Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-NHNN 2014 hợp nhất Thông tư phân loại tài sản có trích lập dự phòng rủi ro

Số hiệu: 01/VBHN-NHNN Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Đặng Thanh Bình
Ngày ban hành: 31/03/2014 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ, MỨC TRÍCH, PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ VIỆC SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lp dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sn có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng s 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;

Theo đ nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài1.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về việc phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) sau:

a) Cho vay;

b) Cho thuê tài chính;

c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

d) Bao thanh toán;

đ) Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

e) Các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng;

g) Số tiền mua và uỷ thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom) (sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm vết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn uỷ thác mà bên ủy thác chịu rủi ro;

h) Uỷ thác cấp tín dụng;

i) Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gi tại tổ chức tín dụng nước ngoài.

2. Các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán, cam kết cho vay không hủy ngang (sau đây gọi chung là cam kết ngoại bảng) phải được phân loại theo quy định tại Thông tư này đ quản lý, giám sát chất lượng hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Việc trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi, trừ các khoản quy định tại khon 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

4.2 Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sn của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành đ mua nợ xu của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Thông tư 19) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư 19 (nếu có).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dng phi ngân hàng;

b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài đ phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận với điều kiện chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài tiên tiến và ưu việt hơn so với quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hồ sơ, trình tự, thủ tục để được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điu 11 Thông tư này,

3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng nước ngoài. Trong quá trình thanh tra, giám sát, nếu Ngân hàng Nhà nước đánh giá chính sách dự phòng của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mc độ rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thực tế tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.

4. Tổ chức tín dụng trong thời gian triển khai phương án tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập có khó khăn trong việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý nhằm đảm bảo an toàn hệ thống.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn tht có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

2. Khoản nợ là số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi, giải ngân từng lần theo thỏa thuận đối với nợ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.

3. Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

4. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có th xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

5. Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có th xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

6. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

7. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại.

8. Nợ xu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

9. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.

10. Tỷ lệ cấp tín dụng xu là tỷ lệ giữa tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.

11. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự có quan hệ cấp tín dụng, tiền gửi; phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua.

12. Sử dụng dự phòng để xử rủi ro là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ theo hợp đồng đã ký, cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.

Điều 4. Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC), để:

a) Sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tin vay, chính sách dự phòng rủi ro.

b) Theo dõi, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thng xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp.

c) Thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Điều 5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, k cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.

2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

a) Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm lin kề trước năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

b) Ít nht mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm.

c) Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao,

d) Được Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đi với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn), Tổng giám đc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đ xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các văn bản sau:

a) Đối với trường hợp ban hành mới:

(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;

(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng.

b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:

(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;

(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Điều 6. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.

2. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Được xây dựng trên cơ sở thông tin, số liệu khách hàng đã thu thập được, kết quả xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

b) Được sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống, làm cơ sở để xét duyệt, cấp tín dụng, quản lý tiền vay đối với khách hàng cụ thể;

c) Có quy định chính sách tín dụng đối với khách hàng, trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng, quản lý tiền vay;

d) Có quy định về quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, thẩm định, quản lý tài sản bảo đảm;

e) Có quy định về quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;

g) Có quy định về biện pháp bảo đảm, thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm;

h)3 Có quy định về việc tự đánh giá tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Thông tư này;

i) Có quy định về các biện pháp thu hồi nợ.

3. Chính sách dự phòng rủi ro tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với các quy định pháp luật về chế độ kế toán, tài chính và báo cáo, thng kê;

b) Có quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, bảo đảm phân loại nợ, cam kết ngoại bảng chính xác, quản lý nợ xấu, quản lý dư nợ cấp tín dụng xấu, trích lập đy đủ dự phòng theo quy định;

c) Có quy định cụ thể về việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng theo định kỳ, đột xuất;

d) Có quy định quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động;

đ) Có cơ chế kiểm tra, giám sát và báo cáo các nội dung quy định từ điểm a đến điểm d khoản này.

Điều 7. Báo cáo về quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro

Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày ban hành, sa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tin vay, chính sách dự phòng rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) 01 bộ hồ sơ gồm các văn bản sau:

a) Đối với trường hợp ban hành mới:

(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.

(ii) Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.

b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:

(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung.

(ii )Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.

Điều 8. Thời điểm phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

1. Ít nhất mỗi quý một lần, trong 15 (mười lăm) ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của mỗi quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thi điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý trước, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC.

Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ kế toán năm, trong 15 (mười lăm) ngày làm việc đầu tiên của tháng cuối cùng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của tháng thứ hai quý cuối cùng của kỳ kế toán.

Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.

2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tự phân loại và cung cấp theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày kể từ ngày CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đề nghị CIC cung cấp danh sách khách hàng nêu trên, sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ khách hàng do CIC cung cấp để điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nguyên tc quy định tại khoản 1 Điều 9; trích lập đủ số tiền dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: PHÂN LOẠI NỢ VÀ CAM KẾT NGOẠI BẢNG

Điều 9. Phương pháp và nguyên tắc phân loại

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này và phải sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ đối với khách hàng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại đ điều chỉnh kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng. Trường hợp nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng được phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro thấp hơn nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải điều chỉnh kết qu phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ được CIC cung cấp.

2. Toàn bộ số dư nợ và giá trị các cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được phân loại vào cùng mt nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng tr lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà có bất cứ một khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng nào bị phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng khác thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phải phân loại lại các khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.

3. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn phải thực hiện việc phân loại độc lập và có trách nhiệm thông báo ngay cho nhau kết quả phân loại. Toàn bộ nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng được cấp tín dụng hợp vốn tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao nht mà một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn đã phân loại.

4. Đối với khoản ủy thác cấp tín dụng mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân theo hợp đng ủy thác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác phải phân loại các khoản ủy thác này như lả một khoản cho vay đối với bên nhn ủy thác.

5. Đối với nợ đã bán nhưng chưa thu được tiền, nợ đã bán nhưng bên mua có quyền truy đòi người bán thì số tiền chưa thu được, s dư nợ đã bán có quyền truy đòi người bán phải được phân loại, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này như trước khi bán nợ.

6. Đối với các khoản nợ được mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại số tiền đã thanh toán để mua nợ vào nhóm có mức độ ri ro không thp hơn nhóm mà khoản nợ đó đã được phân loại trước khi mua.

7. Đối với số tiền mua, uỷ thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân loại số tiền mua trái phiếu như là một khoản cho vay không có bảo đảm đối với bên phát hành trái phiếu, trừ trường hợp trái phiếu doanh nghiệp được bảo đảm thanh toán bng tài sản.

8. Đối với khoản chiết khấu dưới hình thức mua có kỳ hạn các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đi với người thụ hưởng.

9.4 Đối với khoản nợ mà việc cho vay, cấp tín dụng thực hiện theo chấp thuận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

10.5 Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, tại thời điểm phát hiện vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra ngay quyết định thu hồi phẩn dư nợ vi phạm pháp luật.

Đi với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra quyết định thu hồi phần dư nợ theo kết luận thanh tra.

Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa thu hồi được theo quyết định thu hồi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.

10a.6 Trường hợp một khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại các điểm c(iv), d(iv), đ(v) khoản 1 Điều 10 Thông tư này hoặc một khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra quy định tại các điểm c(v), d(v), đ(vi) khoản 1 Điều 10 Thông tư này được phân loại vào các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân loại khoản nợ đó vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất.

11. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyn yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể và trích lập dự phòng đy đủ, phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.

Điều 10. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b. Nhóm 2 (Nợ cn chú ý) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

(ii) Nợ gia hạn nợ lần đu;

(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

(iv)7 Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;

- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng;

- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng;

(v)8 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

(vii)9Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại ln đu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

(iv)10Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(v)11 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

(vii)12 Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thi hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

(v)13 Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi)14 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công b đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;

(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.

(ix)15 Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.

2. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu tr đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;

(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

b. Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;

(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

3. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế);

b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;

c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3a.16 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gi nguyên nhóm nợ:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Khoản nợ mà việc cấp tín dụng không vi phạm các quy định của pháp luật;

(ii) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là phù hợp với mục đích của dự án vay vốn trong hợp đồng tín dụng;

(iii) Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích;

(iv) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ được thực hiện khi khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay hoặc không có khả năng trả nợ hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, có phương án trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

(v) Khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng được quy định của Ngân Hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng đ cho vay trung hạn, dài hạn trong trường hợp cơ cấu lại khoản nợ ngắn hạn để thành khoản nợ trung hạn, dài hạn.

b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại điểm a khoản này phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:

(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã ban hành quy định nội bộ về kiểm soát, giám sát đi với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, có cơ chế kiểm soát nội bộ đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, đảm bảo kiểm tra, giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa và ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đ phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng;

(ii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm soát nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo cụ thể nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ khi cần thiết;

(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động, tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo đúng quy định tại Thông tư này;

(iv) Với một khoản nợ, việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại điểm a khoản này chỉ được thực hiện 01 (một) lần;

(v) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, Khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời hạn cơ cấu lại thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiếp tục giữ nguyên nhóm nợ và thực hiện phân loại khoản nợ đó vào nhóm nợ tương ứng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này;

(vi) Trong thời hạn 05 (năm) ngày đầu tiên của mi tháng hoặc khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này.

4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:

a) Phân loại cam kết ngoại bảng:

(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.

(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.

(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này.

b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:

(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại như sau:

- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;

- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;

- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên.

Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại điểm a (ii), điểm a (iii) khoản này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng đó đã phân loại.

Điều 11. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.

b) Nhóm 2 (Nợ cn chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gc và lãi nhưng có du hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tn tht.

Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.

Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao,

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn kh năng thu hồi, mất vốn.

Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ngân hàng Nhà nước chp thuận bng văn bản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm ti thiểu 01 năm;

b) Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

c) Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;

d) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) 01 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phân loại nợ theo khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 2 Thông tư này, gồm các văn bản sau:

a) Văn bản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này; văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Bản sao chính sách dự phòng ri ro của ngân hàng nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này; bản sao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

5. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.

6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều này khác nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn. Thời gian tối thiểu phi thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng đồng thời theo Điều 10 và Điều 11 Thông tư này là 05 (năm) năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Mục 2: TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG

Điều 12. Mức trích lập dự phòng cụ thể

1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau:

R =

Trong đó:

- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;

- : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.

Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đi với s dư nợ gc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:

Ri = (Ai - Ci) x r

Trong đó:

Ai: Số dư nợ gốc thứ i;

Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi chung là tài sản bo đảm) của khoản nợ thứ i;

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bng 0.

2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:

a) Nhóm 1: 0%;

b) Nhóm 2: 5%;

c) Nhóm 3: 20%;

d) Nhóm 4: 50%;

đ) Nhóm 5: 100%.

3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp luật khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;

b) Thời gian xử lý tài sn bảo đảm theo dự kiến không quá 01 (một) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá 02 (hai) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm;

c) Tài sản bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

d)17 Tài sản bảo đảm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:

(i) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng,

(ii) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên, trừ những trường hợp quy định tại điểm d(i) khoản này.

Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể và có giá trị sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày tổ chức có chức năng thm định giá theo quy định của pháp luật ký văn bản định giá.

Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản bảo đảm quy định tại điểm d(i), d(ii) khoản này, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện định giá theo quy định nội bộ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản này thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó phải coi bng không.

4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định bng tích số giữa giá trị của tài sản bảo đảm quy định tại khoản 5 Điều này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.

T chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sn bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.

5. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định như sau:

a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ th. Trường hợp giá mua vào không được niêm yết thì giá trị vàng miếng được xác định theo quy định tại điểm d khoản này.

b) Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời đim cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc tại thời điểm gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể);

c) Chứng khoán do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) phát hành được niêm yết trên S giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ th hoặc thời điểm gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời đim cui ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể);

Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) phát hành: tính theo mệnh giá.

d) Động sản, bt động sản và các loại tài sản bảo đảm khác: Giá trị của tài sản bảo đảm được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc giá trị của tài sản bảo đảm được định giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp không có văn bn định giá tài sản bảo đảm thì giá trị tài sản bảo đảm phải coi bng không;

đ) Tài sản cho thuê tài chính (giá trị tài sản cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính trừ đi tiền thuê phải trả): số tiền thuê còn lại theo hợp đng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ th hoặc giá trị định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

6. Tỷ lệ khấu tr tối đa đối với tài sản bảo đảm:

a) Tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt Nam: 100%;

b) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại điểm i khoản này; tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;

c) Trái phiếu Chính phủ, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:

- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.

d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;

đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;

e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;

Chứng khoán chưa được niêm yết trên S giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;

g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;

Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;

h) Bất động sản: 50%;

i) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng khác và các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.

Điều 13. Mức trích lập dự phòng chung

1. Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:

a) Tiền gửi quy định tại điểm i khoản 1 Điều 1 Thông tư này;

b) Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.

2. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích lập dự phòng chung đối với các khoản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phù hợp với mức độ rủi ro.

Điều 14. Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng

1. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trước nhỏ hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quý trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.

2. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trước lớn hơn s tin dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quý trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa.

Mục 3: SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO

Điều 15. Hội đồng xử lý rủi ro

1. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro:

Tổ chức tín dụng phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên làm chủ tịch; 01 thành viên là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành viên lả Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm Tng giám đốc (Giám đốc) làm chủ tịch và tối thiểu 02 thành viên khác do Tng giám đc (Giám đốc) quyết định.

2. Trách nhiệm của Hội đồng xử lý rủi ro:

Căn cứ quy định nội bộ về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng, sử dụng d phòng để xử lý rủi ro, Hội đồng xử lý rủi ro có trách nhiệm:

a) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro, bao gồm kết quả xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;

b) Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống;

c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng đ xử lý trong toàn hệ thng, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.

Điều 16. Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:

a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết, mất tích;

b) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:

a) Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này đ xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;

b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Trường hợp dự phòng cụ thể không đủ đ xử lý khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;

c) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ phát mại tài sản không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung để xử lý;

d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã được xử lý rủi ro theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

3. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:

a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro;

b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan;

c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;

d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc xử lý rủi ro;

đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này phải có bản sao được chứng thực quyết định tuyên bố phá sản của tòa án hoặc quyết định giải th doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này phải có bản sao được chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro

1. Việc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro để hạch toán các khoản nợ liên quan vào tài khoản ngoại bảng phù hợp và theo dõi, đôn đốc, thu nợ là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phi có các biện pháp thu hồi nợ đy đủ, triệt để và tiếp tục theo dõi, thu hồi nợ đối với khoản nợ được xử lý rủi ro theo hợp đồng tín dụng, cam kết đã thoả thuận với khách hàng.

2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý ri ro và sau khi đã thực hiện tất c các biện pháp của Hội đồng xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.

Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng chỉ được thực hiện khi có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Hồ sơ đối với khoản nợ đã được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý rủi ro và toàn bộ tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện tt cả các biện pháp để thu hồi nợ nhung không thu hồi được.

Điều 18. Xử lý đối với số tiền thu hồi được từ nợ đã xử lý rủi ro

Số tiền thu hồi được từ nợ đã xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được coi là doanh thu trong kỳ kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Mục 4: QUẢN LÝ NỢ, CAM KẾT NGOẠI BẢNG TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO

Điều 19. Quản lý nợ, cam kết ngoại bảng trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng, trụ s chi nhánh ngân hàng nước ngoài để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống.

2. Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng:

a) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành:

(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bổ sung, sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; các quy định về quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc thu thập, bổ sung số liệu, thông tin khách hàng;

(ii) Chính sách dự phòng rủi ro, sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro.

b) Quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

c) Tổng hợp, báo cáo Hội đồng xử lý rủi ro kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và việc thu hồi nợ sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của quý trước trong toàn hệ thống; đề xuất Hội đồng xử lý rủi ro việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro, các biện pháp quản lý nợ xấu, thu hi nợ triệt để;

d) Quản lý, theo dõi các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

đ) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng tại trụ sở chính trong việc xây dựng trình Tổng giám đc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Mục 5: HẠCH TOÁN, BÁO CÁO

Điều 20. Hạch toán

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán số tiền trích lập, sử dụng, bổ sung, hoàn nhập dự phòng cụ thể và dự phòng chung theo các quy định của pháp luật về chế độ hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Báo cáo

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho CIC những thông tin theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, kết quả thu hồi nợ cho Bộ Tài chính và Cục thuế tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính theo quy định của Bộ Tài chính về báo cáo thuế.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng các quy định nội bộ theo Điều 6 Thông tư này; chất lượng và mức độ đáp ứng yêu cầu của các quy định nội bộ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành;

b) Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Xử lý vi phạm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;

đ) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản hướng dẫn cụ thể việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với từng trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 24 Thông tư này; giám sát việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Vụ Dự báo, Thống kê tiền tệ căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thng đc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ báo cáo thống kê việc phân loại n, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thng đc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.

