NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỦ TỤC CHẤP THUẬN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CỔ PHẦN
Thông tư số 26/2012/TT-NHNN ngày 13 tháng 9 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thủ tục chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán trong nước và nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần, có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 10 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ
có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm
2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số
62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
7 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán trong nước và nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong
nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là niêm yết trên thị trường chứng khoán) của
tổ chức tín dụng cổ phần.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng cổ phần, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại cổ phần;
b) Công ty tài chính cổ phần;
c) Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của tổ chức tín dụng cổ phần.
Điều 3. Nguyên tắc lập hồ sơ đề
nghị chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.[2] Tổ chức tín dụng cổ phần lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các
tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường
hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các
bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng
thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản của tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị chấp
thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán do người đại diện theo pháp luật của
tổ chức tín dụng cổ phần ký. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng
cổ phần có thể ủy quyền cho người khác ký.
3. Hồ sơ của tổ chức tín dụng cổ phần được gửi tới
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) bằng các hình thức gửi
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Điều 4. Hiệu lực văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước có hiệu
lực kể từ ngày ký.
2. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương
nhiên hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày
văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước ký ban hành, tổ chức tín dụng cổ phần
chưa niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
b) Cổ phiếu của tổ chức tín dụng cổ phần bị hủy bỏ
niêm yết trên tất cả các Sở giao dịch chứng khoán đã niêm yết.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần có nhu cầu bổ
sung số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước và nước
ngoài, việc niêm yết này thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán của
Việt Nam và nước ngoài, không cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
THỦ TỤC CHẤP THUẬN TỔ CHỨC
TÍN DỤNG CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 5. Điều kiện để tổ chức
tín dụng cổ phần được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng
khoán
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 (hai) năm
tính đến thời điểm đề nghị.
2. Giá trị thực của vốn điều lệ đến thời điểm đề
nghị không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định hiện hành.
3. Hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở báo cáo
tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán
trong 02 (hai) năm liền kề trước năm đề nghị.
4. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 129 và Khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ
chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này
liên tục trong trong thời gian 06 (sáu) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị.
5. Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm
cuối quý trong thời gian 02 (hai) quý liền kề trước quý đề nghị.
6. Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối quý liền kề trước
quý đề nghị.
7. Trong thời gian 12 (mười hai) tháng liền kề trước
thời điểm đề nghị, tổ chức tín dụng cổ phần không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng dưới hình thức phạt tiền với tổng mức phạt
từ 30 (ba mươi) triệu đồng trở lên.
8. Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát của tổ chức tín dụng cổ phần có số lượng và cơ cấu đảm bảo quy định của
pháp luật hiện hành.
9. Tại thời điểm đề nghị, tổ chức tín dụng cổ phần
có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều
40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật
hiện hành.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Văn bản của tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán (theo mẫu tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
3. Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo
cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán của 02 (hai) năm liền kề trước năm đề nghị.
Trường hợp năm liền kề năm đề nghị chưa có báo cáo tài chính có kiểm toán, tổ
chức tín dụng cổ phần gửi kèm hồ sơ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng
cân đối kế toán của năm này, đồng thời có văn bản cam kết bổ sung báo cáo tài
chính sau khi có kết quả kiểm toán.
4. Văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của
pháp luật (đối với trường hợp ủy quyền).
Điều 7. Quy trình, thủ tục chấp
thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Tổ chức tín dụng cổ phần lập 01 (một) bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Trong thời hạn 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 6 Thông tư này, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán; trường hợp không chấp thuận, văn
bản phải nêu rõ lý do.
3. Sau khi văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
đối với việc tổ chức tín dụng cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán có
hiệu lực, tổ chức tín dụng cổ phần phải đăng ký niêm yết trên thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG CỔ PHẦN VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng cổ phần
1. Lập hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều
6 Thông tư này đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
toàn bộ hồ sơ, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
3. Gửi bản sao các văn bản chấp thuận hoặc từ chối
niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán trong nước, nước ngoài đến Ngân hàng Nhà
nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản.
4. Báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) khi cổ phiếu của tổ chức tín dụng cổ phần bị
hủy bỏ niêm yết trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày có văn bản hủy bỏ niêm
yết của Sở giao dịch chứng khoán. Báo cáo phải nêu rõ lý do bị hủy bỏ niêm yết
cổ phiếu.
Điều 9. Trách nhiệm của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đánh giá việc tổ chức tín dụng cổ phần đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Thông tư này; có ý kiến đồng ý hoặc không đồng
ý, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận niêm yết trên thị
trường chứng khoán của tổ chức tín dụng cổ phần.
