NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
lấy ý kiến rộng rãi
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TỶ LỆ AN TOÀN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đã được
sửa đổi, bổ sung);
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Thông tư này quy
định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
gồm:
a) Ngân hàng thương
mại;
b) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Thông tư này không
áp dụng đối với các ngân hàng thương mại sau đây:
a) Ngân hàng thương
mại được kiểm soát đặc biệt;
b) Ngân hàng thương
mại được can thiệp sớm thực hiện lộ trình tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo văn
bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật
Các tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn áp dụng việc tính toán tài sản
tính theo rủi ro tín dụng theo phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại
Thông tư này sau khi được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản tài
chính là các loại tài sản sau:
a) Tiền mặt;
b) Công cụ vốn chủ sở
hữu của đơn vị khác;
c) Quyền theo hợp
đồng để:
(i) Nhận tiền mặt
hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác; hoặc
(ii) Trao đổi các tài
sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có
thể có lợi cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Hợp đồng sẽ hoặc
có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.
2. Nợ phải trả tài
chính là các nghĩa vụ sau:
a) Mang tính bắt buộc
để:
(i) Thanh toán tiền
mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài
sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện
không có lợi cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc
b) Hợp đồng sẽ hoặc
có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
3. Công cụ tài
chính là hợp
đồng làm tăng tài sản tài chính của một đơn vị và nợ phải trả tài
chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.
4. Công cụ vốn chủ
sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản
của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó. Công cụ vốn chủ sở
hữu có tính chất nợ do ngân hàng phát hành gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức và các
công cụ vốn chủ sở hữu khác đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được mua lại theo
quy định của pháp luật và đảm bảo sau khi thực hiện vẫn tuân thủ các giới hạn,
tỷ lệ an toàn theo quy định;
b) Có thể dùng để bù
đắp khoản lỗ mà ngân hàng không phải ngừng các giao dịch tự doanh;
c) Không phải trả cổ
tức ưu đãi và chuyển cổ tức ưu đãi sang năm tiếp theo trong trường hợp việc trả
cổ tức ưu đãi dẫn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng bị lỗ.
5. Nợ thứ cấp
là khoản nợ mà chủ nợ đồng ý thỏa thuận thanh toán sau các nghĩa vụ, chủ nợ có
bảo đảm và không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
6. Khách hàng
là cá nhân, pháp nhân (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) có quan hệ tín dụng, gửi tiền với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, trừ các đối tác quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Đối tác là
cá nhân, pháp nhân (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) có giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này với ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Khoản phải đòi
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Các khoản cấp tín
dụng, bao gồm cả khoản ủy thác cấp tín dụng và khoản mua có bảo lưu quyền truy
đòi công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, trừ các khoản mua có kỳ hạn
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác (giao dịch reverse repo);
b) Giấy tờ có giá do
đơn vị khác phát hành;
c) Quyền theo hợp
đồng để nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác theo quy định
của pháp luật, trừ các khoản quy định tại điểm a và b khoản này;
9. Bất động sản
kinh doanh là bất động sản được đầu tư, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê
mua để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích
sinh lợi.
10. Giao dịch Repo
là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài
chính cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu
tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định.
11. Giao dịch
Reverse Repo là giao dịch trong đó một bên mua và nhận chuyển giao quyền sở
hữu tài sản tài chính từ một bên khác, đồng thời cam kết sẽ bán lại và chuyển
giao quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức
giá xác định, bao gồm cả giao dịch mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác.
12. Doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm độc lập bao gồm:
a) Tổ chức xếp hạng
tín nhiệm Moody’s, Standard & Poor’s, Fitch Rating;
b) Các doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam về dịch
vụ xếp hạng tín nhiệm.
13. Xếp hạng tín
nhiệm tự nguyện là việc doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập tự nguyện
thực hiện xếp hạng tín nhiệm, không có thỏa thuận với đối tượng được xếp hạng
tín nhiệm.
14. Xếp hạng tín
nhiệm thỏa thuận là việc doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập thực hiện
xếp hạng tín nhiệm theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
và đối tượng được xếp hạng tín nhiệm.
15. OECD là tổ
chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and
Development).
16. Tổ chức tài
chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế
giới gồm: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (The International Bank for
Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The
International Financial Company - IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The
International Development Association-IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương
(The Multilateral Investment Guarantee Agency-MIGA);
b) Ngân hàng Phát
triển Châu Á (The Asian Development Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát
triển Châu Phi (The Africa Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng tái
thiết và Phát triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and
Development - EBRD);
đ) Ngân hàng Phát
triển Liên Mỹ (The Inter-American Development Bank - IADB); Ngân hàng Đầu tư
Châu Âu (The European Investment Bank - EIB);
g) Quỹ Đầu tư Châu Âu
(The European Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư
Bắc Âu (The Nordic Investment Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát
triển Caribbean (The Caribbean Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát
triển Hồi giáo (The Islamic Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát
triển cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính
quốc tế khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
17. Giảm thiểu rủi
ro là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng các
biện pháp làm giảm một phần hoặc toàn bộ tổn thất có thể xảy ra do các rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
18. Sản phẩm phái
sinh bao gồm:
a) Sản phẩm phái sinh
theo quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng, gồm:
(i) Sản phẩm phái
sinh tín dụng gồm các hợp đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro
tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng
khác theo quy định của pháp luật;
(ii) Sản phẩm phái
sinh lãi suất gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một
đồng tiền, hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền
tệ chéo, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác
theo quy định của pháp luật;
(iii) Sản phẩm
phái sinh ngoại tệ gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch
hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các giao dịch phái
sinh ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật;
(iv) Sản phẩm phái
sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp đồng
tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng hóa và các hợp đồng
phái sinh giá cả hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.
b) Chứng khoán
phái sinh gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và
chứng khoán phái sinh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán phái sinh
và thị trường chứng khoán phái sinh;
c) Sản phẩm phái
sinh khác theo quy định của pháp luật.
19. Tài sản cơ sở
là tài sản tài chính gốc được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị sản phẩm
phái sinh.
