NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Thông tư số 07/2015/TT-NHNN
ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 8 năm 2015, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Bộ Luật Dân sự số
33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính (trừ công ty
tài chính chuyên ngành).
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Cá nhân và tổ chức có liên
quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và pháp nhân là người cư trú, người
không cư trú.2
4. Các tổ chức không có tư cách
pháp nhân khi tham gia quan hệ bảo lãnh thì chủ thể tham gia xác lập, thực hiện
các giao dịch bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật dân sự.3
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
2. Bảo lãnh đối ứng là một
hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường
hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
là khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn
trả cho bên bảo lãnh đối ứng.
3. Xác nhận bảo lãnh là
một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối
với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời
bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
4. Đồng bảo lãnh là hình
thức cấp tín dụng hợp vốn, theo đó có từ 02 (hai) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trở lên cùng thực hiện bảo lãnh; hoặc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước ngoài cùng thực hiện
bảo lãnh.
5. Bên bảo lãnh là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo
lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì
bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
6. Bên được bảo lãnh là
tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
tín dụng ở nước ngoài), cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối
ứng.
7. Bên nhận bảo lãnh là
tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
tín dụng ở nước ngoài), cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh,
bên xác nhận bảo lãnh phát hành.
8. Bên bảo lãnh đối ứng là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài
thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.
9. Bên xác nhận bảo lãnh là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài
thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
10. Khách hàng là tổ chức
(bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở
nước ngoài), cá nhân sau:
a) Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ
bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo
lãnh;
b) Trong bảo lãnh đối ứng,
khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo
lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh;
c) Trong xác nhận bảo lãnh,
khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh, khách hàng của bên xác nhận bảo
lãnh là bên bảo lãnh.
11. Thỏa thuận cấp bảo lãnh là
văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận
bảo lãnh với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc phát hành bảo
lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng.
12. Cam kết bảo lãnh là
văn bản do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh
phát hành theo một trong các hình thức sau:
a) Thư bảo lãnh là văn bản
cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng,
xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả văn bản cam kết của bên bảo lãnh
đối ứng với bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;
b) Hợp đồng bảo lãnh là
văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên
quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên
được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng,
xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả văn bản thỏa thuận giữa bên
bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên
xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).
Điều 4. Quy
định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh
1. Việc phát hành bảo lãnh bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với
phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của
từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho tổ chức, cá nhân đối với
nghĩa vụ tài chính hợp pháp bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Những
trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín
dụng
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về trường hợp không được
cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.
Điều 6. Xác
định số dư bảo lãnh đối với khách hàng
Số dư bảo lãnh đối với một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết
bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác
nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
Điều 7. Sử
dụng ngôn ngữ
Các văn bản sử dụng trong giao
dịch bảo lãnh bao gồm thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng
tiếng Việt. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên liên quan được thỏa
thuận sử dụng tiếng nước ngoài. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, các văn bản
phải được dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đính kèm bản tiếng nước ngoài
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Áp
dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp
1. Các bên tham gia bảo lãnh
ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận
áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật các tổ chức
tín dụng.
2. Việc xử lý tranh chấp phát
sinh trong nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với
quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể
thỏa thuận luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc
trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 9. Phạm
vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo
lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
thực hiện với bên nhận bảo lãnh.
Điều 10. Điều
kiện đối với khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận
bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ được bảo lãnh là
nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với
các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác.4
3. Được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 11. Bảo
lãnh đối với khách hàng là người không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú.
Việc bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải đáp ứng một
trong những điều kiện dưới đây:
a) Khách hàng là doanh nghiệp
thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới
hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2014 hoặc
dưới hình thức đầu tư trực tiếp khác tại nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp
nhận đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100%
giá trị bảo lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người
cư trú.
