NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRANG BỊ, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY GIAO DỊCH
TỰ ĐỘNG
Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận
hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận
hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư số 44/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt
động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
3. Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
4. Thông tư số 21/2023/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm
2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 tháng 2010;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 tháng 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng
3 tháng 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy
giao dịch tự động (Automated Teller Machine - viết tắt là ATM).1,2,3,4
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về các yêu cầu, thủ tục và
trách nhiệm đối với việc trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của các ATM.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có trang bị ATM (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán) và các đơn vị có liên quan đến việc trang bị, quản lý, vận hành và
đảm bảo an toàn hoạt động của ATM.
Điều 3. Trang bị lần đầu hệ thống
ATM5
Khi trang bị lần đầu hệ thống ATM (trừ ATM lưu động),
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
1. Xây dựng đề án trang bị, tổ chức vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng và giám sát hoạt động ATM, đảm bảo có đủ hệ thống cơ sở hạ tầng
cần thiết, hệ thống dự phòng, phần mềm quản lý đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về
an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước để vận hành hoạt động ATM thông suốt, ổn định
và an toàn.
2. Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật
thông tin, quy trình vận hành, quản lý rủi ro, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm soát,
giám sát hoạt động ATM.
3. Xây dựng kế hoạch, bố trí mạng lưới ATM hợp lý để
đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng.
4. Gửi đề án và các tài liệu tại Khoản 1, Khoản 2
và Khoản 3 Điều này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) ít nhất
15 ngày làm việc trước khi triển khai thực hiện.
Điều 4. Lắp đặt, thay đổi địa
điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt hoạt động ATM6
1. Khi lắp đặt ATM, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có trách nhiệm đảm bảo địa điểm đặt ATM thuận tiện, đủ ánh sáng cần thiết
và an ninh, an toàn cho khách hàng giao dịch; điện cho phòng đặt ATM và cho ATM
hoạt động đáp ứng quy định theo chuẩn quốc gia về kỹ thuật và an toàn điện; ATM
có nguồn điện dự phòng hoặc có chức năng tự động trả thẻ cho khách hàng để đề
phòng ATM nuốt thẻ của khách hàng khi mất điện nguồn chính đột ngột.
2.7 Trong thời hạn 10
ngày làm việc trước ngày triển khai, lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời
gian, chấm dứt hoạt động ATM, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông
báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) trên địa bàn nơi triển khai, lắp đặt
ATM theo Mẫu số 1 (đối với ATM) hoặc theo Mẫu số 2 (đối với ATM lưu động) ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước ngày triển
khai, lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt hoạt động ATM
khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán trực tiếp quản lý ATM, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phải thông báo cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nơi triển khai, lắp
đặt ATM và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nơi đặt trụ sở hoặc chi
nhánh trực tiếp quản lý ATM theo Mẫu số 1 (đối với
ATM) hoặc theo Mẫu số 2 (đối với ATM lưu động) ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các trường hợp thay đổi địa điểm ATM
khác địa bàn tỉnh, thành phố thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông
báo chấm dứt hoạt động ATM tại địa bàn cũ và thông báo lắp đặt ATM tại địa bàn
mới.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải cập nhật
thông tin về việc lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt hoạt
động ATM trên hệ thống quản lý ATM và trang thông tin điện tử chính thức của
mình.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu về lắp đặt và an toàn vật lý ATM theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân
hàng.
Điều 5. Quy định về quản lý, vận
hành ATM
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đảm bảo:
1.8 Thời gian phục vụ
khách hàng của hệ thống ATM là 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần. Đối
với máy ATM lắp đặt tại những địa điểm khách hàng chỉ có thể tiếp cận ATM trong
những thời gian nhất định thì thời gian phục vụ của ATM tùy thuộc vào địa điểm
lắp đặt ATM và phải được niêm yết tại nơi đặt ATM cũng như trên trang thông tin
điện tử chính thức của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.9 Bố trí lực lượng
trực để kịp thời phát hiện, khắc phục sự cố ATM ngừng hoạt động. Trường hợp ATM
ngừng (hoặc dự kiến ngừng) hoạt động quá 24 giờ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phải báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và thông báo rộng rãi cho khách hàng trong ngày làm việc tiếp theo kể từ khi
phát sinh ATM ngừng (hoặc dự kiến ngừng) hoạt động quá 24 giờ.