20. Rủi ro tín
dụng bao gồm:
a) Rủi ro tín dụng
là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ các trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Rủi ro tín dụng
đối tác là rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trước hoặc khi đến hạn của các
giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
21. Rủi ro thị
trường là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán
và giá hàng hoá trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm:
a) Rủi ro lãi suất
là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của
giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên
sổ kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Rủi ro ngoại
hối là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ;
c) Rủi ro giá cổ
phiếu là rủi ro do biến động bất lợi của giá cổ phiếu trên thị trường đối
với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Rủi ro giá hàng
hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hoá trên thị trường đối với
giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong giao dịch
giao ngay chịu rủi ro giá hàng hóa của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
22. Rủi ro lãi
suất trên sổ ngân hàng là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất đối với
thu nhập, giá trị tài sản, giá trị nợ phải trả và giá trị cam kết ngoại bảng
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh do:
a) Chênh lệch thời
điểm ấn định mức lãi suất mới hoặc kỳ xác định lại lãi suất;
b) Thay đổi mối quan
hệ giữa các mức lãi suất của các công cụ tài chính khác nhau nhưng có cùng thời
điểm đáo hạn;
c) Thay đổi mối quan
hệ giữa các mức lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau;
d) Tác động từ
các sản phẩm quyền chọn lãi suất, các sản phẩm có yếu tố quyền chọn lãi suất.
23. Rủi ro hoạt
động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai
sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên
ngoài làm tổn thất về tài chính, tổn thất phi tài chính đối với ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro hoạt
động không bao gồm:
a) Rủi ro danh tiếng;
b) Rủi ro chiến lược.
24. Rủi ro danh
tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng
có phản ứng tiêu cực về uy tín của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
25. Rủi ro chiến
lược là rủi ro do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
hoặc không có chiến lược, chính sách ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi
trường kinh doanh làm giảm khả năng đạt được chiến lược kinh doanh, mục tiêu
lợi nhuận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
26. Giao dịch tự
doanh là giao dịch mua, bán, trao đổi do ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, công ty con của ngân hàng thực hiện theo quy định của
pháp luật với mục đích mua, bán, trao đổi trong thời hạn không quá một năm để
thu lợi từ chênh lệch giá thị trường cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với các công cụ tài chính, gồm:
a) Các công cụ tài
chính trên thị trường tiền tệ;
b) Các loại tiền tệ
(bao gồm cả vàng);
c) Chứng khoán trên
thị trường vốn;
d) Các sản phẩm phái
sinh;
đ) Các công cụ tài
chính khác được giao dịch trên thị trường chính thức.
27. Sổ kinh doanh
là danh mục ghi nhận các trạng thái của:
a) Giao dịch tự doanh
(trừ các giao dịch quy định tại điểm b khoản 28 Điều này);
b) Giao dịch để thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành công cụ tài chính;
c) Giao dịch sản phẩm
phái sinh để phòng ngừa rủi ro của các giao dịch tự doanh của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Giao dịch mua bán
ngoại tệ, tài sản tài chính để phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác và các
giao dịch để đối ứng với các giao dịch này.
28. Sổ ngân hàng
là danh mục ghi nhận trạng thái của:
a) Giao dịch repo,
reverse repo;
b) Giao dịch sản phẩm
phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các khoản mục của Bảng cân đối tài sản (bao
gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, trừ các giao dịch đã phân loại vào Sổ kinh doanh của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm c, khoản 27 Điều
này;
c) Giao dịch mua bán
tài sản tài chính với mục đích dự trữ khả năng thanh khoản;
d) Các giao dịch còn
lại không thuộc sổ kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
29. Doanh nghiệp
nhỏ và vừa
là doanh
nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
30. Phương pháp tiêu
chuẩn
là phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn dựa trên rủi ro cho rủi ro tín dụng
theo quy định tại Chương III Thông tư này.
31. Phương pháp xếp hạng
nội bộ (IRB) là
phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn dựa trên rủi ro cho rủi ro tín dụng
theo quy định tại Chương IV Thông tư này, trong đó cho phép ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ để đo
lường thành phần rủi ro và mức độ rủi ro đối với các nhóm tài sản theo quy
định. Việc sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải được sự chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước. Phương pháp xếp hạng nội bộ bao gồm phương pháp xếp hạng nội bộ
cơ bản và phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao.
32. Phương pháp xếp hạng
nội bộ cơ bản
(FIRB) là phương pháp xếp hạng nội bộ trong đó các ngân hàng phải tự đưa
ra ước tính về xác suất vỡ nợ (PD). Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải sử dụng các ước tính các thành phần rủi ro liên quan khác theo
quy định tại Thông tư này.
33. Phương pháp xếp hạng
nội bộ nâng cao (AIRB) là
phương pháp xếp hạng nội bộ trong đó các ngân hàng phải tự đưa ra ước tính về
xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ (LGD), giá trị khoản
phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD).
34. Tổn thất ngoài
dự kiến (UL) là phần tổn thất vượt quá mức tổn thất dự kiến mà ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần duy trì vốn tối thiểu để bù đắp
cho phần tổn thất đó dựa trên tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp xếp
hạng nội bộ quy định tại Thông tư này.
35. Tổn thất dự
kiến (EL) là phần tổn thất mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài dự kiến sẽ xảy ra.
36. Thời hạn hiệu
lực của khoản phải đòi (M) là thời hạn còn lại của khoản phải đòi được dùng
để tính tài sản có rủi ro tín dụng.
37. Tỷ lệ tổn thất
khi khách hàng vỡ nợ (LGD) là tỷ lệ giữa giá trị tổn thất và giá trị khoản
phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ. LGD có đơn vị đo lường là số thập phân
hoặc phần trăm.
38. Xác suất vỡ nợ
(PD) là khả năng khách hàng vay sẽ vỡ nợ. PD có đơn vị đo lường là số thập
phân hoặc phần trăm.
39. Giá trị khoản
phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD) là giá trị khoản phải đòi
hoặc giá trị khoản phải đòi dự kiến tại thời điểm khách hàng vỡ nợ. EAD được đo
bằng giá trị tiền tệ (đồng Việt Nam).