2. Trường hợp khách hàng là tổ
chức tín dụng ở nước ngoài thì không phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người
không cư trú phải tuân thủ các quy định sau:
a) Được Ngân hàng Nhà nước cho
phép hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước (đối với trường hợp
bảo lãnh cho người không cư trú tại Việt Nam) và hoạt động ngoại hối cơ bản
trên thị trường quốc tế (đối với trường hợp bảo lãnh cho người không cư trú ở
nước ngoài);
b) Tuân thủ quy định tại các Điều
126, Điều 127, Điều 128 và Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn thực
hiện các quy định này của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm thực hiện bảo lãnh
cho khách hàng;
c) Có quy trình đánh giá, quản
lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư
trú;
d) Đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người
không cư trú ở nước ngoài, trừ các trường hợp sau:
a) Bảo lãnh cho bên được bảo
lãnh tại Việt Nam trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước
ngoài;
b) Xác nhận bảo lãnh cho nghĩa
vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài đối với bên được bảo lãnh tại Việt
Nam.
5. Ngoài các quy định tại Điều này,
các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với người không cư trú phải thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Quy
định về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai5
1. Bảo lãnh trong bán, cho thuê
mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó ngân hàng thương mại cam kết với
bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết
nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không hoàn lại hoặc hoàn lại
không đầy đủ số tiền đã nhận ứng trước và các khoản tiền khác theo hợp đồng
mua, thuê mua nhà ở đã ký kết cho bên mua; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả
cho ngân hàng thương mại.
2. Công bố danh sách ngân hàng
thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Ngân hàng thương mại có đủ
năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là ngân hàng
thương mại:
(i) Trong Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động
của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
(ii) Không bị cấm thực hiện bảo
lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt.
b) Ngân hàng Nhà nước công bố
công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở
hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên trang thông tin điện tử của
Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản
2 Điều này bị loại khỏi danh sách vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận,
cam kết đã ký về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai cho đến khi nghĩa vụ
bảo lãnh chấm dứt.
3. Ngân hàng thương mại xem
xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
a) Chủ đầu tư có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 10 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng
thương mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
b) Dự án của chủ đầu tư đáp ứng
đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh
doanh theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản.
4. Trình tự thực hiện bảo lãnh
nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Căn cứ đề nghị của chủ đầu
tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định và quyết
định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;
b) Ngân hàng thương mại và chủ
đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều
56 Luật kinh doanh bất động sản:
(i) Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình
thành trong tương lai được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp bảo lãnh quy định
tại khoản 11 Điều 3, Điều 14 Thông tư này và nội dung phù hợp
với quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản;
(ii) Số tiền bảo lãnh cho một dự
án nhà ở hình thành trong tương lai tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được
phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh bất động
sản và các khoản tiền khác chủ đầu tư có nghĩa vụ phải hoàn lại cho bên mua
theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã
cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua;
(iii) Thỏa thuận cấp bảo lãnh
có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi toàn bộ các cam kết bảo lãnh cho bên mua
hết hiệu lực theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
c) Ngân hàng thương mại phát
hành cam kết bảo lãnh cho từng bên mua:
(i) Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ của
chủ đầu tư trong việc hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho bên
mua khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao
nhà ở cho bên mua, chủ đầu tư phải gửi cho ngân hàng thương mại hợp đồng mua,
thuê mua nhà ở;
(ii) Trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, ngân hàng thương mại
căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và thỏa thuận cấp bảo lãnh để phát hành cam
kết bảo lãnh cho bên mua và gửi đến địa chỉ của bên mua;
(iii) Cam kết bảo lãnh được
phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản
12 Điều 3 và Điều 15 Thông tư này cho từng bên mua;
(iv) Thời hạn hiệu lực của cam
kết bảo lãnh được xác định kể từ ngày phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau
30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết quy định tại hợp đồng mua,
thuê mua nhà ở.
5. Xác định số dư bảo lãnh:
a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu
tư là tổng số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước của các bên mua theo tiến độ đã
thỏa thuận trước khi nhà ở được bàn giao và giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối
với bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là thời điểm chủ đầu tư
thông báo với ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua
quy định tại điểm b khoản này;
b) Ngân hàng thương mại và chủ
đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo số tiền đã nhận ứng trước của các bên
mua nhưng tối thiểu phải thông báo một lần vào ngày cuối cùng hàng tháng để làm
cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thông báo chính xác số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua theo đúng thời
gian thỏa thuận cho ngân hàng thương mại.