3. Duy trì hoạt động bộ phận hỗ trợ khách hàng
24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần để khách hàng liên hệ được bất cứ
lúc nào.
4.10 Phối hợp với tổ
chức chuyển mạch thẻ để đảm bảo các giao dịch ATM liên ngân hàng được thực hiện
thông suốt và an toàn.
5. Giám sát mức tồn quỹ tại ATM, đảm bảo ATM phải
có tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Trường hợp địa điểm đặt ATM nằm trong nội đô, thị
xã, trung tâm huyện nơi có đơn vị tiếp quỹ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện tiếp quỹ để đảm bảo thời
gian ATM hết tiền không quá 04 giờ làm việc và không quá 01 ngày nếu ngoài giờ
làm việc. Các trường hợp khác, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện
tiếp quỹ để đảm bảo thời gian ATM hết tiền không quá 08 giờ làm việc và không
quá 01 ngày nếu ngoài giờ làm việc.
6. Theo dõi, phát hiện và kịp thời xử lý các giao dịch
bị lỗi, đảm bảo xử lý chính xác giao dịch của khách hàng. Đền bù thiệt hại kịp
thời cho khách hàng trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để xảy
ra lỗi, sai sót hoặc sự cố gây thiệt hại cho khách hàng.
7. Tiếp nhận, xử lý hoặc phối hợp xử lý ngay các
yêu cầu tra soát, khiếu nại của khách hàng. Thời hạn tối đa để xử lý tra soát, khiếu
nại và trả lời khách hàng đối với giao dịch ATM nội mạng là 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được khiếu nại của khách hàng. Thời hạn tối đa để xử lý tra soát,
khiếu nại và trả lời khách hàng đối với giao dịch ATM ngoại mạng (trừ các giao
dịch quốc tế) là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được khiếu nại của khách hàng.
8.11 Đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật về phần mềm, đường truyền cho ATM theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ
ngân hàng.
Điều 6. Quy định cụ thể đối với
ATM12
1.13 Tại nơi đặt ATM
phải niêm yết số điện thoại và địa chỉ liên hệ của đơn vị quản lý vận hành ATM
để khách hàng biết liên hệ khi gặp sự cố trong giao dịch; thủ tục, thời hạn tra
soát, khiếu nại.
Tại nơi đặt ATM phải có hướng dẫn hoặc biểu tượng để
khách hàng nhận biết các loại thẻ được chấp nhận thanh toán, bản hướng dẫn
khách hàng sử dụng ATM, tên hoặc số hiệu ATM, các dịch vụ cung cấp tại ATM, các
loại phí liên quan; những nội dung này thể hiện dưới dạng bản in hoặc trên màn
hình ATM.
2.14 (được bãi
bỏ)
3. ATM phải có biểu tượng hướng dẫn cách đưa thẻ
vào đầu đọc tại vị trí đầu đọc thẻ.
4. ATM cho phép khách hàng giao dịch tối thiểu bằng
hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh.
5. Biên lai giao dịch ATM phải rõ ràng, dễ đọc, có
thể in bằng ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo lựa chọn của khách hàng.
Các thông tin trên biên lai tối thiểu phải thể hiện: Tên tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán trang bị ATM, tên hoặc số hiệu ATM, loại giao dịch, mã giao dịch,
ngày tháng và thời gian thực hiện giao dịch, số tiền giao dịch, phí giao dịch,
số dư cuối (đối với giao dịch nội mạng).