40. Mô hình theo
quy định tại Thông tư này là phương pháp định lượng; hệ thống hoặc phương
pháp tiếp cận áp dụng các lý thuyết về thống kê, kinh tế, tài chính hoặc toán
học; các kỹ thuật và giả định sử dụng để xử lý thông tin đầu vào cho ra các
ước tính định lượng. Một mô hình bao gồm 3 cấu phần: (i) cấu phần thông tin đầu
vào đưa dữ liệu và các giả định cho mô hình; (ii) cấu phần xử lý chuyển đổi
thông tin đầu vào thành các ước tính; và (iii) cấu phần báo cáo chuyển đổi các
ước tính thành các thông tin kinh tế hữu dụng.
41. Kiểm định mô
hình là tập hợp các quy trình và các hoạt động tiến hành nhằm mục đích xác
nhận rằng các mô hình đang hoạt động như kỳ vọng, phù hợp với mục đích thiết kế
và nhu cầu sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Kiểm định mô hình cũng giúp xác
định được các hạn chế tiềm tàng và đánh giá tác động dự kiến của các hạn chế
của mô hình.
42. Người phát
triển mô hình là các bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm thiết kế, phát
triển, đánh giá, lập tài liệu về mô hình. Người phát triển mô hình có thể tham
gia giám sát thường xuyên và phân tích kết quả mô hình cũng như đánh giá lại định
kỳ khi mô hình đi vào sử dụng.
43. Người sở hữu
mô hình là các bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm lựa chọn, phối hợp phát
triển mô hình, thử nghiệm ban đầu, giám sát thường xuyên, phân tích kết quả,
quản lý thay đổi. Người sở hữu mô hình cũng có thể là người phát triển hoặc sử
dụng mô hình.
44. Bộ phận đánh
giá mô hình là các bộ phận độc lập chịu trách nhiệm sau: đánh giá, hiệu
chỉnh mô hình và báo cáo các phát hiện và khuyến nghị cho Người phê duyệt mô
hình; cung cấp cho bộ phận phát triển và sử dụng mô hình các hướng dẫn về sự
phù hợp của mô hình cho mục đích xác định.
45. Người phê
duyệt mô hình là các cá nhân và/hoặc ủy ban chịu trách nhiệm đánh giá các
phát hiện và khuyến nghị của bộ phận đánh giá mô hình và phê duyệt sử dụng
và/hoặc giới hạn việc sử dụng các mô hình mới hoặc thay đổi đối với các mô hình
hiện hữu. Tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động ngân hàng và
mức độ trọng yếu của mô hình được đánh giá, chức năng của bộ phận đánh giá mô
hình và phê duyệt mô hình có thể gộp lại.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có bộ phận đảm nhiệm chức năng quản lý
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đảm bảo:
a) Thực hiện thu thập
và quản lý số liệu, thông tin khách hàng đáp ứng các yêu cầu về dữ liệu và hệ
thống công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Thực hiện xây
dựng, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ cho mục đích tính vốn
đảm bảo:
(i) Kiểm tra và giám
sát hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ;
(ii) Thực hiện báo
cáo về hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, trong đó phân tích sự dịch chuyển của các hạng, theo dõi xu
hướng của các tiêu chí xếp hạng chính;
(iii) Các khái niệm
và yêu cầu về xếp hạng được áp dụng thống nhất trong toàn bộ mạng lưới hoạt
động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iv) Rà soát và lưu trữ bất kỳ sự thay đổi
kèm theo lý do thay đổi trong quá trình xếp hạng;
(v) Rà soát các tiêu
chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí xếp hạng.
c) Thực hiện đánh giá
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và trình Tổng giám đốc để báo cáo Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên.
2. Hoạt động kiểm soát
đối với quản lý tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
a) Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên ngân hàng thực hiện:
(i) Ban hành Quy định
nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ cho mục đích tính
vốn;
(ii) Giám sát đối với
Tổng giám đốc trong việc thực hiện quản lý tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Tổng giám đốc ngân
hàng thực hiện:
(i) Xây dựng và trình
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành Quy định nội bộ về đánh giá
chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,
(ii) Quản lý tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu đảm bảo phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong
hoạt động, chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh
doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iii) Giám sát đối
với các cá nhân, bộ phận thực hiện quản lý tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
c) Kiểm toán nội bộ
thực hiện kiểm toán đối với quản lý tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có dữ liệu đầy đủ và hệ thống công
nghệ thông tin phù hợp để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư
này.
2. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tổ chức thu thập và quản lý dữ liệu
đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Có quy trình thu
thập, đối chiếu dữ liệu (nội bộ và bên ngoài), lưu giữ, truy cập, bổ sung, dự
phòng, sao lưu và tiêu hủy dữ liệu đảm bảo tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định
tại Thông tư này;
b) Đáp ứng yêu cầu
theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.
3. Hệ thống công nghệ
thông tin phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Kết nối, quản lý
tập trung toàn hệ thống, đảm bảo bảo mật, an toàn và hiệu quả khi tính tỷ lệ an
toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;
b) Có công cụ được
kết nối với các hệ thống khác để tính toán Vốn tự có, Tổng tài sản tính theo
rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu cho từng loại rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo
chính xác, kịp thời;
c) Có quy trình rà
soát, kiểm tra, dự phòng, xử lý sự cố, bảo trì định kỳ, thường xuyên;
d) Đáp ứng yêu cầu
theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.
1. Tỷ lệ Vốn lõi cấp
1 (CET1 CAR) được xác định theo công thức sau:
2. Tỷ lệ Vốn cấp 1
(Tier 1 CAR) được xác định theo công thức sau:
3. Tỷ lệ an toàn vốn
(CAR) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- RWA: Tổng
tài sản tính theo rủi ro tín dụng;
- KOR:
Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;
- KMR:
Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường.
4. Các yêu cầu tối
thiểu:
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ trên cơ sở báo cáo tài
chính riêng lẻ và hợp nhất. Trường hợp ngân hàng có công ty con là công ty kinh
doanh bảo hiểm thì tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định trên cơ sở báo cáo
tài chính hợp nhất của ngân hàng nhưng không hợp nhất công ty con là công ty
kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo
cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng.
