NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ, MỨC TRÍCH, PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
VÀ VIỆC SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng
3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động đối
với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài1.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc phân loại,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các tài sản có (sau đây gọi
tắt là nợ) sau:
a) Cho vay;
b) Cho thuê tài chính;
c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
d) Bao thanh toán;
đ) Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức
phát hành thẻ tín dụng;
e) Các khoản trả thay theo cam kết ngoại
bảng;
g) Số tiền mua và uỷ thác mua trái phiếu
doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch
trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom) (sau
đây gọi tắt là trái phiếu
chưa niêm vết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn
vốn uỷ thác mà bên ủy thác chịu rủi
ro;
h) Uỷ thác cấp tín dụng;
i) Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại
tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài.
2. Các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh
toán, cam kết cho vay không hủy ngang (sau đây gọi chung là cam kết ngoại bảng)
phải được phân loại theo quy định tại Thông tư này để quản lý,
giám sát chất lượng hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Việc trích lập và sử dụng dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi, trừ các khoản quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2 Việc trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc
biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của tổ chức
tín dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013
của Thống
đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Thông tư 19) và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế Thông tư 19
(nếu có).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng
chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài để phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận
với điều
kiện
chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài tiên tiến và ưu việt hơn so với
quy định
tại Điều 6 Thông tư này. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục để được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi
ro của ngân hàng nước ngoài theo quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư này,
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng
nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân
hàng nước ngoài theo khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng nước
ngoài. Trong quá trình thanh tra, giám sát, nếu Ngân hàng Nhà nước đánh giá
chính sách dự phòng của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng thực tế tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có
thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng trong thời gian triển
khai phương án tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập có khó khăn trong việc phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý nhằm đảm bảo an toàn
hệ thống.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2. Khoản nợ là số tiền tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi, giải ngân từng lần theo thỏa
thuận đối với nợ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
3. Dự phòng rủi ro là số tiền
được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
4. Dự phòng cụ thể là số tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với
từng khoản nợ cụ thể.
5. Dự phòng chung là số tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa
xác định được khi trích lập dự
phòng cụ thể.
6. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ
mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
7. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ và/hoặc gia hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc
và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi
theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại.
8. Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc
các nhóm 3, 4 và 5.
9. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu
so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
10. Tỷ lệ cấp tín dụng xấu là tỷ lệ giữa
tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết
ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.
11. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác
theo quy định của
pháp luật dân sự có quan hệ cấp tín dụng, tiền gửi; phát hành trái phiếu, giấy
tờ có giá đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua.
12. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán chuyển khoản nợ được
xử lý rủi ro ra hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu
hồi nợ đầy đủ theo hợp đồng đã ký, cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.
Điều 4. Thu thập số
liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin,
số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng
(CIC), để:
a) Sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro.
b) Theo dõi, đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý
rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp.
c) Thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng theo quy định tại Thông tư
này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống
đáp ứng yêu
cầu
quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
Điều 5. Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ
1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ
thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá
khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh
doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác
nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp
tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.
2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải
được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất
cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm liền kề trước
năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ.
b) Ít nhất mỗi năm một lần,
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở
số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm.
c) Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức
độ rủi ro từ thấp đến cao,
d) Được Hội đồng quản trị (đối với tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
(đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng
khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp
tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù
hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt
buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu
điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới:
(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài
liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin,
số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;
(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông
tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng.
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ
sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ
sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống
xếp hạng tín dụng và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Điều 6. Quy định nội
bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
phòng rủi ro.
2. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản
lý tiền vay tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng trên cơ sở thông tin, số
liệu khách hàng đã thu thập được, kết quả xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ;
b) Được sử dụng thống nhất trong toàn hệ
thống, làm cơ sở để xét duyệt, cấp tín dụng, quản lý tiền vay đối với khách
hàng cụ thể;
c) Có quy định chính sách tín dụng đối với
khách hàng, trong đó bao gồm
quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ,
trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng, quản lý tiền
vay;
d) Có quy định về quản lý nhằm đảm bảo
tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Có quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, cấp tín dụng, quản lý
chất lượng tín dụng, thẩm định, quản lý tài sản bảo đảm;
e) Có quy định về quy trình, nội dung kiểm
tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
g) Có quy định về biện pháp bảo đảm, thẩm
định và quản lý tài sản bảo đảm;
h)3 Có quy định về việc tự đánh giá tài sản
bảo đảm, bao gồm nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của
từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường
khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Thông tư này;
i) Có quy định về các biện pháp thu hồi nợ.