6. Có hình thức nhắc nhở khách hàng không để quên
thẻ hoặc quên tiền sau giao dịch ATM. Trường hợp ATM được cài đặt trả tiền sau
khi trả thẻ thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải hướng dẫn khách hàng
chờ một thời gian nhất định để nhận tiền sau khi ATM trả thẻ, đề phòng cả trường
hợp tiền ra chậm do tốc độ chậm của đường truyền.
7.15 Các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán không được áp đặt hạn mức cho một lần rút tiền tại
ATM thấp hơn 5 triệu đồng đối với giao dịch nội mạng và 3 triệu đồng đối với
giao dịch liên ngân hàng.
8. ATM phải ghi chép và lưu trữ đầy đủ nhật ký giao
dịch và các thông tin liên quan để đáp ứng yêu cầu tra soát, kiểm tra và giải
quyết tranh chấp.
Nhật ký giao dịch ATM phải rõ ràng, dễ đọc. Các thông
tin trên nhật ký giao dịch ATM tối thiểu phải bao gồm các dữ liệu: tên hoặc số
hiệu ATM; số thẻ; mã giao dịch; ngày giao dịch; thời gian giao dịch; số tiền
giao dịch; số tờ tiền theo từng loại mệnh giá được trả ra; đối với giao dịch
thành công, nhật ký phải thể hiện tiền đã được máy trả ra.
Dữ liệu giao dịch và nhật ký giao dịch ATM phải được
đảm bảo tính toàn vẹn và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 7. Quy định về đảm bảo an
toàn, bảo mật hoạt động ATM
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
1.16 Tuân thủ các
quy định hiện hành về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
2. Trang bị camera giám sát và thiết bị chống sao
chép, trộm cắp thông tin thẻ cho ATM trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Lưu trữ hình ảnh thu được của camera tối thiểu 100
ngày. Trường hợp có phát sinh yêu cầu tra soát, khiếu nại hoặc phục vụ công tác
điều tra của cơ quan công an, hình ảnh phải được cung cấp và lưu trữ theo thời hạn
lưu trữ hồ sơ xử lý tra soát khiếu nại trong sử dụng thẻ của khách hàng.
3.17 Bố trí lực lượng
giám sát, bảo vệ tại chỗ cho các ATM hoặc phối hợp với đơn vị cho thuê địa điểm
đặt ATM hoặc các lực lượng an ninh trên địa bàn để thực hiện kiểm tra, giám
sát, bảo vệ ATM.
4. Có biện pháp để bảo mật, tránh để lộ hoặc sao
chép mã PIN khi khách hàng nhập mã PIN tại ATM.
5. Thường xuyên theo dõi, giám sát các giao dịch
ATM và thông báo cho khách hàng các giao dịch nghi ngờ gian lận.
6. Cung cấp và khuyến khích khách hàng sử dụng các
dịch vụ kiểm soát giao dịch, số dư tài khoản (như dịch vụ SMS banking, Internet
banking) để giúp khách hàng tự giám sát tài khoản của mình.
7.18 Cung cấp thông
tin, phối hợp với cơ quan công an, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn
nơi triển khai, lắp đặt ATM và các tổ chức liên quan trong việc đảm bảo ATM hoạt
động an toàn, thông suốt; phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động ATM và
điều tra, xử lý khi phát hiện tội phạm công nghệ cao, trộm cắp, cướp, phá hoại
ATM. Thường xuyên cập nhật, thông báo các thủ đoạn trộm cắp tiền từ ATM và hướng
dẫn khách hàng biện pháp giao dịch an toàn tại ATM như niêm yết tại nơi đặt
ATM, trên màn hình ATM hoặc các hình thức khác.
8. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa thuận,
hợp tác với nhau trong việc chia sẻ thông tin về tội phạm liên quan hoạt động
ATM để có biện pháp phòng, chống kịp thời, hiệu quả.
9.19 Đáp ứng các yêu
cầu khác về an ninh, an toàn hệ thống ATM theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân
hàng.