Việc ngân hàng thương
mại áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ không yêu cầu áp dụng cho các công ty
con của ngân hàng thương mại. Theo đó, ngân hàng thương mại áp dụng phương pháp
tiêu chuẩn để tính toán tài sản có rủi ro của các các công ty con của ngân hàng
thương mại khi tính toán tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất.
Các tỷ lệ gồm:
a) Tỷ lệ Vốn lõi cấp
1 tối thiểu là 4,5%;
b) Tỷ lệ Vốn cấp 1
tối thiểu là 6%;
c) Phương án 1:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%; (Trường hợp áp dụng phương án này thì áp
dụng điểm d Khoản này và điểm 5.)
Phương án 2: Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu đáp ứng theo từng giai đoạn sau: (Trường hợp áp dụng phương án này
thì không áp dụng điểm d Khoản này và điểm 5 Điều này).
|
2030
|
2031
|
2032
|
2033
|
Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu
|
8.625%
|
9.25%
|
9.875%
|
10.5%
|
d) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì mức đệm bảo toàn vốn (CCB)
theo từng giai đoạn sau:
|
01/01/2030
|
01/01/2031
|
01/01/2032
|
01/01/2033
|
CCB
|
0.625%
|
1.25%
|
1.875%
|
2.5%
|
Tỷ lệ Vốn lõi cấp
1+ CCB
|
5.125%
|
5.75%
|
6.375%
|
7%
|
Vốn cấp 1
|
6%
|
6%
|
6%
|
6%
|
Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu + CCB
|
8.625%
|
9.25%
|
9.875%
|
10.5%
|
5. Trường hợp ngân
hàng thương mại không đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và mức đệm bảo toàn
vốn quy định tại khoản 4 Điều này trong năm tài chính, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được dùng lợi nhuận chưa phân phối để chi cổ
tức bằng tiền mặt theo tỷ lệ tối đa sau:
a) Từ năm 2030:
Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu + CCB (%)
|
Tỷ
lệ chia cổ tức (%)
|
<8
|
0
|
8
- 8,15625
|
20
|
8,15625
– 0,3125
|
40
|
0,3125
– 0,46875
|
60
|
0,46875
– 0,625
|
80
|
>
0,625
|
100
|
b) Từ năm 2031:
Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu + CCB (%)
|
Tỷ
lệ chia cổ tức (%)
|
<8
|
0
|
8
– 8,3125
|
20
|
8,3125–
8,625
|
40
|
8,625–
8,9375
|
60
|
8,9375–
9,25
|
80
|
>
9,25
|
100
|
c) Từ năm 2032:
Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu + CCB (%)
|
Tỷ lệ chia cổ tức
(%)
|
<8
|
0
|
8
– 8,46875
|
20
|
8,46875
– 8,9375
|
40
|
8,9375
– 9,40625
|
60
|
9,40625
– 9,875
|
80
|
>
9,875
|
100
|
d) Từ năm 2033:
Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu + CCB (%)
|
Tỷ lệ chia cổ tức
(%)
|
<8
|
0
|
8
– 8,625
|
20
|
8,625
– 9,25
|
40
|
9,25
– 9,875
|
60
|
9,875
– 10,5
|
80
|
>
10,5
|
100
|
6. Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định áp dụng tỷ lệ đệm vốn phản chu kỳ (CCyB) trong từng
thời kỳ trong trường hợp cần thiết.
7. Đối với các khoản
mục bằng ngoại tệ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy ra
đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a) Thực hiện theo quy
định về hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ của pháp luật về hệ thống tài
khoản kế toán;
b) Đối với rủi ro
ngoại hối, tỷ giá quy đổi được thực hiện như sau:
(i) Tỷ giá giữa đồng
Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố vào
ngày báo cáo;
(ii) Tỷ giá giữa đồng
Việt Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo.
c) Đối với giá vàng
được thực hiện như sau:
(i) Đối với ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hoạt động kinh doanh vàng: sử
dụng giá niêm yết mua vào của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
(ii) Đối với ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không kinh doanh vàng: sử dụng
giá mua vào tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn
hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày của ngày có giao dịch.
8. Căn cứ kết quả
giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với
mức quy định tại Thông tư này.
1. Vốn tự có của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để tính toán tỷ lệ an
toàn vốn theo quy định tại Thông tư này.
2. Vốn tự có bao gồm
tổng Vốn cấp 1 (bao gồm cả Vốn lõi cấp 1 và Bổ sung vốn cấp 1) và Vốn cấp 2 quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng (RWA) bao gồm tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng (RWACR)
và tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
được tính theo công thức:
RWA
= RWACR + RWACCR
Trong đó:
- RWACR : Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng;
- RWACCR: Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng đối tác.
2. Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng (RWACR ) là tổng các tài sản trên Báo
cáo tình hình tài chính được tính theo công thức sau đây:
RWACR =
∑Ej x CRWj + ∑Max {0, (Ei* - SPi)}
x CRWi
Trong đó:
- Ej:
Giá trị tài sản (không phải là khoản phải đòi) thứ j;
- CRWj: Hệ số rủi ro tín
dụng của tài sản thứ j theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
- Ei*:
Giá trị số dư của khoản phải đòi thứ i (Ei) được xác định
theo khoản 3 Điều này, sau khi điều chỉnh giảm theo các biện pháp giảm thiểu
rủi ro tín dụng quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Thông tư này;
- SPi: Dự phòng cụ thể của
khoản phải đòi thứ i;
- CRWi: Hệ số rủi ro tín
dụng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Giá trị số dư của
khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu, phí phải thu nếu có đang
được hạch toán vào thu nhập theo quy định của pháp luật) của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính theo công thức:
Ei
= Eoni + Eoffi x CCFi
Trong đó:
- Ei: Giá trị số dư xác
định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i;
- Eoni: Số dư phần nội bảng
của khoản phải đòi thứ i;
- Eoffi: Số dư phần cam kết
ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
- CCFi: Hệ số chuyển đổi
của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại Điều 9
Thông tư này.