4. Trung tâm thông tin tín dụng có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp theo yêu cu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự phân loại và báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và cá nhân có liên quan vi phạm các quy định tại Thông tư này, ngoài việc phải thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với nợ theo đúng quy định tại Thông tư này, theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền t và hoạt động ngân hàng.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 18

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của ngân hàng nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

2. Tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện chính sách dự phòng rủi ro để phân loại nợ theo quy định tại Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều 11 Thông tư này trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều 11 Thông tư khác nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa thu hồi được, được xử lý như sau:

a) Đồng thời với việc thực hiện theo kiến nghị, kết luận thanh tra (nếu có), trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối thiểu có các nội dung sau:

(i) Danh sách cụ thể từng khoản nợ và tên, địa chỉ, mã số thuế, ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng có khoản nợ;

(ii) Kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo quy định tại Thông tư này;

(iii) Tình hình tài chính và khả năng trích lập dự phòng đối với các khoản nợ;

(iv) Kế hoạch trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

(v) Kế hoạch, biện pháp và cam kết xử lý để đảm bảo thu hồi triệt để.

b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào thời gian quá hạn quy định tại Điều 10 Thông tư này để thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.

4. T chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản nợ quy định tại điểm g, h, i khoản 1 Điều 1 Thông tư này phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, được xử lý như sau:

a) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) tối thiểu các nội dung sau:

(i) Danh sách cụ thể từng khoản nợ và tên, địa chỉ, mã số thuế, ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng có khoản nợ;

(ii) Kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo quy định tại Thông tư này;

(iii) Tình hình tài chính và khả năng trích lập dự phòng đối với các khoản nợ;

(iv) Kế hoạch trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

(v) Kế hoạch, biện pháp và cam kết xử lý để đảm bảo thu hồi triệt để.

b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thc hiện phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 24a.19

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định s 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đc Ngân hàng Nhà nước như sau:

“ 1 -Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đ xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo Quy định này.”

Điều 25. Hiệu lực thi hành20

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2014, trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

2. Khoản 3a Điều 10 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2014 và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015.

3. Khoản 3 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.

4. Chỉ thị 05/2005/CT-NHNN ngày 26/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định s 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.

5. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.

 

PHỤ LỤC SỐ 0121

TỔ CHỨC TÍN DỤNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ VÀ GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ

Tháng………năm ………..Tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ:

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền dự phòng cụ thể không phải trích lập do thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ.

(1)

(2)

(3)

1. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 1

 

 

2. Các khoản nợ được gi nguyên nhóm 2

 

 

3. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 3

 

 

4. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 4

 

 

Tng cộng

 

 

2. Tổng số dư các khon nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ:………….. triệu đồng.

 



Người lập báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)



Người kiểm soát
(ký, ghi rõ họ tên)

….., ngày……. tháng….năm

Tổng giám đốc (Giám đốc )
(ký, ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn lập biểu:

1. Số liệu báo cáo là số lũy kế đến tháng báo cáo.

2. Ct (2): Ghi s dư các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này.

3. Cột (3): Ghi s tiền dự phòng cụ thể mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải trích lập do được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này.

4. Tổng số dư các khoản nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này: Là tng số dư các khon nợ do thực hiện theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này mà không bị phân loại vào các nhóm 3, 4, 5.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu: VP, PC3, TTGSNH.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đặng Thanh Bình

 



1 Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một s điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sn có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam s 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng s 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định s 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đ nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đi, b sung mt số điều ca Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2011 quy định về phân loại tài sn có mức trích, phương pháp trích lập dự phòng ri ro và việc sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro trong hoạt động ca tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 02)”.

2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, b sung một số điều của Thông tư s 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

4 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

6 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sàn có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thng đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

9 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

10 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

12 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

13 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

14 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

15 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

16 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

17 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

18 Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014 quy định như sau:

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2014.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

- Chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 17/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ đối với nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ xấu.

- Thông tư số 12/2013/TT-NHNN ngày 27/5/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi một số điều của Thông tư 02.

- Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.”

19 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN v việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

20 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN v việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

21 Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 09/2014/TT-NHNN v việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thng đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 01/VBHN-NHNN

Hanoi, March 31, 2014

 

CIRCULAR

ON CLASSIFICATION OF ASSETS, RATIO AND METHOD OF ESTABLISHMENT OF PROVISIONS FOR CREDIT LOSSES, AND USE OF PROVISIONS FOR CREDIT LOSSES IN THE BANKING ACTIVITY OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANKS’ BRANCHES

The Circular No. 02/2013/TT-NHNN dated January 21, 2013 of the Governor of the Vietnam State Bank that provides for the classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activity of credit institutions and foreign banks’ branches, and comes into force from June 01, 2013 is amended by:

The Circular No. 09/2014/TT-NHNN dated January 21, 2013 of the Governor of the State bank of Vietnam on amending a number of articles of the Circular No. 02/2013/TT-NHNN dated January 21, 2013 of the Governor of the Vietnam State Bank on classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activity of credit institutions and foreign banks’ branches.

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Decree No. 96/2008/ND-CP dated August 26, 2008 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam; 

After the achievement of consensus with the Ministry of Finance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Governor of the State Bank hereby promulgates a Circular on classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activity of credit institutions and foreign banks’ branches.

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides for classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activity of credit institutions and foreign banks’ branches for the following assets (hereinafter referred to as “debts”):

a) Loans;

b) Financial leases;

c) Discounts, rediscounts of negotiable instruments and other valuable papers;

d) Factoring;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Payments-on-behalf-of (POBO) under off-balance sheet commitments;

g) Amounts in service of purchase and authorization of purchase of corporate bonds unlisted on securities market or not conducted transaction registration on Unlisted Public Company Market (UPCoM) (hereinafter referred to as “unlisted bonds”), excluding purchase of unlisted bonds by authorization capital sources which the authorizing party bears risks.

h) Authorization of credit extension;

i) Deposits (excluding demand deposit) at domestic credit institutions and foreign banks’ branches in Vietnam as prescribed by law and deposits at foreign credit institutions.

2. Guarantee amounts, payment acceptances, irrevocable lending commitments (hereinafter referred to as “off-balance sheet commitments”) must be classified as prescribed in this Circular in order to manage, supervise quality of credit extension of credit institutions and foreign banks' branches.

3. The establishment and use of provision for inventory impairment, provision for loss of financial investments, provision for bad debts, excluding amounts specified in clause 1 this Article shall comply with regulations of law.

The establishment and use of provisions for credit losses for special bonds issued by Asset Management Company of Vietnamese credit institutions to purchase bad debts of credit institutions shall comply with Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated September 06, 2013 of the Governor of the State Bank on the purchase, sale and handling of bad debts of Vietnam Asset Management Company of Vietnamese credit institutions (Circular 19) and documents amending and replacing Circular 19 (if any).

Article 2. Regulated entities

1. This Circular applies to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Foreign banks' branches.

2. Foreign banks' branches which apply policy on provisions for credit losses of foreign banks to classify debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses must have the consent of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the “State Bank”) under the condition that such policy are more progressive and preeminent than those defined in Article 6 of this Circular.  Applications and procedures for obtaining the consent of the State Bank to apply the policy on provisions for credit losses of foreign banks shall comply with regulations defined in Clause 3, Clause 4, Article 11 of this Circular.

3. Foreign banks' branches whose application of policy on provisions for credit losses of foreign banks has obtained the consent of the State Bank before the effective date of this Circular, and foreign banks' branches whose application of policy on provisions for credit losses of foreign banks has obtained the consent of the State Bank as prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with regulations of foreign banks.  In the course of inspection and supervision, if the State Bank concludes that a foreign bank’ policy on provisions fails to reflect fully the credit risk extent in actual bank activity in Vietnam, the State Bank may request foreign banks’ branches to classify debts and off-balance sheet commitments, establish and use provisions for credit losses as prescribed in this Circular.  

4. During the implementation of plan on re-structuring, merging, consolidating, if credit institutions encounter difficulties in classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses, they should inform the Governor of the State Bank thereof for solutions, thereby ensuring the system’s safety.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the following terms are construed as follows:

1. Credit risks in banking activity (hereinafter referred to as “risks”) mean loss which may be incurred on debts of credit institutions and foreign banks’ branches as customers fail to fulfill or appear incapable of fulfilling part or whole of their obligations as committed.