Điều 8. Quy định về việc kiểm
tra, bảo trì, bảo dưỡng ATM
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, bảo
trì, bảo dưỡng ATM định kỳ.
2. Đảm bảo an toàn cho ATM và tiền trong ATM trong
khi bảo trì, bảo dưỡng.
3. Khi thực hiện kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng ATM cần
chú trọng vấn đề an toàn điện, phòng chống cháy nổ, phát hiện, tháo gỡ và ngăn
chặn các thiết bị lắp đặt trái phép nhằm trộm cắp thông tin thẻ.
4. Việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng ATM phải có
biên bản ghi chép.
Điều 9. Quy định đối với ATM
lưu động
1. ATM lưu động là ATM có thể được di chuyển thường
xuyên hoặc định kỳ đến một hoặc một số địa điểm để phục vụ khách hàng trong những
khoảng thời gian với dịch vụ nhất định.
2.20 Khi triển khai
lần đầu ATM lưu động, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án trang bị, tổ chức vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng và giám sát hoạt động ATM lưu động, trong đó xác định rõ nội
dung hoạt động (dịch vụ dự kiến cung cấp, loại khách hàng); tổng số xe ATM lưu
động, số lượng ATM trên từng xe; địa bàn hoạt động; thời gian dùng ATM lưu động
phục vụ khách hàng.
b) Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật
thông tin, quy trình vận hành, quy trình quản lý rủi ro, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm
soát, giám sát hoạt động của ATM lưu động.
c) Gửi đề án và các quy định nội bộ tại Điểm a và
Điểm b Khoản này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) ít nhất 15
ngày làm việc trước khi triển khai thực hiện.
d) Trường hợp có thay đổi các nội dung tại đề án và
các quy định nội bộ tại Điểm a và Điểm b Khoản này, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán gửi tài liệu bổ sung về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước khi thực
hiện.
3.21 (được bãi
bỏ)
4.22 Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán triển khai ATM lưu động theo đúng nội dung đề án đã gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và đảm bảo tuân thủ các quy định chung về ATM.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đảm bảo
an toàn đối với các thiết bị và các kết nối mạng không dây.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có biện pháp
ngăn ngừa việc giả mạo ATM lưu động và hướng dẫn khách hàng đặc điểm nhận biết.
7.23 (được bãi
bỏ)
Điều 10. Thông tin, báo cáo24
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nơi triển khai, lắp đặt ATM có trách nhiệm báo
cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
a) Báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
b)25 Báo cáo tình
hình hoạt động ATM 6 tháng đầu năm và báo cáo năm như sau:
- Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo điện tử gửi
qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
- Thời gian chốt số liệu: tính từ ngày 15 tháng 12
năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo 6 tháng
và từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo
đối với báo cáo năm.
- Thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất vào ngày 15 tháng
7 của năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của
năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
- Đề cương báo cáo theo Mẫu
số 4 (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) và Mẫu
số 5 (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) như sau:
a) Báo cáo tình hình nâng cấp hệ thống ATM bằng văn
bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong thời hạn 10 ngày trước
ngày thực hiện nâng cấp hệ thống ATM.
b) Báo cáo vấn đề bất thường phát sinh đối với hệ
thống ATM: Khi phát hiện những vấn đề bất thường, có thể gây rủi ro, mất an
toàn trong hệ thống ATM của mình và đối với hệ thống ATM của các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán khác, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thông báo cho Ngân
hàng Nhà nước qua địa chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ về các nội
dung bao gồm thời điểm xảy ra vụ việc, mô tả vụ việc, ảnh hưởng, rủi ro trong hệ
thống ATM của mình và đối với hệ thống ATM của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán khác, nguyên nhân vụ việc, biện pháp xử lý. Đồng thời lập báo cáo bằng
văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong thời hạn 3 ngày
làm việc kể từ ngày có thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.26 Vụ Thanh toán
có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về tình hình hoạt động ATM theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và thông
báo cho Vụ Thanh toán.