2. Tiếp nhận các báo cáo quy định tại Điều
8 Thông tư này; nghiên cứu, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện
pháp xử lý các vấn đề phát sinh (nếu có) đối với tổ chức tín dụng cổ phần niêm
yết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 10
năm 2012.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Quyết định
số 787/2004/QĐ-NHNN ngày 24/06/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
quy định tạm thời về việc ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát
hành cổ phiếu ra công chúng hết hiệu lực thi hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát và
Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC (HOẶC NƯỚC NGOÀI)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2012 của
Ngân hàng Nhà nước)
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG CỔ PHẦN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………….
|
………, ngày ….
tháng …. năm ……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC (HOẶC NƯỚC
NGOÀI)
Kính gửi:
|
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Căn cứ Nghị quyết số .... ngày... tháng... năm....
của Đại hội đồng cổ đông về việc …..(1)...., ....(2).... đề nghị Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán trong nước, nước
ngoài của....(3).... như sau:
I. Thời gian, số lượng và địa điểm niêm yết:
1. Thời gian dự kiến niêm yết
…………………………………………………………………
2. Số lượng cổ phần dự kiến niêm yết…………….; Tỷ lệ
so với vốn điều lệ... %
3. Tên Sở giao dịch dự kiến niêm yết…………………………………………………………
II. Một số nội dung cụ thể (Tại mục này tổ
chức tín dụng cổ phần nêu rõ lý do niêm yết cổ phiếu; những thuận lợi và khó
khăn khi cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán; các giải pháp dự
kiến nhằm khắc phục những khó khăn trên).
III. Việc đáp ứng các điều kiện để được chấp thuận
niêm yết cổ phiếu theo quy định tại Điều.... Thông tư số ……./2012/TT-NHNN
ngày…../2012
1. Ngày khai trương hoạt động:
2. Giá trị thực của vốn điều lệ đến thời điểm đề
nghị:………tỷ đồng
a) Vốn điều lệ đến thời điểm đề nghị: …….tỷ đồng.
b) Lợi nhuận để lại trên cơ sở báo cáo tài chính hợp
nhất có kiểm toán của năm liền kề năm đề nghị: …….tỷ đồng
c) Lợi nhuận chưa phân phối của quý liền kề quý đề
nghị: …….tỷ đồng
3. Lợi nhuận sau thuế (trên cơ sở báo cáo tài chính
hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán hoặc báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh):
Năm 201…….tỷ đồng
Năm 201…….tỷ đồng
4. Tình hình thực hiện các hạn chế để bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 129 và Khoản 1 Điều
130 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với
các quy định này liên tục trong trong thời gian 06 (sáu) tháng liền kề trước thời
điểm đề nghị:
a. Đảm bảo □ b. Không đảm bảo □
5. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm cuối
quý trong thời gian 02 (hai) quý liền kề quý đề nghị:
6. Trích lập dự phòng rủi ro tại thời điểm cuối quý
gần nhất thời điểm đề nghị:
a. Đảm bảo □ b. Không đảm bảo □
- Dự phòng chung phải
trích:.........................................................................................
- Dự phòng chung thực
trích:........................................................................................
- Dự phòng cụ thể phải
trích:........................................................................................
- Dự phòng cụ thể thực
trích:........................................................................................
7. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng trong thời gian 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề
nghị:
a. Có □ b. Không □
- Tổng số tiền (nếu có):
………………………………………………………………………
- Số, ngày tháng và số tiền của các Quyết định xử
phạt (nếu có) ………………………
8. Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát của tổ chức tín dụng cổ phần có số lượng và cơ cấu:
a. Đảm bảo □ b. Không đảm bảo □
- Hội đồng quản trị:
STT
|
Họ và tên
|
Đại diện vốn góp
(tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)
|
Chức danh (Chủ tịch,
thành viên, thành viên độc lập)
|
Thành viên là người
điều hành (có/không)
|
Tên người có liên
quan tham gia Hội đồng quản trị của TCTD
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
- Ban kiểm soát
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh (Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách)
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
9. Chứng minh tại thời điểm đề nghị tổ chức tín dụng
cổ phần có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân
thủ Điều 40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định liên quan của
pháp luật hiện hành:
IV. Tổ chức tín dụng cổ phần cam kết:
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các thông tin cung cấp trong đơn.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân
hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đính kèm hồ sơ (Ghi danh mục
tài liệu đính kèm)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Chú thích: (1) trích yếu nội dung Nghị quyết
ĐHĐCĐ; (2), (3) tên tổ chức tín dụng cổ phần
PHỤ LỤC II
MẪU CÔNG VĂN CHẤP THUẬN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Ngân hàng Nhà
nước)
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /NHNN-TTGSNH
V/v chấp thuận việc tổ chức tín dụng cổ phần… niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán
|
Hà Nội, ngày ….
tháng .… năm ……
|
Kính gửi: Tổ chức
tín dụng cổ phần
Xét đề nghị của (tổ chức tín dụng cổ phần)... tại
văn bản số ... ngày ... tháng... năm... và hồ sơ kèm theo về việc niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến như sau:
1. Chấp thuận việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán của tổ chức tín dụng cổ phần:...
2. (Tổ chức tín dụng cổ phần)... có trách nhiệm thực
hiện các thủ tục pháp lý và chế độ báo cáo liên quan đến việc niêm yết cổ phiếu
theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và của nước ngoài (nếu có).
3. Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày ký.
4. Văn bản này đương nhiên hết hiệu lực trong các
trường hợp:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước ký ban hành, tổ chức tín dụng cổ phần chưa niêm yết
cổ phiếu trên bất kỳ sở giao dịch chứng khoán nào.
b) Cổ phiếu của tổ chức tín dụng cổ phần bị hủy bỏ
niêm yết trên tất cả các Sở giao dịch chứng khoán đã niêm yết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy Ban chứng khoán nhà nước;
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố...;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3, CQTTGSNH (3).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
[1] Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.”
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều
10 của Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản
sao chứng thực giấy tờ, văn bản, co hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
[3] Điều 21 của Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN
ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Phụ lục số 09.ĐGH kèm theo Thông tư số
25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết
về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.”