shall request recipients to timely update figures through the electronic report submission system.

d) After 10 working days from the deadline for submission regulated in point c, d, dd, e and g of clause 2 and 3 of Article 11 hereof, the Information Technology Administration shall clock the electronic report submission system.

2. At affiliates of the State Bank ( except for Information Technology Administration):

a) After 05 working days from the deadline for submission regulated in point c, d, dd, e and g of clause 2 and 3 of Article 11 hereof, recipients shall verify the reliability and validity of reported figures for which they are responsible. If any errors are found, the recipient shall send the reporting unit a notice of inspection results of reported figures through the electronic report submission system and request the reporting unit to correct such errors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) After 02 working days from the day on which the electronic report submission system is locked by the Information Technology Administration as prescribed in point d, clause 1 hereof, Banking Supervision and Inspection Agencies and Departments shall consider unlocking the electronic report submission system to facilitate re-submission;

d) If time limit for report examination and verification is different from that specified hereinabove, relevant units and agencies shall follow specific requirements stated on reporting forms in Part II, Appendix 1 hereof.

3. At credit institutions:

Within 05 working days from the date of receipt of electronic notification of inspection, the headquarter shall timely, fully and accurately re-submit figures enclosed with their notes/footnotes to Information Technology Administration.

Article 13. Procedures for inspection of electronic reporting forms

1. At Banking Supervision and Inspection Agencies and Departments:

a) Within 02 working days from the deadline for submission stated on the written reporting form, the Banking Supervision and Inspection Agency and Department shall inspect the reliability and validity of such report. In case of absence or inaccuracy of reported figures, the Banking Supervision and Inspection Agency and Department shall request the reporting unit to correct and complete the report by phone or fax;

b) Within 01 working days from the date of receipt of such request, the reporting unit shall submit the complete report or correct figures to the Banking Supervision and Inspection Agency and Department;

2. At branches of the State Bank of provinces:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) After receipt of resubmission from the People's Credit Fund in writing, the branch of the State Bank of the province shall fully and accurately aggregate reported figures and submit them to Information Technology Administration via the electronic report submission system.

3. At People's Credit Funds:

Within 02 working days from the date of receipt of notification of inspection by phone or fax from the branch of the State Bank of the province, and Department; the People’s Credit Fund shall resubmit complete report or correct figures to the branch of the State Bank of the province.

Article 14. Reporting forms of non-incurred indicators

With regard to reporting forms regulated in Part III, Appendix 1 hereof, reporting units shall follows the guidance of Information Technology Administration.

Chapter II

RESPONSIBILITIES OF AFFILIATES OF THE STATE BANK AND CREDIT INSTITUTIONS FOR STATISTICAL REPORTS

Article 15. Responsibilities of Banking Supervision and Inspection Agencies, and Departments

1. Formulate reporting forms within their functions and responsibilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Supervise, expedite, inspect and verify reported figures of the entire banking system of every credit institution.

4. Cooperate with the Department of Monetary Statistics and Forecast to provide training courses in making statistical reports and release guidelines on filling reporting forms.

5. Cooperate with the Department of Monetary Statistics and Forecast to instruct and timely reply issues related to the implementation of this Circular to reporting units within their responsibilities. In case the Governor of the State Bank has the Banking Supervision and Inspection Agencies instruct and explain issues within their profession and administration to reporting units, the Banking Supervision and Inspection Agencies shall concurrently submit instructional documents and explanations to the Department of Monetary Statistics and Forecast .

6. Supervise and expedite reporting units to submit their complete reports on due date; request the reporting unit to correct and resubmit their report in cases of incorrectness; cooperate with Information Technology Administration to inspect the submission through the electronic report submission system.

7. Prepare statistics of credit institutions that fail to submit or resubmit their reports by deadline and credit institutions that resubmit their reports on schedule to evaluate the observance of regulations on statistical reports promulgated hereof. Quarterly remark and assess the implementation of statistical report of reporting units within its administration and submit such statistics to the Department of Monetary Statistics and Forecast by the last working day of the first month of the following quarter.

8. Store and manage written statistical reports submitted by reporting units in accordance with current provisions of document reservation in banking sector.

9. Cooperate with the Department of Monetary Statistics and Forecast, Banking Supervision and Inspection Agencies and Departments of Internal Audit to inspect the implementation of this Circular by relevant units.