3.27 Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước trên địa bàn nơi triển khai, lắp đặt ATM có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với
hoạt động ATM trên địa bàn: Định kỳ hoặc đột xuất lựa chọn kiểm tra một số ATM
trên địa bàn, lập biên bản kiểm tra ATM theo nội dung hướng dẫn tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phối hợp, trao đổi thông tin với chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước trên địa bàn nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán trực tiếp quản lý ATM về việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các
ATM triển khai, lắp đặt khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hoặc chi
nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trực tiếp quản lý ATM;
c) Phản ánh kịp thời các vấn đề khó khăn, vướng mắc,
sự cố phát sinh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) để phối hợp
xử lý.
Điều 12. Hiệu lực thi hành28,29,30,31
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2013.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
PHỤ LỤC
MẪU ĐĂNG KÝ; MẪU XÁC NHẬN LẮP ĐẶT, THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM, CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG ATM VÀ MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA ATM32
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo
an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động)
Mẫu
số 133
Kính gửi:
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh …(2)…;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh …(3)...
|
Căn cứ nhu cầu hoạt động kinh
doanh, ....(1).... thông báo về việc lắp đặt/thay đổi địa điểm, thời gian/chấm
dứt hoạt động ATM trên địa bàn tỉnh, thành phố...(2).., như sau:
1. Đối với lắp đặt/chấm
dứt hoạt động ATM:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM:
- Số series ATM:
- Loại máy ATM: ...(4)...
- Địa chỉ lắp đặt ATM:
- ATM trực thuộc quản lý của:
...(5)...
- Địa chỉ của đơn vị trực tiếp quản
lý ATM:
- Thời gian lắp đặt/chấm dứt hoạt
động ATM:
- Thời gian hoạt động:...(6)...
2. Đối với thay đổi địa
điểm, thời gian hoạt động ATM:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM (cũ và
mới):
- Số series ATM:
- Loại máy ATM: ...(4)...
- Địa chỉ lắp đặt ATM (cũ và mới):
- ATM trực thuộc quản lý của:
...(5)... (cũ và mới)
- Địa chỉ của đơn vị trực tiếp quản
lý ATM (cũ và mới):
- Thời gian bắt đầu sử dụng địa điểm
mới:
- Thời gian hoạt động: ...(6)...
(cũ và mới)
3. Đối với lắp đặt/thay
đổi địa điểm ATM:
..(1)..đã đáp ứng đầy đủ các quy định
tại Thông tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của máy giao dịch tự động như sau:
+ Trang bị các thiết bị tại
ATM: (nêu cụ thể: Ví dụ: Camera giám sát; thiết bị chống sao chép, trộm
cắp thông tin thẻ;...)
+ Đảm bảo an toàn điện; nguồn điện
dự phòng; ánh sáng cần thiết: (nêu cụ thể)
+ Đáp ứng đủ các quy định khác về
trang bị, quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn hoạt động ATM: (nêu cụ thể)
4. ...(1)... xin cam kết
đảm bảo:
- Chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các nội dung trong thông báo này.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
tại Thông tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của máy giao dịch tự động và các quy định liên quan của pháp luật.
- Đảm bảo chất lượng, an toàn,
thông suốt hoạt động ATM và chịu trách nhiệm về toàn bộ rủi ro của ATM./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
- Hướng dẫn điền thông tin:
(1): Tên tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán có nhu cầu lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt
hoạt động ATM.
(2): Tên tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương nơi lắp đặt ATM.
(3): Tên tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trực tiếp quản lý ATM.
(4): Loại máy ATM như Diebold,
Wincor...
(5): Tên đơn vị trực tiếp quản
lý ATM.
(6): Ghi rõ thời gian hoạt động
của ATM (nhất là đối với ATM có giới hạn về thời gian hoạt động như ATM lắp đặt
tại siêu thị, tòa nhà, trung tâm thương mại...).