3. Chính sách dự phòng rủi ro tối thiểu
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với các quy định pháp luật về
chế độ kế toán, tài chính và báo cáo, thống kê;
b) Có quy trình thu thập thông tin, số liệu
về khách hàng, bảo đảm phân loại nợ, cam kết ngoại bảng chính xác, quản lý nợ xấu,
quản lý dư nợ cấp tín dụng xấu, trích lập đầy đủ dự phòng theo quy định;
c) Có quy định cụ thể về việc phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng
theo định kỳ, đột xuất;
d) Có quy định quyền hạn, trách nhiệm của
các đơn vị, cá nhân trong việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động;
đ) Có cơ chế kiểm tra, giám sát và báo
cáo các nội dung quy định từ điểm a đến điểm d khoản này.
Điều 7. Báo cáo về
quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro
Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ban hành, sửa đổi, bổ
sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
phòng rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp
hoặc bằng đường bưu
điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) 01 bộ hồ sơ
gồm các văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới:
(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành quy định nội bộ
về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.
(ii) Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản
lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ
sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi
ro, trong đó báo cáo
rõ lý do sửa đổi, bổ sung.
(ii )Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro.
Điều 8. Thời điểm
phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
1. Ít nhất mỗi quý một lần, trong 15 (mười
lăm) ngày đầu
tiên của tháng đầu tiên của mỗi quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối
ngày làm việc cuối cùng của quý trước, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này và gửi
kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC.
Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ kế
toán năm, trong 15 (mười lăm) ngày làm việc đầu tiên của tháng cuối cùng, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng
đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của tháng thứ hai quý cuối cùng của
kỳ kế toán.
Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết
ngoại bảng theo quy định nội bộ.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày
nhận được kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, CIC tổng hợp
danh sách khách hàng theo nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã tự phân loại và cung cấp theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
3. Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày kể
từ ngày CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đề nghị CIC cung cấp danh
sách khách hàng nêu trên, sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ khách hàng do CIC
cung cấp để điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nguyên tắc quy định tại
khoản 1 Điều 9; trích lập đủ số tiền dự phòng và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: PHÂN LOẠI NỢ
VÀ CAM KẾT NGOẠI BẢNG
Điều 9. Phương pháp
và nguyên tắc phân loại
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này và phải sử dụng kết quả phân loại
nhóm nợ đối với khách hàng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại để điều chỉnh
kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng. Trường hợp nợ và cam kết ngoại bảng
của khách hàng được phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro thấp hơn nhóm nợ theo
danh sách do CIC cung cấp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
điều chỉnh kết quả phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ được CIC cung cấp.
2. Toàn bộ số dư nợ và giá trị các cam kết
ngoại bảng của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ và/hoặc
cam kết ngoại bảng
trở lên tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà có bất cứ một khoản nợ hoặc cam kết
ngoại bảng nào bị phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ hoặc
cam kết ngoại bảng khác thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đó phải phân loại lại các khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng còn lại của
khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.
3. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn
phải thực hiện việc phân loại độc
lập và có trách nhiệm thông báo ngay cho nhau kết quả phân loại. Toàn bộ nợ và
cam kết ngoại bảng của khách hàng được cấp tín dụng hợp vốn tại các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi
ro cao nhất mà một tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn đã
phân loại.
4. Đối với khoản ủy thác cấp tín dụng mà
bên nhận ủy thác chưa giải ngân theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ủy thác phải phân loại các khoản ủy thác này như lả một khoản
cho vay đối với bên nhận ủy thác.
5. Đối với nợ đã bán nhưng chưa thu được
tiền, nợ đã bán nhưng bên mua có quyền truy đòi người bán thì số tiền chưa
thu được, số dư nợ đã bán
có quyền truy
đòi người bán phải được phân loại, trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định tại Thông
tư này
như trước khi bán nợ.
6. Đối với các khoản nợ được mua, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại số tiền đã thanh toán để mua
nợ vào nhóm có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm mà
khoản nợ đó đã được phân loại trước khi mua.
7. Đối với số tiền mua, uỷ thác cho tổ chức
khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) mua trái phiếu
doanh nghiệp chưa niêm yết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
phân loại số tiền mua trái phiếu như là một khoản cho vay không có bảo đảm đối
với bên phát hành trái phiếu, trừ trường hợp trái phiếu doanh nghiệp được bảo đảm
thanh toán bằng tài sản.