6. Ngoài các quy định tại Điều này,
các nội dung khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện
theo quy định tương ứng tại Thông tư này.
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị bảo lãnh
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm
các loại tài liệu chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về khách hàng;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo
lãnh;
d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm
(nếu có);
đ) Tài liệu về các bên liên
quan khác (nếu có).
2. Căn cứ tình hình thực tế
nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm
cụ thể của từng nhóm khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hướng dẫn cụ thể, công bố công khai về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới để tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét cấp bảo lãnh.
Điều 14.
Thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Để thực hiện bảo lãnh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng ký thỏa thuận cấp bảo
lãnh. Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo
lãnh không bắt buộc phải ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng.
2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải
có các nội dung sau:
a) Các quy định pháp luật áp dụng;
b) Thông tin về các bên trong
quan hệ bảo lãnh;
c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền
bảo lãnh;
đ) Hình thức phát hành cam kết
bảo lãnh; e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
g) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
h) Phí bảo lãnh;
i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận
nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ, thời hạn
hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của
thỏa thuận;
l) Giải quyết tranh chấp phát
sinh.
3. Ngoài các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong thỏa
thuận cấp bảo lãnh không trái với quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật.
4. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định
trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 15.
Cam kết bảo lãnh
1. Cam kết bảo lãnh phải có các
nội dung sau:
a) Các quy định pháp luật áp dụng;
b) Số hiệu, hình thức cam kết bảo
lãnh;
c) Thông tin về các bên trong
quan hệ bảo lãnh;
d) Ngày phát hành bảo lãnh,
ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của
bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc
trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền
bảo lãnh;
g) Nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
k) Cách thức để kiểm tra tính
xác thực của cam kết bảo lãnh.
2. Ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, cam kết bảo lãnh có thể có các nội dung khác phù hợp với
thỏa thuận cấp bảo lãnh, phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa
thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài căn cứ các nội dung của thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo
lãnh tại Thông tư này để thiết kế, in ấn và ban hành mẫu cam kết bảo lãnh phù hợp
với từng hình thức bảo lãnh, loại hình bảo lãnh áp dụng thống nhất trong toàn hệ
thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về quy trình,
trách nhiệm thực hiện việc thiết kế, in ấn, phát hành và sử dụng mẫu cam kết bảo
lãnh đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định pháp luật.
5. Đối với các cam kết bảo lãnh
phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân hàng, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo hình thức và quy trình
phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân
hàng. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám
sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an
toàn, hiệu quả.
Điều 16.
Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh
1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam
kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc ủy quyền ký thỏa thuận
cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng văn bản và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 17. Bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với các bên có liên quan về việc áp dụng biện
pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ hoàn trả số
tiền trả thay khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài quy định nguyên tắc và điều kiện cụ thể của việc áp dụng từng
biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật về nghiệp vụ bảo lãnh, giao dịch bảo đảm và theo quy định nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 18.
Phí bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức bảo lãnh đối với khách hàng. Trong trường hợp
bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận
trên cơ sở mức phí bảo lãnh được bên được bảo lãnh chấp thuận.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo
lãnh, trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức phí thu được
của bên được bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo
lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức
phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo
lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại
thời điểm thông báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều
chỉnh mức phí bảo lãnh.
Điều 19.
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Thời hạn hiệu lực của cam kết
bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát
hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết
hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của Thông tư
này.
2. Thời hạn hiệu lực của thỏa
thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn có
hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực
của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết
thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Việc gia hạn hiệu lực của
cam kết bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh.
Điều 20.
Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo
lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh/bên xác nhận bảo lãnh thì bên được
bảo lãnh và/hoặc bên có liên quan vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với
bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện
nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp một hoặc một
số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của
mình thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình
theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 21.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải gửi văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh kèm hồ sơ theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được coi là hợp lệ khi bên bảo lãnh nhận được trong
thời gian làm việc của bên bảo lãnh và trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo
lãnh. Trường hợp gửi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh dưới hình thức thư bảo
đảm qua mạng bưu chính công cộng thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu là
ngày ký nhận thư bảo đảm.
2. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
a) Trường hợp bảo lãnh ngân
hàng (trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh):
Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể
từ ngày bên bảo lãnh nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện
đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời
hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được
bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp bảo lãnh đối ứng:
Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể
từ ngày bên bảo lãnh nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, bên bảo lãnh gửi văn bản yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết kèm hồ sơ theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh đối ứng. Yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng được coi là hợp lệ khi bên bảo lãnh đối
ứng nhận được trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh đối ứng và trong thời hạn
hiệu lực của cam kết bảo lãnh đối ứng. Trường hợp gửi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đối ứng dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì
ngày bên bảo lãnh đối ứng nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm.
Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể
từ ngày bên bảo lãnh đối ứng nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên
bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên bảo
lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả
thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo
lãnh có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay và
số tiền lãi theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo
lãnh thì bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền
đã trả thay và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết. Bên bảo lãnh đối ứng có
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp xác nhận bảo
lãnh:
Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể
từ ngày bên bảo lãnh nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ
vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và
thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đầy
đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Trường hợp bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh gửi văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
kèm hồ sơ theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên xác nhận bảo lãnh. Yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được coi là hợp lệ khi bên xác nhận bảo lãnh nhận
được trong thời gian làm việc của bên xác nhận bảo lãnh và trong thời hạn hiệu
lực của cam kết bảo lãnh. Trường hợp gửi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh dưới
hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì ngày bên xác nhận bảo
lãnh nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm.
Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể
từ ngày bên xác nhận bảo lãnh nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,
bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận
bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã
trả thay cho bên bảo lãnh và thông báo cho bên bảo lãnh biết. Bên bảo lãnh có
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay và số tiền
lãi theo quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời yêu cầu bên được bảo lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
3. Bên trả thay quyết định thời
hạn cho vay bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay
phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh. Mức lãi suất áp dụng đối với số tiền trả
thay do các bên thỏa thuận trong thỏa thuận cấp bảo lãnh nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay thông thường đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn
tương ứng tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
4. Trường hợp từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên từ chối phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ
chối.
5. Trường hợp trả thay bằng ngoại
tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán cho vay bắt buộc
bằng loại ngoại tệ đã trả thay.
Điều 22.6 (được bãi bỏ)
Điều 23.
Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực
hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu
lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22.
8. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đồng
bảo lãnh
1. Nguyên tắc, điều kiện, quy
trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư
này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy định pháp luật có liên
quan.
2. Các bên tham gia đồng bảo
lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu
không có thỏa thuận khác. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì các bên tham gia có trách
nhiệm hoàn trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối số
tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận.
Điều 25. Bảo
lãnh cho một nghĩa vụ liên đới
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới phải thực hiện trên cơ
sở hợp đồng liên đới quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Điều 26.
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo
lãnh
1. Căn cứ quy định tại Thông tư
này và các quy định pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh đối với tổ chức,
cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú phù hợp với quy định về
cấp tín dụng, trong đó phải phân định giữa khâu thẩm định và xét duyệt cấp bảo
lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ nghiệp vụ bảo lãnh về
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) chậm nhất 5 ngày làm việc kể
từ khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 27.
Quyền của bên bảo lãnh
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề
nghị cấp bảo lãnh.
2. Đề nghị bên xác nhận bảo
lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo
lãnh.
3. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc
bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các tài liệu, thông tin có
liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh tài sản bảo đảm (nếu có).
4. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc
bên bảo lãnh đối ứng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh
phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh, hoặc có bằng
chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
8. Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
9. Hạch toán ghi nợ cho bên được
bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh ngân hàng) hoặc bên bảo lãnh đối ứng (trong
trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng) ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà
bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
10. Yêu cầu thành viên đồng bảo
lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp
thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
11. Xử lý tài sản bảo đảm theo
thỏa thuận và quy định của pháp luật.
12. Chuyển nhượng quyền, nghĩa
vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
14. Các quyền khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 28.
Quyền của bên bảo lãnh đối ứng
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề
nghị phát hành bảo lãnh đối ứng.