Mẫu
số 234
Kính gửi:
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh …(2)…;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh …(3)…
|
Căn cứ nhu cầu hoạt động kinh
doanh, ....(1).... thông báo về việc triển khai/thay đổi địa điểm, thời gian/chấm
dứt hoạt động ATM lưu động trên địa bàn tỉnh, thành phố...(2)…, như sau:
1. Đối với triển khai/chấm dứt hoạt
động ATM lưu động:
- Số lượng ATM lưu động triển
khai/chấm dứt (số lượng xe, số lượng máy ATM):
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM lưu động:
- Số series ATM lưu động:
- Loại máy ATM lưu động:...(4)...
- Biển số xe ATM lưu động:
- ATM lưu động trực thuộc quản lý của:
...(5)...
- Địa chỉ của đơn vị trực tiếp quản
lý ATM:
- Dịch vụ cung ứng:
- Thời điểm triển khai/chấm dứt hoạt
động ATM lưu động:
- Lý do triển khai ATM lưu động
(nêu cụ thể): ....(6)....
- Địa điểm hoạt động/chấm dứt hoạt
động: ...(7)...
- Thời gian hoạt động: ...(8)...
2. Đối với thay đổi địa điểm, thời
gian hoạt động ATM lưu động:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM lưu động:
- Số series ATM lưu động:
- Loại máy ATM lưu động:
- Biển số xe ATM lưu động:
- ATM lưu động trực thuộc quản lý
của: ...(5)... (cũ và mới)
- Địa chỉ của đơn vị trực tiếp quản
lý ATM (cũ và mới):
- Thời điểm bắt đầu thay đổi thời
gian, địa điểm hoạt động ATM lưu động:
- Địa điểm hoạt động: ...(7)...
(cũ và mới)
- Thời gian hoạt động: ...(8)...
(cũ và mới)
...(1)... xin cam kết đảm bảo:
- Chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các nội dung trong công văn này.
- Triển khai hoạt động ATM lưu động
theo đúng địa điểm và thời gian nêu trên.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
tại Thông tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của máy giao dịch tự động và các quy định liên quan của pháp luật.
- Đảm bảo chất lượng, an toàn,
thông suốt hoạt động ATM lưu động và chịu trách nhiệm về toàn bộ rủi ro của ATM
lưu động./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
- Hướng dẫn điền thông tin:
(1): Tên tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán triển khai, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt hoạt
động ATM lưu động.
(2): Tên tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương nơi triển khai ATM lưu động.
(3): Tên tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trực tiếp quản lý ATM lưu động.
(4): Loại máy ATM như Diebold,
Wincor...
(5): Tên đơn vị trực tiếp quản
lý ATM lưu động.
(6): Nêu lý do triển khai ATM
lưu động.
(7), (8): Trong trường hợp ATM
lưu động hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau, thống kê danh sách địa điểm và
thời gian hoạt động của ATM lưu động (giờ, ngày, tháng, năm) tương ứng với từng
địa điểm mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai dịch vụ ATM lưu động
(có thể thống kê dưới dạng bảng biểu).
Mẫu
số 335
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….,
ngày …… tháng …… năm …..
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA ATM
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán/chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trực tiếp quản lý ATM:
Tên tổ chức/chi nhánh: ……………………………………………………………………………
Họ và tên người đại diện:…………………………………………..
Chức vụ:………………….
2. Thông tin về ATM:
Tên gọi hoặc số hiệu ATM:
………………………………………………………………………
Hãng sản xuất:
…………………………………………………………………………………….
Địa điểm đặt ATM:
…………………………………………………………………………………
3. Họ và tên người kiểm
tra:……………………………….. Chức vụ: …………………………
4. Nội dung kiểm tra: đánh giá mức
độ đáp ứng các yêu cầu đối với ATM.