2. Debt means an amount of money which a credit institution or foreign bank’s branch has sent or disbursed under an agreement specified in Clause 1 Article 1 of this Circular.

3. Provision for credit losses mean the amounts created and accounted into the operational cost in order to make provisions for losses which may be incurred on debts of credit institutions and foreign banks’ branches.  Provisions for credit losses include specific provisions and general provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. General provisions mean the amounts created in order to make provisions for losses which may be incurred but have not been defined upon the creation of specific provisions.

6. Overdue debt means a debt whose part or whole of principal and interest becomes overdue.

7. Rescheduled debts are debts, the payment term of which a credit institution and foreign bank’s branch consents to rescheduling and/or reschedule for a customer as he/she appears incapable of duly paying the principal and/or interest as stated in the contract, but there are sufficient grounds for that credit institution and foreign bank’ branch to conclude that the customer is capable of fully paying principal and interest under the rescheduled.

8. Nonperforming loan (NPL) means a debt which is classified as those in Groups 3, 4 and 5.

9. Bad debt rates mean the rates of bad debts in comparison with total debts of from Group 1 to Group 5.

10. Rates of bad credit extensions mean the rates between total debts and off-balance sheet commitments of group 3 to group 5 in comparison with total debts and off-balance sheet commitments of group 1 to group 5.

11. Customers mean organizations (including credit institutions and foreign banks’ branches), individuals, other subjects as prescribed by civil law which have transactions in terms of credit extension, deposit; issuance of bonds, valuable papers, which are bought by credit institutions and foreign banks’ branches.

12. Use of provisions for credit losses means a credit institution or foreign bank’s branch remove a risky debt from the balance sheet and continue supervising and working out solutions to full debt recovery under the signed contracts, or commitments agreed with customers. 

Article 4. Collection of customers’ data, information and information technology

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Amend the internal credit ranking system, internal regulations on credit extension, loan management, and policy on provisions for credit losses. 

b) Supervise and assess customers’ solvency after having ranked under the internal credit ranking system, take appropriate measures for managing credit risks and managing credit quality.

c) Classify debts and off-balance sheet commitments, establish provisions for credit losses and use provisions as prescribed in this Circular.

2. Credit institutions and foreign banks’ branches must create an information technology system in their whole system to meet requirements for management of customers’ data, information, operation and management of internal credit ranking system, risk management, classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses.

Article 5. Internal credit ranking system

1. Internal credit ranking system means a system including financial and non-financial criteria and process for assessing customers based on financial qualitative and quantitative, business and administration, and prestige of customers. The internal credit ranking system must be created for each subject of various customers, including subjects restrained from credit extension and relevant persons of these subjects.

2. The internal credit ranking system must be created according to the following rules:

a) The internal credit ranking system is created according to customer's data and information collected within at least 01 (one) year preceding the year in which the system is created.

b) At least once a year, the internal credit ranking system must be considered and adjusted according to the customer’s data and information collected during the year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The internal credit ranking system shall be approved by the Board of Directors (for credit institutions being joint-stock companies), the Board of Members (for credit institutions being limited liability companies), General Director or Director (for foreign banks’ branches).

3. Credit institutions and foreign banks’ branches must create the internal credit ranking system in order to rank customers periodically or when necessary, thereby acting as a basis for approval for credit extension, management of credit quality, and formulation of policy on provisions for credit losses in conformity with operational scope and actual situation of credit institutions and foreign banks’ branches.

Non-bank credit institutions are not required to have an internal credit ranking system

4. Within 10 (ten) days from the day on which the internal credit ranking system is introduced and amended, credit institutions and foreign banks’ branches must send the following documents directly or via post to the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Authority):

a) For introduction of a new system:

(i) A written report on introduction and application of an internal credit ranking system;

(ii) An internal credit ranking system, documents describing internal credit ranking system, process for collecting customers' information and data, and ranking customers;

(iii) Guidance for use of internal credit ranking system, including decentralization and authorization for collection of customers' information and data, and customer ranking;

b) For amendments:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(ii) Amending documents on the internal credit ranking system and guidance for use of the internal credit ranking system.

Article 6. Internal regulations on credit extension, loan management and policy on provisions for credit losses

1. Credit institutions and foreign banks’ branches must issue internal regulations on credit extension, loan management, and policy on provisions for credit losses.

2. Internal regulations on credit extension and loan management must meet at least the following conditions:

a) They are made according to customer's collected data and information, and results of customer ranking under the internal credit ranking system;

b) They are adopted in the whole system, thereby acting as a basis for approval, extension of credit, and management of loans applicable to each customer;

c) They specify the credit policy applicable to customers, including regulations on eligibility for credit extension, limit of credit extension, interest rate, applications, procedures and process for appraising and approving credit extension and management of loans;

d) They specify the management, aiming to comply with regulations and law of the State Bank on safety assurance level in activity of credit institutions and foreign banks’ branches;

dd) They specify duties, powers of entities and individuals in appraisal, credit extension and credit quality control, appraisal and management of security assets;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) They specify measures for assurance, appraisal and management of security assets;

h) They specify self-assessment of security assets including rules, methods, process and duties of each entity and individual in connection with security asset valuation as prescribed in the law to ensure that the security asset value conforms to market value when calculating the amounts obtained from the establishment of specific provisions as prescribed in this Circular;

i) They specify measures for debt recovery.

3. A policy on provisions for credit losses must meet at least the following requirements:

a) Conform to regulations of law on finance, accounting and statistical reports;

b) Include process to collect customers' data and information, ensure exact classification of debts and off-balance sheet commitments, manage bad debts and bad outstanding balances incurred from credit extension, and establish the sufficient provision as prescribed;

c) Include specific regulations on classification of debts and off-balance sheet commitments, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activity applicable to each customer on a periodical and irregular basis;

c) Include specific regulations on classification of debts and off-balance sheet commitments, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activity applicable to each customer on a periodical and irregular basis;

dd) Include mechanisms for inspecting, supervising and reporting contents prescribed in Points a, b, c, d of this Clause.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 10 (ten) days from the day on which the internal regulations on credit ranking system, credit extension, loan management and policy on provisions for credit losses are issued and amended, credit institutions and foreign banks’ branches must send 01 set of application, including the following documents directly or via post to the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Authority):

a) For issuance of new regulations:

(i) A written report on the issuance of internal regulations on credit extension, loan management, and policy on provisions for credit losses.

(ii) Internal regulations on credit extension, loan management, and policy on provisions for credit losses.

b) For amendments:

(i) A written report on amendments made to internal regulations on credit extension, loan management, policy on provisions for credit losses, clearly stating reasons thereof.

(ii) Documents amending internal regulations on credit extension, loan management, and policy on provisions for credit losses.

Article 8. Time for classification, establishment and use of provisions for credit losses

1. Based on customers’ solvency as prescribed in 11 Article 10, Article of this Circular At least every quarter, within 15 (fifteen) first days of the first month of every quarter, credit institutions and foreign banks’ branches must classify debts and off-balance sheet commitments by themselves until the end of final working day of last quarter, and send results thereof to the CIC.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Apart from mentioned-above time for classification, credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts and off-balance sheet commitments according to internal regulations.

2. Within 03 (three) days after the receipt of result of self-classification of debts and off-balance sheet commitments made by credit institutions and foreign banks’ branches as prescribed in Clause 1 of this Article, the CIC shall compile a list of customers according to group of debts with highest risk extent which are self-classified by credit institutions and foreign banks’ branches and provide them at the request of credit institutions and foreign banks’ branches.

3. Within 05 (five) days from the day on which the CIC shall compile a list of customers as prescribed in Clause 2 of this Article. Credit institutions and foreign banks’ branches must request the CIC to provide the above-mentioned list, use result of classification of debt groups according to customer provided by the CIC in order to adjust their result of classification of debts and off-balance sheet commitments according to the rules specified in Clause 1, Article 9; establish sufficient provisions and use provisions for credit losses as prescribed in this Circular.

Chapter 2.

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1: CLASSIFICATION OF DEBTS AND OFF-BALANCE SHEET COMMITMENTS

Article 9. Methods and rules for classification

1. Credit institutions and foreign banks’ branches must classify debts and off-balance sheet commitments by themselves as prescribed in Article 10, Article 11 of this Circular and must use result of classification of debt groups according to customers provided by the CIC at the time of classification in order to adjust their result of self-classification of debts and off-balance sheet commitments.  If debts and off-balance sheet commitments of customers are classified into the group of debts with risk extent lower than group of debts according to the list provided by the CIC, credit institutions and foreign banks’ branches must adjust result of classification of debts and off-balance sheet commitments according to the group of debts provided by the CIC.