2. Đề nghị bên bảo lãnh phát
hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài
sản đảm bảo (nếu có).
4. Yêu cầu khách hàng có các biện
pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh
phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đối ứng khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thanh toán
không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc có bằng chứng
chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
8. Hạch toán ghi nợ cho bên được
bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh, yêu cầu
bên được bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết.
9. Xử lý tài sản bảo đảm của
bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
10. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
11. Chuyển nhượng quyền, nghĩa
vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 29.
Quyền của bên xác nhận bảo lãnh
1. Chấp thuận hoặc từ chối đề
nghị xác nhận bảo lãnh.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các tài liệu thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo
đảm (nếu có).
3. Yêu cầu khách hàng có các biện
pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
4. Thỏa thuận với bên được bảo
lãnh và/hoặc khách hàng về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, trình tự, thủ tục hoàn
trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối
với bên nhận bảo lãnh.
5. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh
phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất.
6. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
7. Hạch toán ghi nợ cho bên bảo
lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, yêu cầu bên bảo lãnh hoàn
trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
8. Xử lý tài sản bảo đảm của
bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
9. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
10. Chuyển nhượng quyền, nghĩa
vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật,
11. Từ chối thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thanh toán không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc bằng chứng chứng
minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
12. Các quyền khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30.
Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh
1. Có trách nhiệm cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các
bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với
quy định tại cam kết bảo lãnh.
2. Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa
vụ bảo lãnh quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo
đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận
cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
4. Chậm nhất sau 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do
từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.
5. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo
lãnh theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn đối với bên nhận bảo
lãnh việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát
hành.
7. Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 31.
Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có các quyền
sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu của bên
bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh không đúng với các thỏa
thuận trong thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
b) Đề nghị bên bảo lãnh, bên bảo
lãnh đối ứng thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh;
đ) Kiểm tra tính xác thực của
cam kết bảo lãnh;
e) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác
và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn
nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy định tại thỏa thuận cấp
bảo lãnh;
c) Hoàn trả cho bên bảo lãnh,
bên bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện
nghĩa vụ theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các chi phí
phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo
lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo
lãnh cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng;
đ) Phối hợp với bên bảo lãnh,
bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm
(nếu có);
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 32.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Quyền của bên nhận bảo lãnh:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên
xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên
xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh;
c) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Kiểm tra tính xác thực của
cam kết bảo lãnh;
đ) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp
với quy định của pháp luật;
e) Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh;
g) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo
lãnh
a) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa
vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, đảm bảo phù hợp với nội
dung cam kết bảo lãnh;
b) Thông báo kịp thời cho bên bảo
lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm, hành vi vi
phạm của bên được bảo lãnh;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương
III
BÁO CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Hạch
toán kế toán, thông tin báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tất cả các khoản
bảo lãnh phát sinh theo quy định.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bảo lãnh theo quy định
về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế:
a) Đầu mối tiếp nhận văn bản
quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quy định tại Điều 26 Thông tư này; theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng công bố danh sách ngân hàng thương mại theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;7
c) Đầu mối xử lý các vướng mắc
phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
2. Trách nhiệm của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát nghiệp vụ bảo lãnh
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và xử lý các vi phạm phát
sinh theo thẩm quyền;
b) Đầu mối tổng hợp, xem xét
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định công bố danh sách ngân
hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và kịp
thời điều chỉnh danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo
lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 12 Thông tư này;8
3. Vụ Tài chính - kế toán có
trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện chế độ hạch toán kế toán đối với các giao dịch liên quan đến nghiệp vụ bảo
lãnh theo quy định tại Thông tư này.
4. Vụ Quản lý ngoại hối có
trách nhiệm hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng có trách nhiệm thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành Thông tư này theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều
khoản chuyển tiếp
Các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam
kết bảo lãnh ký kết và có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết đã ký cho đến khi nghĩa vụ
bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo
lãnh nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy
định tại Thông tư này.
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 09/8/2015.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo
lãnh ngân hàng.
Điều 37. Tổ
chức thực hiện9
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1
Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25
tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh
ngân hàng.”
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
5 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
6 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
9
Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/11/2017.”