8. Đối với khoản chiết khấu dưới hình thức
mua có kỳ hạn các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản chiết khấu như
là một khoản cho vay đối với người
thụ hưởng.
9.4 Đối với khoản nợ mà việc cho vay, cấp
tín dụng thực hiện theo chấp thuận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
10.5 Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật
quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư
này,
tại thời điểm phát hiện vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải ra ngay quyết định thu hồi phẩn dư nợ vi phạm pháp luật.
Đối với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận
thanh tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra quyết định
thu hồi phần dư nợ theo kết luận thanh tra.
Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật
quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, các khoản nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa thu hồi được
theo quyết định thu hồi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
10a.6 Trường hợp một khoản nợ
vi phạm pháp luật quy định tại các điểm c(iv), d(iv), đ(v) khoản
1 Điều 10 Thông tư này hoặc một khoản nợ phải thu hồi theo kết luận
thanh tra quy định tại các điểm c(v), d(v), đ(vi) khoản 1 Điều
10 Thông tư này được phân loại vào các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau thì
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân loại khoản nợ đó vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất.
11. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và
thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại
lại các khoản nợ cụ thể và trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với mức
độ rủi ro của các khoản nợ đó.
Điều 10. Phân loại nợ
và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng)
theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc
và lãi còn lại
đúng thời hạn
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
b. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao
gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv)7 Nợ thuộc một trong
các trường
hợp
sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng;
(v)8 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
(vii)9Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy
định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai;
(iv)10Khoản nợ quy định tại
điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v)11 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh
tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa
thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
(vii)12 Nợ phải phân loại vào
nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao
gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
(v)13 Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản
1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày
có quyết định thu hồi;
(vi)14 Nợ phải thu hồi theo
kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh
tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng
được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
(ix)15 Nợ phải phân loại vào
nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.
2. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi
ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể
cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc
và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của
các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và
dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc
và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc
khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
b. Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi
ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và
dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc
và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách
hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng
trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
3. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi
ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi
trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của
khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế);
b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của
khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm
qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp
thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở
lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3a.16 Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm
nợ:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như
đã được phân loại trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
(i) Khoản nợ mà việc cấp tín dụng không vi
phạm các quy định của pháp luật;
(ii) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là phù hợp với
mục đích của dự án vay vốn trong hợp đồng tín dụng;
(iii) Khách hàng sử dụng vốn đúng mục
đích;
(iv) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ chỉ được thực hiện khi khách hàng không có khả năng trả nợ đúng
kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay hoặc không
có khả năng trả nợ hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng, có phương án trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều
kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
(v) Khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng được
quy định của Ngân Hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn, dài hạn trong trường hợp cơ cấu lại khoản nợ ngắn hạn để thành khoản
nợ trung hạn, dài hạn.
b) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
theo quy định tại điểm a khoản này phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã ban hành quy định nội bộ về kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, có cơ
chế kiểm soát nội bộ đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm
nợ, đảm bảo kiểm tra, giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa và ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng;
(ii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải kiểm soát nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo cụ thể nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ khi cần thiết;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chủ động, tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo đúng quy định tại Thông tư này;
(iv) Với một khoản nợ, việc thực hiện cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại điểm a khoản này chỉ
được thực hiện 01 (một) lần;
(v) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
sau khi khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, Khoản nợ
đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông
tư này nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời
hạn cơ cấu lại thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
tiếp tục giữ nguyên nhóm nợ và thực hiện phân loại khoản nợ đó vào nhóm nợ
tương ứng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này;
(vi) Trong thời hạn 05 (năm) ngày đầu tiên
của mỗi tháng hoặc
khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về
tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo mẫu
tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này.
4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo
cam kết ngoại bảng:
a) Phân loại cam kết ngoại bảng:
(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.
(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng
thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với
cam kết ngoại bảng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c (iv) khoản
1 Điều này.
b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết
ngoại bảng:
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng
được phân loại như sau:
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30
ngày;
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày
trở lên.
Trường hợp khoản trả thay phân loại
vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết ngoại bảng được trả thay đã phân loại
theo quy định tại điểm a (ii), điểm a (iii) khoản này thì phải chuyển vào nhóm
mà cam kết ngoại bảng đó đã phân loại.