2. All outstanding balances and value of off-balance sheet commitments of a customer at a credit institution or foreign bank’s branch must be classified into the same group of debts. For a customer who has two debts or more and/or off-balance sheet commitments or more at a credit institution or foreign bank’s branch, if any debt or off-balance sheet commitment is classified into the group with risk extent higher than others, that credit institution or foreign bank’s branch must re-classify the remaining debts or off-balance sheet commitments of such customer into the group with the highest risk extent.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. For credit extension authorization, if the authorized party is yet to disburse under the authorization contract, the authorizing party must classify the credit extension as a loan for the authorized party.

5. For a debt which has been sold but the payments are yet to be collected, a debt which is sold but the buyer has right to claim the seller, the uncollected amounts and the sold outstanding balances enclosed with right to claim the seller shall be classified and established a risk provision as prescribed in this Circular as before the debt is sold.

6. For a debt purchased, credit institutions and foreign banks’ branches shall classify the amounts which have been paid for purchase of debt into the group with risk extent not lower than the group into which such debt had been classified before the purchase.

7. For the amounts used to purchase or authorized to another organization (including credit institutions and foreign banks’ branches) to purchase unlisted corporate bonds, credit institutions and foreign banks’ branches must classify it as an unsecured loan for the party issuing bonds, unless corporate bonds have been secured for payment by assets.

8. For the discount offered by purchasing negotiable instruments, other valuable papers of the beneficiary under a definite term, credit institutions and foreign banks’ branches shall classify the discount as a loan for the beneficiary.

9. For debts which the provision of loan or credit extension is performed under consent and direction of the Government or the Prime Minister, credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts, establish and use provisions for credit losses in accordance with decisions of the Governor of the State Bank applicable to each specific case.

10. For debts violating law specified in Point c (iv), Clause 1, Article 10 of this Circular, at the time of detecting violation, credit institutions and foreign banks’ branches must immediately make a decision on recovering part of violated outstanding balance.

For debts recovered under inspection conclusions, credit institutions and foreign banks’ branches must make a decision on recovering outstanding balances under inspection conclusions.

For debts violating law specified in Point c (iv), Clause 1, Article 10 of this Circular, such debts must be recovered under inspection conclusions, credit institutions and foreign banks’ branches may not rescheduled, and while they fail to be recovered under the decision on recovery, credit institutions and foreign banks’ branches must classify debts and establish provisions as prescribed in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



11. Based on result of inspection, supervision and relevant credit information, the State Bank is entitled to request credit institutions and foreign banks’ branches to assess, re-classify specific debts and establish sufficient provisions in conformity with the risk extent of such debts.

Section 10: Classification of debts and off-balance sheet commitments under the quantitative method

1. Credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts (excluding POBO under off-balance sheet commitments) into 05 groups as follows:

a) Group 1 (standard debts) includes:

(i) Current debts, according to the foreign banks’ branches or credit institutions’ assessment, whose principal and interest may be fully recovered when they become due;        

(ii) Debts which are overdue for less than 10 days and according to the Bank or credit institution’s assessment, both overdue principal and interest may be fully recovered, and both remaining principal and interest could also be fully recovered when they become due.

(iii) Other debts which are classified into the Group 1 as prescribed in Clause 2 of this Article.

b) Group 2 (special mention debts) includes:

(i) Debts which are overdue from 10 days to 90 days;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(iii) Other debts which are classified into the Group 2 as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

c) Group 3 (sub-standard debts) includes:

(i) Debts which are overdue from 91 days to 180 days;

(ii) Debts which are extended payment term for the first time;

(iii) Debts whose interest are exempted or reduced because customers are not able to fully repay interest under credit contracts;

(iv) Debts in one of the following cases may not be recovered within 30 days from the day on which a decision on recovery is made:

- Debts which break regulations defined in Clauses 1, 3, 4, 5, 6 Article 126 of the Law on Credit Institutions;

- Debts which break regulations defined in Clauses 1, 2, 3, 4 Article 127 of the Law on Credit Institutions;

- Debts which break regulations defined in Clauses 1, 2, 5 Article 128 of the Law on Credit Institutions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (vi) Other debts which are classified into the Group 3 as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

 (vii) Other debts which must be classified into the Group 3 as prescribed in Clause 11, Article 9 of this Article.

d) Group 4 (doubtful debts) includes:

(i) Debts which are overdue from 181 days to 360 days;

(ii) Debts which are rescheduled for the first time but still overdue for less than 90 days within that rescheduled term;

(iii) Debts which are rescheduled for the second time;

(iv) Debts which are specified in Point c (iv) Clause 1 of this Article and fail to be recovered from 30 days and 60 days after a decision on recovery is made;

(v) Debts which must be recovered under inspection conclusions but fail to be recovered while recovery term was overdue 60 days ago;

(vi) Other debts which are classified to the Group 4 as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Group 5 (potentially irrecoverable debt) includes:

(i) Debts which are overdue for more than 360 days;

(ii) Debts which are rescheduled for the first time but still overdue for 90 days or more within that rescheduled term;

(iii) Debts which are rescheduled for the second time but still overdue within that rescheduled term;

(iv) Debts which are rescheduled for the third time or later, whether debts are overdue or not;

(v) Debts which are specified in Point c (iv) Clause 1 of this Article and fail to be recovered for more than 60 days after a decision on recovery is made;

(vi) Debts which must be recovered under inspection conclusions but fail to be recovered while recovery term was overdue 60 days ago;

(vii) Debts of customers being credit institutions which are announced by the State bank to place in special control status, or foreign banks’ branches whose capital and assets are blockaded;

(viii) Other debts which are classified to the Group 5 as prescribed in Clause 3 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Debts shall be classified into the group with lower risks in the following cases:

a) For overdue debts, credit institutions and foreign banks’ branches shall re-classify it into Group of debts with lower risks (including Group 1) when all following conditions are met:

(i) In the event customers have made full repayment of overdue principal and interest (including interest applicable to overdue principal) and the principal and interest of the following payment terms for at least 03 (three) months with respect to long and medium-term debts and 01 (one) month with respect to short-term debts, from the day in which the full repayment of the overdue principal and interest is paid;

(ii) Documents proving customers have paid debts must be available;

(iii) Credit institutions and foreign banks’ branches must provide sufficient information and documents in order to conclude that the customers are capable of fully repaying the remaining principal and interest in line with the term.

b. For the rescheduled debt, credit institutions and foreign banks’ branches shall re-classify it into Group of debts with lower risks (including Group 1) when all following conditions are met:

(i) In the event customers have made full repayment of principal and interest under the rescheduled term for at least 03 (three) months with respect to long and medium-term debts and 01 (one) month with respect to short-term debts, from the day in which the full repayment of overdue principal and interest is made under the rescheduled;

(ii) Documents proving customers have paid debts must be available;

(iii) Credit institutions and foreign banks’ branches must provide sufficient information and documents in order to conclude that the customers are capable of fully repaying the remaining principal and interest in line with the rescheduled term.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Unfavorable changes in environment and business have negative and direct impacts on the customers’ solvency (natural disasters, epidemics, wars, and economic environment);

b) Indicators for profitability, solvency, debt-to-capital ratio, cash flow, customers’ solvency show a continuous reduction or a remarkably declining tendency after the assessment and classification of debt is made for the third consecutive time;

c) Customers fail to promptly, fully and honestly provide financial information at the request of credit institutions and foreign banks’ branches in order for them to make an assessment of customers’ solvency.

d) Debts which are classified into Group 2, Group 3, Group 4 as prescribed in Points a, b and c of this Clause for 01 (one) year or longer but are not eligible to be classified into the Group of debts with lower risks.

dd) Debts of which acts of credit extension have been imposed penalties for administrative violations as prescribed in law.