Article 16. Responsibilities Departments of Statistics and Forecast

In addition to responsibilities specified in Article 15 hereof, the Department of Monetary Statistics and Forecast shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Update and request the contact point of affiliates of the State Bank to update on the portal of the State Bank.

3. Aggregate statistical reports and request the Governor of the State Bank to approve for the application of reporting forms; supplementation and changes in the right to apply verified statistical reporting forms of affiliates of the State Bank.

4. Receive written appeals for the implementation of this Circular, cooperate with relevant agencies to reply to such appeals; supervise relevant units' appeal processing.

5. Be a contact point and cooperate with relevant units to instruct and inspect the implementation of this Circular; quarterly aggregate remarks and assessment of the implementation of this Circular and submit them to relevant units on behalf of the Governor of the State Bank.

6. Quarterly, make a list of credit institutions violating provisions of statistical reports prescribed in this Circular and submit it to Banking Supervision and Inspection Agencies and Departments.

7. Take charge of and cooperate with relevant units to formulate, store, preserve, provide and publish aggregate statistical figures under the provisions of laws and directions of the Governor of the State Bank .

Article 17. Responsibilities Information Technology Administration

1. Take charge of as a contact point to timely and fully receive and update electronic reporting forms on the electronic report submission system or information carriers. Request the reporting unit to rectify and resubmit its correct report in case of incorrect name, data file structure or technical indicators or in the absence of reporting forms; timely notify the reporting unit of its data file status. Correct errors in data transmission of the State Bank.

2. Develop and control the statistical database system of the State Bank; ensure the application of such data by affiliates of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Take charge of setting up the electronic report submission system, instruct and provide affiliates of the State Bank with training in application of informatics systems for transmission, inspection, use and aggregation of reporting forms.

5. Take charge of and cooperate with Department of Monetary Statistics and Forecast to research and develop informatics programs applied to statistical reporting, to establish procedures for data transmission, receipt and inspection of electronic reports through the electronic report submission system and to provide guidance on the implementation of this Circular.

6. Take charge of and cooperate with affiliates of the State Bank and credit institutions to resolve concerns and issues related to the electronic report submission system during the implementation of this Circular.

7. Provide guidelines on grant and management of passwords and digital signatures used for the electronic report submission system to reporting units.

8. Take charge of and cooperate with the Department of Monetary Statistics and Forecast and relevant agencies to provide guidelines on name, data file structure of a electronic report and instruct reporting units to formulate and submit their electronic reporting form under provisions of this Circular.

9. Establish a procedure for submission of electronic reports and instruct reporting unit to carry out such procedure if the data transmission system of the State Bank breaks down.

10. Inspect and verify the data file transmission transmitted by the reporting unit and send a notification of the verification result of data file transmission to the recipient in case the reporting unit has transmitted their data file; however, the recipient does not receive their submission through the electronic report submission system.

11. Timely and fully update reporting forms modified by the reporting unit at requests of the State Bank.

12. Record and make a backup of the log of receipt of reporting forms (hereinafter referred to as the log) submitted by reporting units. Quarterly, transmit the log of the previous quarter to affiliates of the State Bank through the electronic report submission system and notify of the implementation and observation of this Circular by reporting units by the first month ended of the following quarter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Responsibilities of Banking Supervision and Inspection Agencies

In addition to responsibilities specified in Article 15 hereof, Banking Supervision and Inspection Agencies shall:

1. Inspect and supervise the observance of this Circular by relevant entities and deal with violations against provisions of laws.

2. Timely and lawfully deal with credit institutions against provisions of laws after receipt of the list of such credit institutions from the Department of Monetary Statistics and Forecast stipulated in Article 16 hereof, and notify the Department of Monetary Statistics and Forecast of the result of violation handling.

Article 19. Responsibilities of branches of the State Bank of provinces

1. Expedite People’s Credit funds within the provinces to timely and fully submit their reporting formats; check the reliability and validity of figures reported by the People’s Credit fund whose headquarter is located in the province

2. Supervise, examine and verify reporting forms of branches of credit institutions whose headquarter is situated within the province.

3. Quarterly remark and assess the implementation of this Circular by People’s Credit Funds within the province and report to the State Bank (Department of Monetary Statistics and Forecast) by the last working day of the first month of the following quarter.