4. Tài sản tính theo
rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a) Giao dịch tự
doanh;
b) Giao dịch repo và
giao dịch reverse repo;
c) Giao dịch sản phẩm
phái sinh để phòng ngừa rủi ro;
d) Giao dịch mua bán
ngoại tệ, tài sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối
tác quy định tại mục d khoản 27 Điều 2 Thông tư này.
5. Các giao dịch đã
tính rủi ro tín dụng đối tác không phải tính rủi ro tín dụng khi tính tỷ lệ an
toàn vốn. Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được
tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại tài sản theo quy định
tại Mục II Chương này và hướng dẫn tại Phụ lục 6 để áp dụng hệ số rủi ro tín
dụng.
Khi tính tỷ lệ an
toàn vốn hợp nhất, ngân hàng được áp dụng hệ số rủi ro theo quy định tại nước
sở tại đối với các khoản phải đòi của công ty con, công ty liên kết, chi nhánh
của ngân hàng tại nước ngoài.
2. Hệ số rủi ro tín
dụng đối với các khoản phải đòi được quy định tại Mục II Chương này.
1. Hệ số chuyển
đổi 10% áp dụng đối với:
a) Cam kết ngoại
bảng (bao gồm cả hạn mức tín dụng chưa sử dụng) mà ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang khi khách
hàng vi phạm điều kiện hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ;
b) Hạn mức tín
dụng chưa sử dụng của thẻ tín dụng.
2. Hệ số chuyển
đổi 20% áp dụng đối với các giao dịch phát hành hoặc xác nhận thư tín dụng
thương mại dựa trên chứng từ vận tải, có thời hạn gốc từ 1 năm
trở xuống.
4. Hệ số chuyển
đổi 50% áp dụng đối với:
a) Các giao dịch
phát hành hoặc xác nhận thư tín dụng thương mại dựa trên chứng từ vận tải, có
thời hạn gốc trên 1 năm;
b) Nợ tiềm tàng
dựa trên hoạt động cụ thể (ví dụ: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, thư tín dụng dự phòng cho hoạt động cụ thể);
c) Bảo lãnh phát
hành chứng khoán, giấy tờ có giá.
5. Hệ số chuyển
đổi 100% áp dụng đối với:
a) Các cam kết
ngoại bảng tương đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy ngang là
cam kết cho vay không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức
nào đối với những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy
bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật; các khoản bảo lãnh, thư tín
dụng dự phòng bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho khoản nợ hoặc trái phiếu; hạn mức
tín dụng chưa giải ngân không hủy ngang...);
b) Các khoản
chấp nhận thanh toán (ví dụ: ký hậu chấp nhận thanh toán bộ chứng từ...);
c) Nghĩa vụ
thanh toán của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong giao
dịch bán giấy từ có giá có bảo lưu quyền truy đòi khi bên phát hành
không thực hiện cam kết;
d) Các hợp đồng
kỳ hạn về tài sản, tiền gửi và các chứng khoán trả trước một phần mà ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết thực hiện;
đ) Các cam kết ngoại
bảng chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c,
và điểm d khoản 4 Điều này.
6. Đối với cam
kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một cam kết ngoại bảng (ví dụ: cam kết cấp
bảo lãnh, cam kết phát hành thư tín dụng, cam kết hoàn trả thư tín dụng...), hệ
số chuyển đổi là hệ số thấp hơn giữa hệ số chuyển đổi của cam kết cung cấp cam
kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi của cam kết ngoại bảng được cam kết cung
cấp.
1. Đối với tài sản là
khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách, hệ số
rủi ro tín dụng là 0%. Đối với khoản phải đòi Công ty Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt
Nam (DATC), hệ số rủi ro là 20%.
2. Đối với tài sản là
khoản phải đòi tổ chức tài chính quốc tế, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.
3. Đối với tài sản là
khoản phải đòi Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước, hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng theo thứ hạng tín nhiệm như sau:
Thứ hạng tín nhiệm
|
Từ AAA đến AA-
|
Từ A+ đến A-
|
Từ BBB+ đến BBB-
|
Từ BB+ đến B-
|
Dưới B- hoặc không
có xếp hạng
|
Hệ số rủi ro tín
dụng
|
0%
|
20%
|
50%
|
100%
|
150%
|
4. Đối với tài sản là
khoản phải đòi các tổ chức công lập của Chính phủ (non-central government
public sector entities (PSEs)), chính quyền địa phương các nước, hệ số rủi ro
tín dụng áp dụng theo hệ số rủi ro đối với khoản phải đòi Chính phủ đó theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
1. Đối với tài sản là
khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hệ số rủi ro
tín dụng áp dụng như sau:
a) Đối với tổ chức
tín dụng nước ngoài không phải là tổ chức tài chính quốc tế quy định tại khoản
16 Điều 2 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo thứ hạng tín nhiệm
như sau:
Thứ hạng tín nhiệm
|
Từ AAA đến AA-
|
Từ A+ đến BBB-
|
Từ BB+ đến B-
|
Dưới B- hoặc không
có xếp hạng
|
Hệ số rủi ro tín
dụng
|
20%
|
50%
|
100%
|
150%
|
b) Đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại quốc gia khác, chi nhánh ngân hàng Việt Nam hoạt động tại nước
ngoài áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo thứ hạng tín nhiệm của tổ chức tín
dụng là ngân hàng mẹ.
c) Đối với tài sản là
các khoản phải đòi tổ chức tín dụng trong nước, trừ các khoản phải đòi dưới
hình thức giao dịch reverse repo đã được tính rủi ro tín dụng đối tác theo quy
định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng như sau:
Thứ hạng tín nhiệm
|
AAA đến AA-
|
A+ đến BBB-
|
BB+ đến BB-
|
B+ đến B-
|
Dưới B- và
Không có xếp hạng
|
Khoản phải đòi có
thời hạn ban đầu từ 3 tháng trở lên
|
20%
|
50%
|
80%
|
100%
|
150%
|
Khoản phải đòi có
thời hạn ban đầu dưới 3 tháng
|
10%
|
20%
|
40%
|
50%
|
70%
|
d) Ngân hàng là bên nhận
chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác được áp dụng hệ số rủi ro 0%
đối với các khoản cho vay, bảo lãnh, tiền gửi tại bên được chuyển giao bắt buộc
theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Đối với tài sản là
các khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp, chứng khoán nợ khác của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành không bị trừ khỏi Vốn cấp 2 quy
định tại mục 19 Phần I, điểm A, mục 21 Phần II điểm A, mục 13 điểm B Phụ lục 1
Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này.