Điều 11. Phân loại nợ
và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các
khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả
năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao
gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả
năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản
nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng
tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng
khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao,
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao
gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh
giá là không còn khả năng thu hồi,
mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng
không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản
nợ và có thời gian thử nghiệm tối thiểu 01 năm;
b) Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy
định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
c) Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng,
mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng
(trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng
tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;
d) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc
phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) 01 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
phân loại nợ theo khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 2 Thông tư
này, gồm các văn bản sau:
a) Văn bản của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép áp dụng chính sách dự
phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Thông tư này; văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Bản sao chính sách dự phòng rủi ro của ngân
hàng nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư này; bản sao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi
ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường
hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
5. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
chính sách dự phòng rủi
ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng
cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy
định tại khoản 1 Điều này phải đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam
kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trường
hợp kết quả phân loại đối
với
một khoản nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10
và khoản 1 Điều này khác nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng
phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn. Thời gian tối
thiểu phải thực hiện
phân loại nợ và cam kết ngoại bảng đồng thời theo Điều 10 và Điều
11 Thông tư này là 05 (năm) năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Mục 2: TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG
Điều 12. Mức trích lập
dự phòng cụ thể
1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối
với từng khách hàng được tính theo công thức sau:
R =
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của
từng khách
hàng;
- : là tổng số
tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ
1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải
trích của từng khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai -
Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của
tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản
nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự
phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính
bằng 0.
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với
từng nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;
đ) Nhóm 5: 100%.
3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số
tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định
của pháp luật khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;
b) Thời gian xử lý tài sản bảo đảm
theo dự kiến không quá 01 (một) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động
sản và không quá 02 (hai) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ
khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thực hiện xử lý
tài sản bảo đảm;
c) Tài sản bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
d)17 Tài sản bảo đảm quy định tại điểm d khoản
5 Điều này phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định
của pháp luật trong các trường hợp sau đây:
(i) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 50 tỷ đồng
trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng
theo quy định tại Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng,
(ii) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng
trở lên, trừ những trường hợp quy định tại điểm d(i) khoản này.
Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ
chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được
khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể và có giá trị sử dụng tối
đa 12 tháng kể từ ngày tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định
của pháp luật ký văn bản định giá.
Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định
giá không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá
định giá các tài sản bảo đảm quy định tại điểm d(i), d(ii) khoản này, thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện định giá theo quy định nội bộ
quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản này thì giá trị khấu trừ
của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng không.
4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
được xác định bằng tích số giữa
giá trị của tài sản bảo đảm quy định tại khoản 5 Điều này với tỷ lệ khấu trừ đối
với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm
trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt
quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản
6 Điều này.
5. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định
như sau:
a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở
chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp giá mua
vào không được niêm yết thì giá trị vàng miếng được xác định theo quy định tại điểm
d khoản này.
b) Trái phiếu Chính phủ được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc tại thời điểm gần nhất trước
ngày trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời điểm cuối
ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể);
c) Chứng khoán do doanh nghiệp (kể
cả tổ chức tín dụng) phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm cuối ngày trước
ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc thời điểm gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ
thể (nếu không có giá tham chiếu
tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích
lập dự phòng cụ thể);
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng)
phát hành: tính theo mệnh giá.
d) Động sản, bất động sản và
các loại tài sản bảo đảm khác: Giá trị của tài sản bảo đảm được định giá bởi tổ
chức có chức năng thẩm định
giá theo quy định của pháp luật quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc giá
trị của tài sản bảo đảm được định giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp không có văn bản định giá
tài sản bảo đảm thì giá trị tài sản bảo đảm phải coi bằng không;
đ) Tài sản cho thuê tài chính (giá trị
tài sản cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính trừ đi tiền thuê phải
trả): số tiền thuê còn lại theo hợp đồng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể hoặc giá trị
định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
6. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với
tài sản bảo đảm:
a) Tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt
Nam: 100%;
b) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại
điểm i khoản này; tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;
c) Trái phiếu Chính phủ, công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; thẻ tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng
khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác
phát hành được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản
này, do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức
tín dụng không có đăng ký niêm yết
chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng
ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán phát hành:
30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng
khác và các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.
Điều 13. Mức trích lập
dự phòng chung
1. Số tiền dự phòng chung phải trích được
xác định bằng 0,75% tổng
số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
a) Tiền gửi quy định tại điểm i khoản 1 Điều
1 Thông tư này;
b) Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ
có giá đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
2. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và
thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích lập dự phòng chung đối với các
khoản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phù hợp với mức độ rủi ro.
Điều 14. Bổ sung và
hoàn nhập số tiền dự phòng
1. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể
và dự phòng chung còn lại của quý trước nhỏ hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự
phòng chung phải trích của quý trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.
2. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và
dự phòng chung còn lại của quý
trước lớn hơn số tiền dự phòng cụ
thể và dự phòng chung phải trích của quý trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
Mục 3: SỬ DỤNG DỰ
PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO
Điều 15. Hội đồng xử
lý rủi ro
1. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro:
Tổ chức tín dụng phải thành lập Hội đồng
xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên làm chủ tịch; 01 thành viên là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01
thành viên lả Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên quyết định.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) làm chủ tịch và tối
thiểu 02 thành viên khác do Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định.
2. Trách nhiệm của Hội đồng xử lý rủi ro:
Căn cứ quy định nội bộ về phân loại nợ
và cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro, Hội đồng xử lý rủi ro có trách nhiệm:
a) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống
về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bao gồm kết quả xử lý tài sản
bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;
b) Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại
nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong toàn hệ thống;
c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện
pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý trong toàn hệ thống, bao gồm cả
việc xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 16. Nguyên tắc
và hồ sơ xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá
sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết, mất tích;
b) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm
5.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ:
Trường hợp dự phòng cụ thể không đủ để xử lý khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm
theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
c) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và
số tiền thu được từ phát mại tài sản không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải
sử dụng dự phòng chung để xử lý;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã được xử lý rủi ro theo quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản này.
3. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối
với các khoản nợ được xử lý rủi ro;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ
khác có liên quan;
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
xử lý rủi ro về việc xử lý rủi ro;
đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ
chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại điểm a, điểm b, điểm
c và điểm d khoản này phải có bản sao được chứng thực quyết định tuyên bố phá sản
của tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá
nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm
d khoản này phải có bản
sao được chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định tuyên bố mất
tích theo quy
định
của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với việc xử lý rủi ro
1. Việc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro để
hạch toán các khoản nợ liên quan vào tài khoản ngoại bảng phù hợp và theo dõi,
đôn đốc, thu nợ là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ
được xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải có các biện
pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để
và tiếp tục theo
dõi, thu hồi nợ đối với khoản nợ được xử lý rủi ro theo hợp đồng tín dụng, cam
kết đã thoả thuận với khách hàng.
2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm,
kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện
pháp của Hội đồng xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý
rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
Đối với ngân hàng thương mại nhà nước,
ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, việc xuất
toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng chỉ được thực hiện khi có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được
nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Hồ sơ đối với khoản nợ đã được xuất
toán ra khỏi ngoại bảng phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm
cả hồ sơ xử lý rủi ro và toàn bộ tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhung không
thu hồi được.
Điều 18. Xử lý đối với
số tiền thu hồi được từ nợ đã xử lý rủi ro
Số tiền thu hồi được từ nợ đã xử lý rủi
ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được coi là doanh
thu trong kỳ kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 4: QUẢN LÝ NỢ,
CAM KẾT NGOẠI BẢNG TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 19. Quản lý nợ,
cam kết ngoại bảng trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc
tương đương) tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng, trụ sở chi nhánh
ngân hàng nước ngoài để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống.
2. Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ,
cam kết ngoại bảng:
a) Xây dựng, trình Tổng giám
đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên (đối với tổ chức tín dụng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành:
(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bổ
sung, sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; các quy định về quản lý, vận
hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc thu thập, bổ sung số liệu, thông
tin khách hàng;
(ii) Chính sách dự phòng rủi ro, sửa đổi, bổ
sung chính sách dự phòng rủi ro.
b) Quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ;
c) Tổng hợp, báo cáo Hội đồng xử lý rủi
ro kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro và việc thu hồi nợ sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của
quý trước trong toàn hệ thống; đề xuất Hội đồng xử lý rủi ro việc phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro, các biện pháp quản lý nợ xấu, thu hồi nợ triệt để;
d) Quản lý, theo dõi các đơn vị, cá nhân
trong việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
đ) Cung cấp thông tin, phối hợp với
các đơn vị chức năng tại trụ sở chính trong việc xây dựng trình Tổng giám đốc (Giám đốc)
để trình Hội đồng
quản trị, Hội
đồng
thành viên (đối với tổ chức tín dụng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp
tín dụng, quản lý tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 5: HẠCH TOÁN, BÁO
CÁO
Điều 20. Hạch toán
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện hạch toán số tiền trích lập, sử dụng, bổ sung, hoàn nhập dự
phòng cụ thể và dự phòng chung theo các quy định của pháp luật
về chế độ hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho CIC những thông tin theo quy định về hoạt
động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại Thông tư
này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro, kết quả thu hồi nợ cho Bộ Tài chính và Cục thuế
tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính theo
quy định của Bộ Tài chính về báo cáo thuế.