3a. Payment term is rescheduled and group of debt is retained:

a) Credit institutions and foreign banks’ branches may consider restructuring payment term and retaining groups of debt as classified before restructuring debt payment when all following conditions are met:

(i) Debts of which credit extension does not break regulations of law;

(ii) Payment term is rescheduled in conformity with purpose of project which needs loan in credit contract;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(iv) Rescheduling of payment term and retaining of debt group may only performed if the customer, who is incapable of paying debt according to the loan principle and/or interest payment term within the loan term or incapable of paying loan principle and/or interest according to loan term as agreed in credit contract, shall formulate a new plan on debt payment which is feasible and conformable with conditions for production, business and service;

(v) When rescheduling payment term and retaining groups of debt, credit institutions and foreign banks’ branches must satisfy regulations of the State Bank on limitations and safety assurance levels in banking activities of credit institutions and foreign banks’ branches, including the maximum rate of short-term capital sources used for medium-term and long-term loans in case short-term loans are rescheduled into medium-term or long-term loans.

b) Credit institutions and foreign banks’ branches which may reschedule payment term and retain groups of debt as prescribed in Point a of this Clause must fulfill the following requirements:

(i) Credit institutions and foreign banks’ branches shall promulgate internal regulations on control and supervision on the rescheduling of payment term and retaining of debt groups and implement them in entire system, provide a mechanism for internal control involving rescheduling of payment term and retaining of debt groups, ensure strict and safe inspection and supervision, and prevention against misusing of rescheduling of payment term and retaining of debt groups to determine the credit quality in a wrong manner;

(ii) Credit institutions and foreign banks’ branches must take control of content and reason for rescheduling of payment term and retaining of debt groups for each debt. The State Bank requests credit institutions and foreign banks’ branches to inform specific content and reason for rescheduling of payment term and retaining of debt groups for each debt when necessary;

(iii) Credit institutions and foreign banks’ branches shall make a decision and take responsibility for the rescheduling of payment term and retaining of debt groups as prescribed in this Circular.

(iv) For a debt, the rescheduling of payment term and retaining of debt groups prescribed in Point a of this Clause may be performed once only;

(v) Credit institutions and foreign banks’ branches must regularly review, assess customers’ solvency after debts that is rescheduled and whose debt group are retained. In case debts whose payment term is rescheduled and debt group are retained as prescribed in this Circular but customers still fail to pay due debts according to the rescheduled term, credit institutions and foreign banks’ branches may not continue to retain debt groups and must classify such debts into respective debt groups as prescribed in Article 10, Article 11 of this Circular;

(vi) Within 05 (five) first days of each month or at the request of the State Bank, credit institutions and foreign banks’ branches must submit a report on the rescheduling of payment term and retaining of debt groups according to the form defined in Appendix No. 01 enclosed with this Circular to the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Authority)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Classification of off-balance sheet commitments:

(i) Classify them into Group 1 if credit institutions and foreign banks’ branches assess that customers are capable of fulfilling all obligations under commitments. (ii) Classify them into Group 2 or over if credit institutions and foreign banks’ branches assess that customers are incapable of fulfilling all obligations under commitments

(iii) Classify off-balance sheet commitments in one of the cases set forth in Point c (iv) Clause 1 of this Article into Group 3 or over.

b) Classification of POBO under off-balance sheet commitments:

(i) The overdue day shall be from the day on which credit institutions and foreign banks’ branches fulfill their obligations under commitments.

(ii) POBO under off-balance sheet commitments are classified as follows:

- Classify them into Group 3 if debts are overdue for less than 30 days;

- Classify them into Group 4 if debts are overdue for between 30 days and less than 90 days;

- Classify them into Group 5 if debts are overdue for 90 days or more;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Classification of debts and off-balance sheet commitments under quantitative method

1. Credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts and off-balance sheet commitments into 05 groups as follows:

a) Group 1 (Standard debts) includes: Debts, according to the foreign banks’ branches or credit institutions’ assessment, whose principal and interest may be fully recovered when they become due.

Off-balance sheet commitments are assessed by credit institutions and foreign banks’ branches as customers who are capable of fulfilling all obligations under commitments.

b) Group 2 (mention debts) includes: Debts, according to the foreign banks’ branches or credit institutions’ assessment, whose principal and interest may be fully recovered but there are signs showing that customers’ solvency ratio is on decline.

Off-balance sheet commitments are assessed by credit institutions and foreign banks’ branches as customers who are capable of fulfilling all obligations under commitments but there are signs showing a decline in their capability to make commitments.

c) Group 3 (Sub-standard debts) includes: Debts, according to the foreign banks’ branches or credit institutions’ assessment, whose principal and interest may not be fully recovered when they become due. These debts are assessed by credit institutions and foreign banks’ branches as potential losses.

Off-balance sheet commitments which are assessed by credit institutions and foreign banks’ branches as customers who are incapable of fulfilling all obligations under commitments.

d) Group 4 (doubtful debts) includes: Debts which are assessed by credit institutions and foreign banks’ branches as high-potential losses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Group 5 (potentially irrecoverable debts) includes: Debts which are assessed by the foreign banks’ branches or credit institutions’ as irrecoverable and lost.

Off-balance sheet commitments which customers are incapable of fulfilling committed obligations.

2. Credit institutions and foreign banks’ branches which classify debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Clause 1 of this Article must obtain the written consent granted by the State Bank when all following conditions are met:

a) Operate an internal credit ranking system which is conformable with business activities, customers, nature of debt risk and has been tested for at least 01 year;

b) Adopt a policy on provisions for credit losses as prescribed in Clause 3, Article 6 of this Circular;

c) Adopt a policy on credit risk management, a model for supervising credit risk, a method of defining and measuring credit risk (including methods of assessing customers’ solvency under credit contracts, security assets, recoverability and debt management;

d) Clearly define responsibilities and powers of the Board of Directors, Board of Members, General Directors (Directors) in approving, implementing and supervising the implementation of internal credit ranking system and policy on provisions of credit institutions and foreign banks’ branches, and independence of risk management divisions.

3. Credit institutions and foreign banks’ branches must send directly or via post to the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Authority) 01 set of application for the State Bank's consent to debt classification as prescribed in Clause 1 of this Article and Clause 2 Article 2 of this Circular, including the following documents:

a) A written request of foreign bank’s branch for the State bank’s consent to the foreign bank’s application of policy on provisions for credit losses as prescribed in Clause 2, Article 2 of this Circular; a written request of credit institution or foreign bank’s branch for the State Bank’s content to the classification of debts and off-balance sheet commitments under the qualitative method specified in Clause 1 of this Article, proving its satisfaction with all conditions specified in clause 2 this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Within 30 (thirty) days from the day on which a valid application prescribed in Clause 3 of this Article is received, the State Bank shall submit a written consent to the credit institution or foreign bank’ branch. In case of refusal to consent, the State Bank shall submit a written response clearly stating reasons thereof.

5. Annually, credit institutions and foreign banks’ branches must re-assess their internal credit ranking system, policy on provisions for credit losses and policy on credit risk management in order for them to be conformable with actual situation and regulations of law.

6. Credit institutions and foreign banks’ branches which are consented to classify debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Clause 1 of this Article must simultaneously classify debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Article 10 of this Circular. In the event results of classification of a debt and off-balance sheet commitment as prescribed in Article 10 and Clause 1 this Article are different, debt and off-balance sheet commitment must be classified into the group with higher risk extent. Debts and off-balance sheet commitments shall be simultaneously classified as prescribed in Article 10 and Article 11 of this Circular within 05 (five) years from the day in which a written consent granted by the State Bank is obtained.

Section 2: PROVISIONING RATIO

Article 12. Specific provisioning ratio

1. Amount of specific provisions required to establish for each customer shall be calculated according to the following formula:

R =

Where:

- R: total amount of specific provisions required to create of each customer;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



R: amount of specific provisions required to create of each customer with respect to original outstanding principal balance of debt i. Ri shall be calculated according to the following formula:

Ri = (Ai - Ci) x r

Where:

Ai: the i original outstanding principal balance i;

Ci: the deducted value of security assets, financial leasing assets (below collectively referred to as “security assets”) of the i debt;

r: specific provisioning ratio under group as prescribed in Clause 2 of this Article.

In case of Ci > Ai, Ri equals 0.

2. Specific provisioning ratio for groups of debts is as follows:

a) Group 1: 0%;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Group 3: 20%;

d) Group 4: 50%;

dd) Group 5: 100%;

3. Security assets for deduction when calculating amount of specific provisions (R) specified in Clause 1 of this Article must meet all following conditions:

a) Credit institutions and foreign banks’ branches may handle security assets according to the guarantee contracts and regulations of law when customers fail to fulfill their obligations under commitments.

b) The security assets which are not real estates shall be expected to be handled within 01 (one) year and security assets which are real estates shall be handled within 02 (two) years since credit institutions and foreign banks’ branches have right to handle security assets;

c) Security assets must meet all conditions as prescribed in the law on security transactions;

d) Security assets specified in Point d, Clause 5 of this Article must be valued by an organization in charge of valuation according to regulations of law in the following cases:

(i) Security assets with value of 50 billion dong or more for debts of customers who are persons related to credit institutions and foreign banks’ branches and customers who are restrained for credit extension as prescribed in Article 127 of the Law on Credit Institutions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Result of valuation of security assets of organization in charge of valuation as prescribed in law shall be used by credit institutions and foreign banks’ branches to determine value of security assets deducted upon calculation of specific provisioning amount and shall be valid for 12 months from the day in which the organization in charge of valuation as prescribed by law put their signature to a written valuation.