Đối với tài sản là
khoản phải đòi doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, trừ các khoản phải đòi quy định tại Điều 14 Thông tư này, hệ số rủi
ro tín dụng áp dụng như sau:
1. Đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc danh mục cấp tín dụng bán lẻ quy định tại khoản 1
Điều 16 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 75%.
2. Đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hệ số
rủi ro là 90%;
3. Đối với các doanh
nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn
chủ sở hữu được xác định trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài
chính hợp nhất) được kiểm toán tại thời điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp
phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính năm (được kiểm toán, nếu có) hoặc Báo
cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại
thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy
định của pháp luật như sau:
- Doanh thu là Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và được lấy số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
- Tỷ lệ đòn bẩy =
Tổng Nợ vay/Tổng tài sản;
Trong đó: Tổng Nợ vay
(total debt) được xác định bằng tổng của các khoản mục vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn với khoản mục vay và nợ thuê tài chính dài hạn theo quy định hiện hành
về kế toán.
- Vốn chủ sở hữu lấy
số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
a) Hệ số rủi ro tín
dụng áp dụng theo chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp như sau:
|
Doanh
thu dưới 100 tỷ đồng
|
Doanh
thu từ 100 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng
|
Doanh
thu từ 400 tỷ đồng đến 1500 tỷ đồng
|
Doanh
thu trên 1500 tỷ đồng
|
Tỷ lệ đòn bẩy dưới
25%
|
100%
|
80%
|
60%
|
50%
|
Tỷ lệ đòn bẩy từ
25% đến 50%
|
125%
|
110%
|
95%
|
80%
|
Tỷ lệ đòn bẩy trên
50%
|
160%
|
150%
|
140%
|
120%
|
Vốn chủ sở hữu âm
hoặc bằng 0
|
250%
|
b) Hệ số rủi ro tín
dụng 200% được áp dụng đối với các doanh nghiệp không cung cấp Báo cáo tài
chính cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để tính các chỉ
tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bảy, vốn chủ sở hữu;
c) Đối với các doanh
nghiệp thành lập mới (không bao gồm các trường hợp thành lập do tổ chức lại,
chuyển đổi hình thức pháp lý,...), hoạt động chưa được 01 năm, hệ số rủi ro tín
dụng là 150%.
1. Khoản cấp tín dụng
chuyên biệt theo phương pháp tiêu chuẩn là các khoản cấp tín dụng để thực hiện
dự án, đầu tư máy móc thiết bị hoặc mua hàng hóa, đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Khách hàng vay vốn
là pháp nhân được thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc, thiết
bị, kinh doanh hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không có
hoạt động kinh doanh khác;
b) Được bảo đảm bằng
dự án, máy móc, thiết bị, hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và
toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai
thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó;
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền theo hợp đồng cấp tín dụng để kiểm
soát toàn bộ việc thanh toán, giải ngân theo tiến độ của dự án, đầu tư máy móc,
thiết bị, mua hàng hóa và quản lý thu nhập, dòng tiền của việc kinh doanh, khai
thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó để thu hồi nợ theo hợp đồng cấp
tín dụng
d) Được thực hiện
dưới các hình thức:
(i) Cấp tín dụng tài
trợ dự án (Project Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để thực hiện một
dự án duy nhất có quy mô lớn, phức tạp và chi phí cao (như điện nhà máy, nhà
máy chế biến hóa chất, mỏ, cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, truyền thông,
và viễn thông…);
(ii) Cấp tín dụng tài
trợ máy móc thiết bị (Object Finance) là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để
đầu tư máy móc, thiết bị (tàu thủy, máy bay, vệ tinh, tàu hỏa...);
(iii) Cấp tín dụng
tài trợ hàng hóa (Commodities Finance) là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để
mua hàng hóa (dầu thô, kim loại, ngũ cốc,...).
2. Hệ số rủi ro tín dụng
đối với khoản cấp tín dụng chuyên biệt:
Đối với khoản cấp tín
dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng tài trợ dự án, tài trợ máy móc thiết bị
và tài trợ hàng hóa, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số cao hơn giữa hệ số rủi
ro tín dụng 160% và hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
1. Khoản cho vay bảo
đảm bằng bất động sản là khoản cho vay đối với cá nhân, pháp nhân để mua bất
động sản, thực hiện dự án bất động sản và được bảo đảm bằng bất động sản, dự án
bất động sản theo các quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo.
2. Việc xác định các
loại bất động sản, dự án bất động sản quy định tại khoản 1 Điều này theo quy
định về các loại bất động sản, dự án bất động đưa vào kinh doanh quy định tại
Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Hệ số rủi ro tín
dụng đối với khoản cho vay đảm bảo bằng bất động sản
Đối với tài sản là
khoản phải
đòi là
khoản cho vay
đảm bảo bằng
bất động sản, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
như sau:
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định Tỷ lệ bảo đảm (viết tắt là
LTV) đối với khoản phải đòi được đảm bảo bằng bất động sản như sau:
(i) Tỷ lệ bảo đảm
(LTV) = Tổng số dư khoản phải đòi/Giá trị của tài sản bảo đảm. Trong đó:
- Tổng số dư khoản
phải đòi (số dư nợ gốc nội bảng và cam kết ngoại bảng) bao gồm tổng số dư của
khoản phải đòi và số dư của các khoản phải đòi khác được bảo đảm bằng bất động
sản đó tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Giá trị của tài sản
bảo đảm là tổng giá trị của các bất động sản bảo đảm cho các khoản phải đòi đó
được xác định tại thời điểm xét duyệt cho vay. Các bất động sản được tính vào
“Giá trị của tài sản bảo đảm” phải là nhà ở, công trình xây dựng sẵn có theo
quy định tại Luật kinh doanh bất động sản.