5. Kết quả kiểm tra:
TT
|
Nội dung kiểm
tra
|
Đáp ứng
|
Không đáp ứng
|
Ghi chú
|
1
|
Trang bị camera
|
|
|
|
2
|
Trang bị thiết bị chống sao chép, trộm cắp thông
tin thẻ
|
|
|
|
3
|
Nguồn điện (trang bị lưu điện, máy phát điện dự
phòng...)
|
|
|
|
4
|
Các chỉ dẫn, hướng dẫn cần thiết đối với khách
hàng
|
|
|
|
5
|
Thời gian tiếp quỹ, trạng thái quỹ
|
|
|
|
6
|
Nội dung khác
|
|
|
|
6. Ý kiến kết luận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CHI
NHÁNH TRỰC TIẾP QUẢN LÝ ATM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 436
TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.................
|
........., ngày
...... tháng ...... năm .........
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ATM
Kỳ báo cáo (6
tháng đầu năm .......) năm........
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Báo cáo, đánh giá về tình hình hoạt động
ATM (bao gồm ATM lưu động, nếu có)
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ ATM (tính ổn định,
thông suốt của hệ thống ATM; tình trạng quá tải ATM trong những ngày cao điểm...);
- Công tác an ninh, an toàn hoạt động ATM, trong đó
tập trung một số nội dung sau:
+ Việc tổ chức, vận hành hệ thống quản lý, giám sát
hoạt động mạng lưới ATM.
+ Tình hình tội phạm liên quan đến ATM của đơn vị
báo cáo (nêu rõ số vụ việc mất an ninh, an toàn ATM đã được phát hiện, địa bàn
xảy ra, thiệt hại, kết quả xử lý vụ việc...).
2. Các vướng mắc, kiến nghị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 537
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ATM
Kỳ
báo cáo (6 tháng đầu năm…….) năm……
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Tình hình hoạt động
ATM
Tình hình hoạt động ATM (bao gồm
ATM lưu động, nếu có) và việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với
hoạt động ATM trên địa bàn:
a. Về việc đảm bảo chất lượng dịch
vụ ATM
b. Về việc đảm bảo an toàn, an
ninh hoạt động ATM (nêu rõ các vụ việc liên quan, nếu có).
2. Tình hình dư luận:
những vấn đề bức xúc phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng liên
quan đến dịch vụ ATM trên địa bàn và biện pháp khắc phục.
3. Các vướng mắc, kiến
nghị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
1 Thông tư số
20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN
ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt
động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014
hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày
08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày
28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014
hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.”
2 Thông tư số
44/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định
số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động.”
3 Thông tư số
14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo
định kỳ của Ngân hàng Nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ
báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước.”
4 Thông tư số
21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt
động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
8 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động
kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
5 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
8 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
10 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
12 Tên của Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN
ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt
động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014
hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
13 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
14 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
15 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
17 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
18 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
19 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
20 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
21 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
22 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
23 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
24 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của
Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
25 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 07 năm 2024.
26 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
27 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
28 Điều 3 và Điều
4 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm
bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN
ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.”
29 Điều 2 và Điều
3 Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của
máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản
7 Điều 9, điểm d khoản 3 Điều 11 Thông tư số 36/2012/TT-NHNN đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định
về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự
động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch
vụ trung gian thanh toán (gọi tắt là Thông tư số 20/2016/TT-NHNN).
3. Thay thế Mẫu số
1, 2, 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-NHNN bằng Mẫu
số 1, 2, 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư
này./.”
30 Điều 3 và Điều
4 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về
chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước, Công ty thông tin tín dụng, Các cơ sở in, đúc tiền, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy
định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư
số 27/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 09 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ;
b) Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
44/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ./.”
31 Điều 5 và Điều
6 của Thông tư số 21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định tại Điều 3 Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 5 Điều 1 và khoản 3
Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-NHNN./.”
32 Phụ lục này gồm
Mẫu số 1, 2 và Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2012/TT-NHNN được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
33 Mẫu này được
thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
34 Mẫu này được
thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
35 Mẫu này được
thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 44/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành
và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 02 năm 2019.
36 Mẫu này được
thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 21/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 07 năm 2024.
37 Mẫu này được
thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 21/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 07 năm 2024.