NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH PHÍ RÚT TIỀN MẶT QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 27/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền
mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[1].
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phí rút
tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Mức
phí rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước[2]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được miễn phí rút tiền mặt trong tháng khi giá trị tiền mặt
rút qua tài khoản thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tiền mặt không đủ tiêu
chuẩn lưu thông nộp về Ngân hàng Nhà nước cùng nơi mở tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu mức phí 0,005% trên số chênh lệch dương trong tháng
giữa giá trị tiền mặt rút qua tài khoản thanh toán trừ giá trị tiền mặt không đủ
tiêu chuẩn lưu thông nộp về Ngân hàng Nhà nước cùng nơi mở tài khoản.
Điều 3a.
Phương thức thu phí rút tiền mặt[3]
Hàng tháng, sau khi tính và thu
phí rút tiền mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Sở Giao
dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ
chứng từ thu phí theo Bảng kê tính phí theo Phụ lục
đính kèm Thông tư này, hạch toán khoản thu phí rút tiền mặt theo quy định về Hệ
thống tài khoản kế toán được ban hành tại Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày
22/10/2015 quy định hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sổ
tay hướng dẫn vận hành của hệ thống Ngân hàng lõi, kế toán lập ngân sách và
tích hợp hệ thống.
Điều 4. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Sở Giao dịch
a) Thực hiện việc thu phí rút tiền
mặt qua tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại đơn vị;
b)[4] (được bãi bỏ)
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Thực hiện việc thu phí rút tiền
mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua tài khoản thanh
toán tại đơn vị;
b)[5] (được bãi bỏ)
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền.
4. Vụ Thanh toán
a) Theo dõi tình hình thực hiện,
giải quyết vướng mắc và tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề
liên quan đến việc thực hiện Thông tư này;
b)[6] Tổng hợp, báo cáo số liệu thu phí
rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước theo yêu cầu của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5.[7] Cục Công nghệ thông tin
Xây dựng phần mềm nghiệp vụ để
tính toán, thu phí tự động và thực hiện bổ sung các mẫu biểu báo cáo liên quan
tự động vào hệ thống thông tin báo cáo thống kê, tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành[8]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ Thông tư số
01/2007/TT-NHNN ngày 07/3/2007 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Điều
4 và Điều 7 Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định
về thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này./.
PHỤ LỤC[9]
BẢNG KÊ TÍNH PHÍ RÚT
TIỀN MẶT QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số
27/2019/TT-NHNN ngày 25/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Tên đơn vị: Sở
Giao dịch/Chi nhánh NHNN
Tên khách hàng (tổ
chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài):
Số liệu:
Tháng….. năm……
Số tài khoản:
Tên tài khoản:
Đơn vị: đồng
STT
|
Ngày
|
Số chứng từ ghi nhận
|
Tài khoản có
|
Số tiền rút
(triệu đồng)
|
Số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông nộp
về NHNN
(triệu đồng)
|
Chênh lệch
(1) - (2)
|
Số tiền phí
(triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
Số
tiền phí rút tiền mặt trong tháng.... năm.... là:.... (bằng chữ)...........................
…., ngày….. tháng….. năm………..
LẬP BẢNG
(Ký và ghi rõ họ tên, số điện thoại liên
hệ)
|
KIỂM SOÁT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn cách lập bảng kê
và tổng hợp số liệu:
- Đơn vị lập Bảng kê: Sở Giao
dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Việc thực hiện đối soát theo thỏa thuận
giữa Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Diễn giải:
(1) là Tổng số tiền mặt bằng đồng Việt Nam mà tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài rút qua tài khoản thanh toán tại đơn vị NHNN nơi mở
tài khoản trong tháng.
(2) là Tổng số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông mà tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp về đơn vị NHNN nơi mở tài khoản trong tháng
theo quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Công thức tính
+ Nếu (3) ≤ 0 thì (4) = 0
+ Nếu
(3) > 0 thì (4) = (3) x 0,005%
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
[1]
Thông tư số 27/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày
20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phí rút
tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[3]
Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[4]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[5]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[8]
Điều 3, Điều 4 Thông tư số 27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 35/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị
(Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5
năm 2020./.”
[9]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
27/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.