(ii) Giá trị của tài
sản bảo đảm được xác định lại khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thông tin giá trị tài sản bảo đảm bị suy
giảm trên 30% so với giá trị tại thời điểm xét duyệt cho vay (đối với trường hợp
xác định lại được thực hiện lần đầu tiên) hoặc so với giá trị tài sản bảo đảm
xác định lại gần nhất; hoặc
- Bất động sản đáp
ứng các quy định pháp luật trở thành nhà ở, công trình xây dựng sẵn có theo quy
định tại Luật kinh doanh bất động sản.
b) Đối với khoản phải
đòi được bảo đảm bằng bất động sản không kinh doanh, hệ số rủi ro tín dụng áp
dụng theo chỉ tiêu tỷ lệ bảo đảm (LTV) như sau:
LTV
|
LTV
dưới 40%
|
LTV
từ 40% trở lên đến dưới 60%
|
LTV
từ 60% trở lên đến dưới 80%
|
LTV
từ 80% trở lên đến dưới 90%
|
LTV
từ 90% trở lên đến dưới 100%
|
LTV
từ 100% trở lên
|
Hệ
số rủi ro
|
30%
|
40%
|
50%
|
70%
|
80%
|
100%
|
c) Đối với khoản phải
đòi được bảo đảm bằng bất động sản kinh doanh (bao gồm bất động sản hỗn hợp là
bất động sản kinh doanh và bất động sản không kinh doanh) hoặc trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có thông tin để phân loại
khoản phải đòi vào điểm b khoản này thì hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo chỉ
tiêu Tỷ lệ bảo đảm (LTV) như sau:
(i) Nguồn tiền trả nợ
của khách hàng không hình thành từ nguồn tiền kinh doanh bất động sản hình
thành từ vốn vay thì hệ số rủi ro tín dụng như sau:
LTV
|
LTV
dưới 60%
|
LTV trên 60%
|
Khoản
phải đòi của khách hàng cá nhân thuộc khoản cấp tín dụng bán lẻ
|
Khoản
phải đòi của khách hàng cá nhân khác
|
Khoản
phải đòi của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Khoản
phải đòi của doanh nghiệp khác
|
Hệ
số rủi ro
|
60%
|
75%
|
100%
|
90%
|
Hệ
số rủi ro theo quy định tại Điều 12 Thông tư này
|
(ii) Nguồn tiền trả
nợ của khách hàng hình thành từ nguồn tiền kinh doanh bất động sản hình thành
từ vốn vay hoặc trường hợp tổ chức tín dụng không có thông tin để phân loại
khoản phải đòi vào điểm c(i) thì hệ số rủi ro tín dụng như sau:
|
LTV
dưới 60%
|
LTV
từ 60% trở lên đến dưới 75%
|
LTV
từ 75% trở lên
|
Hệ
số rủi ro
|
75%
|
100%
|
120%
|
đ) Đối với khoản phải
đòi không xác định được LTV do bất động sản, dự án bất động sản không đáp ứng
điều kiện để tính LTV, hệ số rủi ro tín dụng như sau:
- Khoản phải đòi của
khách hàng cá nhân thuộc khoản cấp tín dụng bán lẻ là 80%;
- Khoản phải đòi của
khách hàng cá nhân khác là 105%;
- Khoản phải đòi của
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa là 95%;
- Khoản phải đòi của
khách hàng doanh nghiệp khác là giá trị lớn nhất giữa 125% và hệ số rủi ro quy
định tại Điều 12.
e) Đối với khoản phải
đòi được đảm bảo bằng bất động sản mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không có thông tin về Tỷ lệ bảo đảm (LTV), trừ quy định tại điểm đ
khoản này, hệ số rủi ro tín dụng là 150%;
g) Đối với trường hợp
dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản, hệ số rủi ro tín dụng là 200% , trừ trường hợp dự án
bất động sản khu công nghiệp thì hệ số rủi ro tín dụng là 160%.
1. Khoản cho vay thế
chấp nhà ở là khoản cho vay bảo đảm bằng bất động sản đối với cá nhân để mua
nhà ở, bao gồm:
a) Khoản cho vay bảo
đảm bằng bất động sản đối với cá nhân để mua nhà đáp ứng các điều kiện sau:
i) Được bảo đảm bằng
chính nhà hình thành từ khoản cho vay;
ii) Nhà đã được hoàn
thành để bàn giao theo hợp đồng mua bán nhà;
iii) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ quyền hợp pháp để xử lý nhà thế
chấp khi khách hàng vỡ nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo và
pháp luật về nhà ở;
iv) Nhà hình thành từ
khoản cho vay thế chấp này phải được định giá độc lập (được bên thứ ba định giá
hoặc được bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín dụng của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài định giá) với nguyên tắc thận trọng (giá
trị không cao hơn giá thị trường tại thời điểm xét duyệt cho vay) theo quy định
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Khoản cho vay để
mua nhà ở xã hội, mua nhà ở theo các chương trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ
được xác định theo quy định của pháp luật về nhà ở đáp ứng các điều kiện tại
các điểm a(i), a(iii) và a(iv) khoản này.