4. Directly contact with Banking Supervision and Inspection Agencies taking charge of formulating, supervising and aggregating reporting forms or submit the State Bank (Department of Monetary Statistics and Forecast) a written report on issues or concerns arising during the implementation of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Responsibilities of credit institutions

1. The headquarters f each credit institution shall be the contact point taking charge of submitting reports and taking responsibility towards laws and the Governor of the State Bank for the adequacy and accuracy of aggregate figures of its entire banking system and specific figures of every branch of the credit institution in the system.

2. After receipt of the notification of inspection from the Information Technology Administration or discoveries of errors on the report that is submitted to the State Bank , the headquarter shall:

a) Timely rectify and resubmit the correct report to the State Bank;

b) Submit an explanation for causes of mistakes to the recipient. The scope and structure of the explanation shall comply with guidance of the Information Technology Administration.

3. Obey provisions of statistical reports regulated hereof. Any issues arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the State Bank. To be specified :

a) The headquarter (unless People’s Credit Funds and branches of foreign banks are contact points of their banking system operating in Vietnam) shall directly contact with the recipient stated on the reporting form presented in Part III, Appendix 1 hereof or submit and written report to the State Bank (Department of Monetary Statistics and Forecast);

b) The People's Credit Fund shall directly contact or submit a written report to the branch of the State Bank of the province where its headquarter is located.

Article 21. Application of reporting forms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Affiliates of the State Bank wishing to apply reporting forms under the administration of other affiliates of the State Bank shall submit a written enrollment to Department of Monetary Statistics and Forecast.

3. Entities eligible for application of reporting forms shall manage and apply the statistical data in the right manner and in accordance with provisions of laws on information security.

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 22. Emulation and commendation

Excellent accomplishment and observance of the Circular is one of the criteria to be considered awarding titles and commendation under current provisions of laws.

Article 23. Handling of violations

Violations against provisions of this Circular shall be dealt with according to their nature and severity under current provisions of laws.

Article 24. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Chiefs of Office, Directors of Departments of Statistics and Forecast and Directors of affiliates of the State Bank, Chairpersons of the Executive Board, Chairpersons of the Board of members and General Directors (Directors) of credit institutions shall be responsible for the implementation of this Circular.

 

APPENDIX 2

GUIDELINES ON COMPILATION OF STATISTICAL REPORTS
(Issued together with Circular No.35/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015)

The scope of guidelines hereof shall apply to the statistics of reporting forms specified in Part III, Appendix 1 enclosed with this Circular. Application of reporting forms other than those in this Appendix shall follow requirements specified in the reporting form.

PART I

GENERAL PROVISIONS

1. Calculated unit: the calculated unit applicable to reporting indicators shall be specified in reporting forms regulated in Part II “reporting forms”, Appendix 1 enclosed with this Circular.

2. Foreign exchange rate applicable to statistical reports:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Exchange rate between VND and other currencies: the exchange rate announced by the General Director (Director) of the credit institution as at the last working day of the reported period.

c. Exchange rate between USD and other currencies: the exchange rate announced by the General Director (Director) of the credit institution as at the last working day of the reporting period .

3. Rules for rounding:

a. If the unit is million dong: the amount after the decimal mark that is greater than or equal to 500,000 dong shall be rounded up to 1,000,000 dong; the amount after the decimal mark smaller than 500,000 dong shall rounded down to 0 .

b. If the unit is billion dong: the amount after the decimal mark that is greater than or equal to 500 million dong shall be rounded up to 1 billion dong; the amount after the decimal mark smaller than 500 million dong shall be rounded down to 0.

c. If the unit is thousand USD: the amount after the decimal mark that is greater than or equal to 500 USD shall be rounded up ; the amount after the decimal mark smaller than 500 USD shall be rounded down to 0.

c. If the unit is million USD: the amount after the decimal mark that is greater than or equal to 500,000 USD shall be rounded up ; the amount after the decimal mark smaller than 500,000 USD shall be rounded down to 0.

PART II

INTERPRETATION OF TERMS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Mid-term credit means a credit granted of a period of 12 up to 60 months.

3. Long-term credit means credit granted for a period longer than 60 months.

4. Credit extension means an agreement allowing an organization or individual to use a sum of money or a commitment allowing the use of a sum of money on the repayment principle by such professional operations as lending, discount, rediscount financial leasing, factoring, bank guarantees and other credit extension operations.