In case an organization in charge of valuation is incapable of carrying out a valuation or in case there is no organization in charge of valuation of security specified in Points d(i), d(ii) of this Clause, credit institutions and foreign banks’ branches may carry out a valuation according to internal regulations specified in Point h, Clause 2, Article 6 of this Circular.

In case a security asset fails to meet all conditions defined in Points a, b, c, d of this Clause, the deducted value of such asset must be considered as zero.

4. The deducted value of a security asset is defined by product of value of security asset specified in Clause 5 of this Article and rate of deduction for each type of security asset specified in clause 6 this Article.

Credit institutions and foreign banks’ branches may self-define the rate of deduction for each type of security asset according to the assessment of recoverability upon the handling of such security asset but the rate must not exceed the maximum deduction rate of each type of security assets specified in Clause 6 of this Article.

5. Value of security assets is defined as follows:

a) Gold bar: The purchase price at head office of enterprises, credit institutions owning label of gold bar at the end of the day before the day on which specific provisions are established. If the purchase price is not listed, value of gold bar shall be defined as prescribed in Point d of this Clause.

b) The Government's bonds which are listed on the Stock Exchange: The reference price of the Stock Exchange at the end of the day before the day on which specific provisions are established or at the latest time before the day on which specific provisions are established (if there is no reference price at the end of the day before the day on which specific provisions are established);

c) Securities issued by enterprises (including credit institutions) are listed on the Stock Exchange:  The reference price of the Stock Exchange at the end of the day before the day on which specific provisions are established or at the latest time before the day on which specific provisions are established (if there is no reference price at the end of the day before the day on which specific provisions are established);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Movable assets, real estate and other security assets: Value of security asset which is valued by an organization in charge of valuation as prescribed by law specified in Point d Clause 3 of this Article or which is valued according to internal regulations of credit institution or foreign bank’s branch specified in Point h Clause 2 Article 6 of this Circular.  In case there is no document on valuation of security asset, value of security asset must be considered as zero;

dd) The financial-leasing asset (value of financial-leasing asset according to the financial-leasing contract subtracts the payable rents): The remaining rents according to the contract at the time of establishment of specific provision or value which is valuated by an organization in charge of valuation as prescribed in law.

6. The maximum deduction rate for security assets:

a) Deposit of customer in Vietnam dong: 100%;

b) Gold bar, except gold bar specified in Point i of this Clause; deposit of customer in foreign currency: 95%;  

c) The Government’s bonds, negotiable instruments, valuable papers which are issued by itself; savings card, certificates of deposit, exchange bills, treasury bills issued by other credit institutions and foreign banks’ branches:

- With remaining term of less than 1 year: 95%;

- With remaining term of between 1 year and 5 years: 85%

- With remaining term of more than 5 years: 80%;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Securities which are issued by other enterprises are listed on the Stock Exchange: 65%;

e) Securities which are unlisted on the Stock Exchange, valuable papers, except Clauses specified in Point c of this Clause, and issued by credit institutions which have registered securities listing on the Stock Exchange: 50%;

Securities which are unlisted on the Stock Exchange, valuable papers, except clauses specified in Point c of this Clause, and issued by credit institutions which fail to register securities listing on the Stock Exchange: 30%;

g) Securities which are unlisted on the Stock Exchange, valuable papers issued by enterprises which have registered securities listing on the Stock Exchange: 30%;

Securities which are unlisted on the Stock Exchange, valuable papers issued by enterprises which fail to register securities listing on the Stock Exchange: 10%;

h) Real estate: 50%;

i) Gold bar which has no listing price, other gold and other security assets: 30%.

Article 13. General provisioning ratio

1. The amount of general provisions which have to establish is defined by 0.75% of total balances of debts from group 1 to group 4, except the following clauses:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Loans and purchases with defined term of valuable papers for other credit institutions and foreign banks’ branches in Vietnam.

2. Based on the result of inspection, supervision and relevant credit information, the State Bank is entitled to request credit institutions and foreign banks’ branches to establish general provisions for debts prescribed in Point a, Point b, Clause 1 of this Article in conformity with the risk extent.

Article 14. Addition and return of provisions

1. In the event the remaining amounts of specific provisions and general provisions of previous quarter are less than those of specific provisions and general provisions which must be established of the provisioning quarter, credit institutions and foreign banks’ branches must establish to add to the deficient amount. 

2. In the event the remaining specific provisions and general provisions of previous quarter are more than the specific provisions and general provisions which have to establish of the provisioning quarter, credit institutions and foreign banks’ branches must return the excessive amount.

Section 3: USE OF PROVISIONS FOR CREDIT LOSSES

Article 15. Board of Credit Losses

1. Members of the Board of Credit Losses

Credit institutions must establish a Board of Credit Losses including 01 member, who is member of Board of Directors, Board of Members, as president; 01 member who is member of Credit Losses Management Committee; 01 member who is  General Director (Director), and at least other 02 members who are selected by Board of Directors, Board of Members.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Responsibilities of the Board of Credit Losses

Based on internal regulations on classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment of provisions, use of provisions for credit losses, a Board of Credit Losses shall:

a) Approve consolidated reports of the whole system on result of debt recovery whose risks are handled with provisions, including result of handling of security assets and clarify basis of approval;

b) Decide or approve classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment of provision, use of provisions for credit losses within the whole system;

c) Decide or approve measures for debt recovery whose risks are handled with provisions within the whole system, including the handling of security assets.

Article 16. Rules and applications for handling of credit losses

1. Credit institutions and foreign banks’ branches may use provisions for credit losses in the following cases:

a) Customer is an organization which is dissolved or goes bankrupt according to regulations of law, or an individual who dies or is missing;

b) Debts which are classified to the Group 5.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Use specific provisions established as prescribed in Clause 1, Article 12 of this Circular in order to handle credit losses for such debts;

b) Dispose the security assets for debt recovery:  If specific provision is insufficient to handle a debt, credit institutions and foreign banks’ branches must promptly dispose the security assets according to the agreement signed with customers and regulations of law for debt recovery;

c) In case both the specific provisions and the amounts collected from the disposal of assets are not sufficient to cover the risks of debt, the general provisions must be used.

d) Credit institutions and foreign banks’ branches shall record risk-free outstanding balances into off-balance sheet accounts as prescribed in Point a, Point b, Point c of this Clause.

3. An application for handling of credit losses includes:

a) An application for credit extension and application for debt recovery for debts whose risks are handled;

b) Documents on security assets and other relevant documents;

c) Decision or approval of the Board of Credit Losses on the result of classification of debts, and establishment of provisions for credit losses;

d) Decision or approval of the Board of Credit Losses on handling of credit Losses;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) For a customer being an individual who dies or is missing, apart from the application described in Point a, Point b, Point c and Point d of this Clause, an authenticated copy of the Death Certificate, Certificate of or decision declaring missing prescribed in law is required;

Article 17. Responsibilities of credit institutions and foreign banks’ branches for credit losses

1. The use of provisions for credit losses in order to record relevant debts into appropriate off-balance sheet accounts, and supervision and collection of debts serve as internal activities of credit institutions and foreign banks’ branches and do not make any changes in customers' obligation to pay debts whose risks are handled. After handling credit losses, credit institutions and foreign banks’ branches must take measures for collecting debts fully and thoroughly, and continue to supervise and collect debts whose risks are handled under credit contracts and commitments that are agreed with customers.

2. For at least 05 (five) years from the day on which provisions are used for credit losses and all measures of Board of Credit Losses had been taken for debt recovery but debts remain irrevocable, credit institutions and foreign banks’ branches may decide on release the debts whose risks are handled from the off-balance sheet accounts.

The State-owned commercial banks, joint-stock commercial banks over 50% of charter capital of which is held by the State may only release debts whose risks are handled from the off-balance sheet accounts when there are sufficient applications and documents proving that all measures for debt recovery had been taken but debts remain irrevocable and they must obtain the written consent granted by the Ministry of Finance and the State Bank.

Applications for debts released from off-balance sheet accounts must be retained as prescribed in law, including applications for Credit Losses and documents proving credit institutions, foreign banks' branches had taken all measures for debt recovery but debts remain irrevocable.