Chương 3.
TRÁCH
NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng các
quy định nội bộ theo Điều 6 Thông tư này; chất lượng và mức độ đáp ứng yêu cầu
của các quy định nội bộ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
ban hành;
b) Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quy định nội bộ về cấp tín dụng,
quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Xử lý vi phạm của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
đ) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có văn bản hướng dẫn cụ thể việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro đối với từng trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 24 Thông
tư này; giám sát việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Vụ Dự báo, Thống kê tiền tệ căn cứ quy
định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ báo cáo
thống kê việc phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định
tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch
toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Trung tâm thông tin tín dụng có trách
nhiệm tổng hợp, cung cấp theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất do các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự phân loại và báo cáo theo quy
định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Điều 23. Xử lý vi phạm
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và cá nhân có liên quan vi phạm các quy định tại Thông tư này, ngoài
việc phải thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi
ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với nợ theo đúng quy định tại Thông tư
này, theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH 18
Điều 24. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện việc phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng theo quy định của ngân hàng nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành được thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, trích lập dự
phòng rủi ro theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận thực hiện chính sách dự phòng rủi ro để phân loại nợ theo quy định
tại Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10
và khoản 1 Điều 11 Thông tư này trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và
cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều 11 Thông tư khác
nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi
ro cao hơn.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có các khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này
phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa thu hồi được, được
xử lý như sau:
a) Đồng thời với việc thực hiện theo kiến
nghị, kết luận thanh tra (nếu có), trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải xây dựng phương án xử
lý,
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối
thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng khoản nợ và tên,
địa chỉ, mã số thuế, ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng có khoản nợ;
(ii) Kết quả phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo quy định tại Thông tư này;
(iii) Tình hình tài chính và khả năng trích lập
dự phòng đối với các khoản nợ;
(iv) Kế hoạch trích lập dự phòng, sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro;
(v) Kế hoạch, biện pháp và cam kết xử lý để đảm
bảo thu hồi triệt để.
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với các khoản
nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể. Trong
thời gian chưa có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài căn cứ vào thời gian quá hạn quy định tại Điều 10 Thông tư
này để thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có các khoản nợ quy định tại điểm g, h, i khoản 1 Điều 1 Thông tư này
phát sinh trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, được xử lý như sau:
a) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) tối thiểu các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng khoản nợ và tên,
địa chỉ, mã số thuế, ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng có khoản nợ;
(ii) Kết quả phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo quy định tại Thông tư này;
(iii) Tình hình tài chính và khả năng trích
lập dự phòng đối với các khoản nợ;
(iv) Kế hoạch trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro;
(v) Kế hoạch, biện pháp và cam kết xử lý để
đảm bảo thu hồi triệt để.
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện phân
loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước đối
với
từng trường hợp cụ thể.
Điều 24a.19
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 1 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
“ 1 -Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân (sau đây gọi
tắt
là tổ chức tín dụng) thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng theo Quy định này.”
Điều 25. Hiệu lực thi
hành20
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/6/2014, trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Khoản 3a Điều 10 Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/3/2014 và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/04/2015.
3. Khoản 3 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
4. Chỉ thị 05/2005/CT-NHNN ngày 26/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.
5. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
PHỤ
LỤC SỐ 0121
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ VÀ GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ
Tháng………năm ………..Tình hình thực
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ:
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
Số tiền dự phòng cụ
thể không phải trích lập do thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ.
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm
1
|
|
|
2. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm
2
|
|
|
3. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm
3
|
|
|
4. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm
4
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
2. Tổng số dư các khoản nợ không bị chuyển sang nhóm
nợ xấu do được
giữ
nguyên nhóm nợ:………….. triệu
đồng.
Người lập báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Người kiểm soát
(ký, ghi rõ họ tên)
|
….., ngày…….
tháng….năm
Tổng giám đốc (Giám đốc )
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn lập biểu:
1. Số liệu báo cáo là số lũy kế đến
tháng báo cáo.
2. Cột (2): Ghi số dư các khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ
nguyên
nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này.
3. Cột (3): Ghi số tiền dự phòng
cụ thể mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải trích lập do
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản
3a Điều 10 Thông tư này.
4. Tổng số dư các khoản nợ không bị chuyển
sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ theo
quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này: Là tổng số dư các khoản nợ
do thực hiện theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này mà không bị phân
loại vào các nhóm 3, 4, 5.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu: VP, PC3, TTGSNH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|