5. Credit balance means the balance of credit granted by the following ways at a specific time:

Lending;

b) Discounts, re-discounts on negotiable instruments and other valuable papers ;

c) Finance leasing;

d) Factoring;

dd) Payments on behalf of borrowers, where such borrowers fail to make their payment on due date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Outstanding debt means all credit balances of debt groups 3, 4 and 5 classified in accordance with current provisions of the Governor of the State Bank.

7. Criteria for classification of SMEs: under Article 3 of Decree No.56/2009/ND-CP on assistance in developments of SMEs dated June 30, 2009 of the Government, SMEs specified in this Circular are business establishments that have business registrations and total capital in accordance with provisions of laws (total capital means total assets defined in the enterprise’s balance sheet). Guidance on division of industry level 1 into 3 sectors according to the total capital prescribed in the Appendix 4 hereof.

8. Residents and non-resident of Vietnam:

8.1. Residents of Vietnam include the following entities:

a) Credit institutions, branches of foreign banks that are incorporated and operating in Vietnam under the Law on credit institutions;

b) Economic organizations not being credit institutions that are incorporated and operating in Vietnam (hereinafter referred to as economic organizations);

c) State regulatory agencies, armed force units, political organizations, socio-political organizations, socio-political-occupational organizations, social organizations, social funds and charitable funds of Vietnam operating in Vietnam;

d) Overseas representative offices of organizations prescribed in point a, b and c of this clause;

dd) Diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations located in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Vietnamese citizens who travel, visit, receive or administer medical treatment or study abroad.

h) Foreigners who are permitted to stay in Vietnam for at least 12 months Expats who study, receive or administer medical treatment, travel or work for permanent diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations placed in Vietnam shall not be considered as residents;

i) Branches of foreign economic organizations placed in Vietnam, forms of commercial presence of foreign corporations participating in investment activities under laws on investment and executive offices of foreign contractors situated in Vietnam.

8.2. Non-residents of Vietnam include entities other than those specified in clause 8.1, Part 2 of this Appendix.

9. Value of valuable paper means the face value of the valuable paper purchased or re-sold by a credit institution.

10. State-owned joint-stock commercial bank means every joint-stock commercial bank with at least 50% of their charter capital held by the State.

11. Non-credit institution means every organization not being a credit institution that is incorporated in Vietnam and provides at least one of the following activities: deposits, lending, discount or rediscount negotiable instruments and other valuable papers, financial leasing, bank guarantee and other ways of credit extension; foreign investment and foreign currency trading; payment services in accordance with laws of Vietnam; insurance brokerage and supply services; and security brokerage and trading. To be specified:

a) Deposit insurance of Vietnam;

b) Social insurance of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Insurers;

e) Credit guarantee funds for SMEs;

g) Payment service providers (credit cards, payment cards, foreign exchange remittance cards, etc.);

h) Organizations granting amortized consumer loans, consumer loans and mortgages;

i) Companies providing factoring services;

k) Securities companies, and firms providing services of asset management and securities investment;

l) Others.

 

APPENDIX 3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Table 01: VIETNAM STANDARD INDUSTRIAL CLASSIFICATION

No.

Sectors

Code

A

Agriculture, forestry and fishing

0101

B

Mining and quarrying

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C

Manufacturing

0202

D

electricity, gas, , steam and air conditioning supply

0203

E

Water supply; sewerage, waste management and remediation activities

0204

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Construction

0301

G

Wholesale and retail trade; repair for motor vehicles and motor cycles

0401

H

Transportation and storage

0402

I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0403

J

Information and communication

0501

K

Financial, banking and insurance activities

0601

L

Real estate activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

M

Professional, scientific and technical activities,

0701

N

Administrative and support service activities

0702

O

Activities of Communist Party, socio-political organization, public Administration and defense; compulsory security

0801

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Education and training

0802

Q

Human Health and socio work activities

0803

R

Arts, entertainment and recreation

0804

S

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0805

T

Activities of households as employers, undifferentiated goods and services producing activities of households for own use

0806

U

Activities of extraterritorial organizations and bodies

0807

Note: This table presents the industrial level 01. Credit institutions shall uniformly encode the industry classification up to level 5 . The scope of each classification shall be specified in the Decision No.337/QD-BKH on the scope of Vietnam’s system of business lines dated April 10, 2007 of the Minister of Planning and Investment.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Types of Organizations

Code

1

State-owned companies

01

2

One member limited liability companies of which 100% charter capital is held by the State

02

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Limited liability companies with 02 or more members of which more than 50% of the charter capital is held or coordinated by the State

03

4

Other types of limited liability companies

04

5

The Joint-stock company of which over 50% of share capital or or the total voting share capital is held or coordinated by the State under the company's charter

05

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

06

7

Partnerships

07

8

Private enterprises

08

9

Foreign-invested companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

Cooperatives and inter-cooperatives

10

11

Business household and individuals

11

12

Public administrative units, agencies of the Communist Party, unions and associations

12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Others

13

 

Table 3. CLASSIFICATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS

No.