Article 18. Settlement of the amounts collected from debts whose risks are handled

The amounts which are collected from debts whose risks are handled, including amounts which are collected from handling of security assets are considered as revenue in the accounting period of credit institutions and foreign banks’ branches.

Section 4. MANAGEMENT OF DEBTS AND OFF-BALANCE SHEET COMMITMENTS, ESTABLISHMENT AND USE OF PROVISIONS FOR CREDIT LOSSES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Credit institutions and foreign banks’ branches must have a division in charge for management of debts and off-balance sheet commitments (department, board or equivalent level) at their head office in order to manage the classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses within the whole system.

2. Responsibilities of division in charge of management of debts and off-balance sheet commitments:

a) Formulate and submit the following to General Director (Director) in order to submit them to Board of Directors, Board of Members (for credit institutions) or submit them to General Director (Director) (for foreign banks’ branches) for approval for promulgation of:

(i) An internal credit ranking system, amendments to the internal credit ranking system; regulations on management, operation of the internal credit ranking system, collection and addition of customers’ data and information;

(ii) Policy on provisions for credit losses, amendments to policy on provisions for credit losses.

b) Management and operation of the internal credit ranking system;

c) Submit a consolidated report on the result of classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses, and debt recovery to the Board of Credit Losses after having used provisions for credit losses of previous quarter within the whole system; recommend classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provision for credit losses, measures for controlling bad debts and collecting debt thoroughly to the Board of Credit Losses;

d) Manage and supervise entities and individuals in the implementation of regulations specified in Point d, Clause 3, Article 6 of this Circular;

dd) Provide information and coordinate with functional entities at head office in formulating and submitting to General Director (Director) in order to submit to Board of Directors, Members' Council (for credit institutions) or to submit to General Director (Director) (for foreign banks’ branches) for approval for promulgation or amendments to internal regulations on credit extension, management of loan of credit institutions and foreign banks’ branches;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 5: Accounting and Reporting

Article 20. Accounting

Credit institutions and foreign banks’ branches shall record the amount, use, addition, returning of specific and general provisions into accounts according to regulations of law on accounting regime.

Article 21. Reporting

1. Credit institutions and foreign banks’ branches must submit a report on classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses as prescribed in the Regulation on statistical reports applicable to credit institutions and foreign banks’ branches issued by the State Bank.

2. Credit institutions and foreign banks’ branches shall be responsible for providing the CIC with the information according to regulations on credit information activities of the State Bank and regulations of this Circular;

3. Credit institutions and foreign banks’ branches must submit a report on classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses, and debt recovery to the Ministry of Finance and provincial-level Tax Department where their head offices are located according to regulations on tax return issued by the Ministry of Finance.

Chapter 3.

RESPONSIBILITIES OF THE STATE BANK AND HANDLING OF VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Banking Inspection and Supervision Authority shall:

a) Inspect and assess the formulation of internal regulations as prescribed in Article 6 of this Circular; quality and levels of satisfaction with requirements of internal regulations issued by credit institutions and foreign banks’ branches;

b) Inspect the implementation of internal regulations on credit extension, loan management, policy on provisions for credit losses achieved by credit institutions and foreign banks’ branches;

c) Inspect the classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses done by credit institutions and foreign banks’ branches;

d) Take actions against violations committed by credit institutions and foreign banks’ branches as prescribed in Article 23 of this Article;

dd) Request the Governor of the State Bank to issue guiding documents on the classification, establishment and use of provisions for credit losses for cases set forth in Clause 3, Clause 4, Article 24 of this Circular; supervise the adoption of the State Bank’s guiding documents of the credit institutions and foreign banks’ branches.

2. Based on regulations defined in this Circular, the Department of Monetary Forecasting and Statistics shall submit the Governor of the State bank for approval for promulgation of regulations on statistical report on the classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses in activities of credit institutions and foreign banks’ branches.

3. Based on regulations defined in this Circular, the Department of Finance and Accounting shall prepare a document guiding the implementation of relevant accounting regime as prescribed in law and submit them to the State Bank.

4. At the request of credit institutions and foreign banks’ branches, the CIC shall consolidate and provide the list of customers according to group of debts with the highest risk extent which is classified and reported by credit institutions and foreign banks’ branches as prescribed in Clause 1, Article 8 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In addition to the classification of debts and off-balance sheet commitments, establishment and use of provisions for credit losses for debts as prescribed in the Circular, credit institutions and foreign banks’ branches, and relevant individuals breaking regulations set forth in this Circular, depending on nature and severity of violations, shall be imposed penalties for administrative violations against monetary and banking operation.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 24. Transitional clause

1. Foreign banks' branches that obtain the State Bank’s consent to the classification of debts, establishment and use of provisions for credit losses according to regulations of foreign banks before the effective date of this Circular, shall classify debts and off-balance sheet commitments, and establish provisions for credit losses in accordance with the written consent granted by the State Bank.

2. Credit institutions that obtain the State Bank’s consent to the application of policy on provisions for credit losses to classification of debts as prescribed in Article 7 of the Regulation on classification of debts, establishment and use of provisions for credit losses in banking activities of credit institutions enclosed with the Decision No. 493/2005/QD-NHNN dated April 22, 2005 of the Governor of the State Bank  shall classify debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Article 10 and Clause 1, Article 11 of this Circular within 03 (three) from the effective date of this Circular. In the event results of classification of a debt and off-balance sheet commitment as prescribed in Article 10 and Clause 1 this Article are different, debt and off-balance sheet commitment must be classified into the group with higher risk extent.

3. Credit institutions and foreign banks’ branches that have debts specified in Point c (iv), Clause 1, Article 10 of this Circular arisen before the effective date of this Circular and not yet recovered shall handle as follows:

In addition to the implementation under proposals and inspection conclusions (if any), within 10 days from the effective date of this Circular, credit institutions and foreign banks’ branches must formulate a plan, and submit it to the State Bank (Banking Inspection and Supervision Authority). The plan must at least contain the following contents:

(i) A specific list of each debt and name, address, tax code, business lines of each customer who possesses debt;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(iii) The financial situation and capability of establishment of provisions for debts;

(iv) Plan on establishment of provisions, use of provisions for credit losses.

(v) Plan, measure and commitment on handling in order to ensure thorough debt recovery.

b) Credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts, establish, and use provisions for credit losses for debts under the guidance of the State Bank for each specific case. While the State Bank has not yet provided guidance, credit institutions and foreign banks’ branches shall, based on overdue time specified in Article 10 of this Circular, classify debts, establish and use provisions for credit losses as prescribed in this Circular.

4. Credit institutions and foreign banks’ branches that have debts specified in Points g, h, i, Clause 1, Article 1 of this Circular arisen before the effective date of this Circular and not yet recovered shall handle as follows:

a) Within 10 days from the effective date of this Circular, credit institutions and foreign banks’ branches must inform the State Bank (Banking Inspection and Supervision Authority) of the following contents:

(i) A specific list of each debt and name, address, tax code, business lines of each customer who possesses debt;

(ii) Result of classification of debts, establishment of provisions for credit losses as prescribed in this Circular;

(iii) The financial situation and capability of establishment of provisions for debts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(v) Plan, measure and commitment on handling in order to ensure thorough debt recovery.

b) Credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts, establish, and use provisions for credit losses for debts under the guidance of the State Bank for each specific case.

Article 24a.

Make amendments to Clause 1, Article 1 specified the Regulation on classification of debts, establishment and use of provisions for credit losses in banking activities of credit institutions enclosed with the Decision No. 493/2005/QD-NHNN dated April 22, 2005 of the Governor of the State Bank as follows:

“1- Cooperative banks and People’s Credit Funds (hereinafter referred to as “credit institutions”) shall classify debts, establish and use provisions for credit losses in the banking activities under this Regulation.”

Article 25. Effect

1. This Decree, except for the regulation specified in Clause 2, Clause 3 of this Article, comes into force from June 01, 2014.

2. Clause 3a, Article 10 of this Circular comes into force from March 20, 2014 and expires from April 01, 2015.

3. Clause 3, Article 8 and Clause 1, Article 9 of this Circular comes into force from January 01, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Chief of Office, the Chief of Banking Inspection and Supervision, Heads of entities affiliated to the State Bank, Directors of the State Bank’s provincial branches, Chairpersons of Board of Directors, chairpersons of Board of Members and General Directors (Directors) of credit institutions and foreign banks’ branches shall be responsible for implementing this Circular./.

 

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dang Thanh Binh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 01/VBHN-NHNN ngày 31/03/2014 hợp nhất Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


33.094

DMCA.com Protection Status
IP: 18.220.81.106
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!