Name of credit institution

Code

1

State-owned commercial banks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Vietnam Banks for social policies

02

3

State-owned joint-stock commercial banks

03

4

Other types of State-owned joint-stock commercial banks

04

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Joint-venture Banks

05

6

Branches of foreign banks

06

7

Wholly foreign-owned banks

07

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

08

9

Financial companies

09

10

Cooperative Banks of Vietnam

10

11

People's credit funds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

APPENDIX 4

GUIDANCE ON CLASSIFICATION OF TYPES OF ENTITIES AND SMEs
(Promulgated together with No.35/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015)

1. Guidance on classification of types of entities:

This guidance is compiled in accordance with regulations of the Law on Enterprises (2014), Law on Investment (2014), Law on Cooperatives (2012) and Law on State enterprises (2003).

Enterprise means every business organization having its own name, assets and and registered headquarter carrying on businesses under Vietnam's Laws.

State-owned enterprise means every business organization whose wholly charter capital is held by the State, and operating in the form of state-owned company in accordance with the law on state-owned enterprises without changes in the business model.

1.2 Wholly state-owned one member limited company means every business enterprise whose wholly charter capital is held by the State.

1.3. Limited liability company of at least two members with above 50% of charter capital held by the State means every limited liability company of at least 01 member of which the State’s capital contribution occupies above 50% of the enterprise’s charter capital or the company is coordinated by the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.5. Joint-stock company means every enterprise where 50% of its share capital or the total voting shares is held by the State; or the company’s charter is governed by the State.

1.6 Other joint-stock company means every joint-stock company other than those specified in point 1.5 hereof.

1.7. Partnership means every enterprise that satisfies the following requirements:

a) at least 02 partners who share ownership cooperate with each other to run a business under a mutual name (hereinafter referred to as partners); there may be capital contributors in a partnership;

b) Every partner shall be individuals and responsible for obligations of their partnership with all their own properties;

c) A capital contributor shall be responsible for losses or liabilities in the extent of his/her contributed capital.

1.8. Private enterprise means every enterprise undertaken by an individual under private ownership and this individual shall be responsible for all operation activities of his/her partnership with hi/her own properties;

1.9. Foreign-invested companies means every enterprise that is established by foreign investors and operates in Vietnam; or Vietnamese companies that is merged, taken over or acquired by foreign investors.

1.10. Cooperatives, inter-cooperatives means those that are managed and registered under the Law on Cooperatives (2012).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Credit extended to officers, students and overseas workers is included.

1.12. Public administrative service agencies, agencies of the Communist Party, unions and associations means public service agencies, socio-political organizations, social-occupational organizations, schools, associations, etc.

1.13. Others mean types of organizations other than those mentioned in points 1.1 through 1.12 of this Appendix.

2. Guidance on division of industry level 1 into 03 sectors:

No.

Name of industry sector

Symbol

Name of Industry

Code

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I

Agriculture, forestry and fishing

A

Agriculture, forestry and fishing

0101

Not exceeding VND 100 billion

II

Manufacturing and construction

B

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0201

Not exceeding VND 100 billion

C

Manufacturing

0202

d

electricity, gas, , steam and air conditioning supply

0203

E

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0204

F

Construction

0301

III

Commerce and services

G

Wholesale and retail trade; repair for motor vehicles and motor cycles

0401

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

H

Transportation and storage

0402

II

Accommodation and food service activities

0403

J

Information and communication

0501

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Financial, banking and insurance activities

0601

L

Real estate activities

0602

M

Professional, scientific and technical activities

0701

N

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0702

O

Activities of Communist Party, socio-political organization, public Administration and defense; compulsory security

0801

P

Education and training

0802

Q

Human Health and socio work activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

r

Arts, entertainment and recreation

0804

S

Other service activities

0805

T

Activities of households as employers, undifferentiated goods and services producing activities of households for own use

0806

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Activities of extraterritorial organizations and bodies

0807

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


80.199

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.157.186
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!