2. Hệ số rủi ro tín
dụng (CRW) đối với khoản phải đòi là khoản cho vay thế chấp nhà ở
a) Đối với
khoản cho vay để mua nhà ở xã hội, mua nhà theo các chương trình, dự án hỗ trợ
của Chính phủ
theo chỉ
tiêu Tỷ lệ bảo đảm (LTV), hệ số rủi ro tín dụng như sau:
Các khoản cho vay
thế chấp nhà ở
|
LTV dưới 40%
|
LTV từ 40% trở lên
đến dưới 60%
|
LTV từ 60% trở lên
đến dưới 80%
|
LTV từ 80% trở lên
đến dưới 90%
|
LTV từ 90% trở lên
đến dưới 100%
|
LTV từ 100% trở lên
|
Hệ số rủi ro
|
25%
|
30%
|
35%
|
40%
|
45%
|
50%
|
b) Đối với khoản cho
vay để mua nhà ở
không thuộc quy định tại điểm a khoản này, hệ số rủi ro tín dụng theo chỉ tiêu Tỷ lệ bảo
đảm (LTV) như sau:
(i) Trường hợp nguồn
tiền trả nợ của khách hàng không hình thành từ nguồn tiền từ nhà hình thành từ
vốn vay:
Các khoản cho vay
thế chấp nhà ở
|
LTV dưới 40%
|
LTV từ 40% trở lên
đến dưới 60%
|
LTV từ 60% trở lên
đến dưới 80%
|
LTV từ 80% trở lên
đến dưới 90%
|
LTV từ 90% trở lên
đến dưới 100%
|
LTV từ 100% trở lên
|
Hệ số rủi ro
|
25%
|
30%
|
40%
|
50%
|
60%
|
80%
|
(ii) Trường hợp nguồn
tiền trả nợ của khách hàng hình thành từ nguồn tiền từ nhà hình thành từ vốn
vay hoặc trường hợp tổ chức tín dụng không có thông tin để phân loại khoản phải
đòi vào điểm b(i):
Các khoản cho vay
thế chấp nhà ở
|
LTV dưới 40%
|
LTV từ 40% trở lên
đến dưới 60%
|
LTV từ 60% trở lên
đến dưới 80%
|
LTV từ 80% trở lên
đến dưới 90%
|
LTV từ 90% trở lên đến
dưới 100%
|
LTV từ 100% trở lên
|
Hệ số rủi ro
|
30%
|
40%
|
50%
|
70%
|
80%
|
100%
|
c) Đối với khoản cho
vay thế chấp nhà mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
có thông tin về Tỷ lệ bảo đảm (LTV), hệ số rủi ro tín dụng là 200%.
3. Đối với các khoản
cho vay thế chấp nhà ở quy định tại Điều này và khoản cấp tín dụng bán lẻ quy
định tại Điều 16 Thông tư này có đồng tiền cho vay khác với đồng tiền trả nợ
của khách hàng vay, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp
dụng hệ số nhân 1,5 lần hệ số rủi ro tín dụng áp dụng cho các khoản phải đòi
đó, nhưng không được vượt quá 150%.
1. Khoản cấp tín
dụng bán lẻ theo phương pháp tiêu chuẩn là khoản cấp tín dụng cho
khách hàng là cá nhân hoặc khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định theo
quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (không
bao gồm các khoản cho vay bảo đảm bằng bất động sản quy định tại Điều 14 Thông
tư này, khoản cho vay thế chấp nhà ở quy định tại Điều 15 Thông tư này, các
khoản cho vay để kinh doanh chứng khoán) mà số dư cấp tín dụng (đã giải ngân và
chưa giải ngân) của một khách hàng đảm bảo đồng thời:
a) Không vượt quá 8
tỷ đồng Việt Nam;
b) Không vượt quá 0,2%
tổng số dư của toàn bộ danh mục cấp tín dụng bán lẻ (đã giải ngân và chưa giải
ngân) của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Đối với khoản phải
đòi của
khách hàng là doanh
nghiệp nhỏ
và vừa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phân loại vào
khoản cấp tín dụng bán lẻ khi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có phương pháp tiếp cận, chính sách quản lý rủi ro và quy định nội bộ
thực hiện quản lý các khoản phải đòi của khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này tương tự như một khoản phải đòi
đối với cá nhân.
Trường hợp ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không tiếp cận, thực hiện quản lý
khoản phải đòi này tương tự như một khoản phải đòi đối với cá nhân hoặc không
có chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ để thực hiện quản lý khoản phải
đòi này tương tự như một khoản phải đòi đối với cá nhân thì khoản
phải đòi của
khách hàng là doanh
nghiệp nhỏ
và vừa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này cũng không được phân
loại vào khoản cấp tín dụng bán lẻ.
3. Đối với tài sản là
khoản cấp tín dụng bán lẻ, hệ số rủi ro tín dụng là 75%.
Đối với khoản phải
đòi là khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy
định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, hệ số rủi ro tín dụng là 50%.
Đối với khoản nợ xấu,
hệ số rủi ro tín dụng áp dụng như sau:
1. Đối với khoản nợ
xấu có dự phòng cụ thể nhỏ hơn 20% giá trị của khoản nợ xấu (trừ khoản nợ xấu
là khoản cho vay thế chấp nhà ở có dự phòng cụ thể nhỏ hơn 20% giá trị của
khoản nợ xấu), hệ số rủi ro tín dụng là 150%;
2. Đối với khoản nợ
xấu có dự phòng cụ thể từ 20% đến 50% giá trị của khoản nợ xấu, khoản nợ xấu là
khoản cho vay thế chấp nhà ở có dự phòng cụ thể nhỏ hơn 20% giá trị của khoản
nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;
3. Đối với khoản nợ
xấu có dự phòng cụ thể lớn hơn 50% giá trị của khoản nợ xấu, khoản nợ xấu là
khoản cho vay thế chấp nhà ở và có dự phòng cụ thể từ 20% giá trị của khoản nợ
xấu trở lên, hệ số rủi ro tín dụng là 50%.
1. Đối với tài sản là
tiền mặt, vàng và các khoản tương đương tiền mặt của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.
2. Đối với tài sản là
công cụ vốn chủ sở hữu, mua cổ phiếu của doanh nghiệp (trừ các khoản đầu tư đã
trừ khỏi vốn tự có quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này) và các khoản
cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, khoản cho vay giao dịch ký quỹ của
công ty chứng khoán, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.
3. Đối với tài sản là
các khoản cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số cao hơn giữa
hệ số rủi ro tín dụng 160% và hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thuê
tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
4. Đối với tài sản là
các khoản mua lại khoản phải thu có bảo lưu quyền truy đòi của công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính theo quy định, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng
hệ số rủi ro của khoản phải đòi đối với bên bán khoản phải thu.
Đối với các khoản mua
lại khoản phải thu của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, hệ số rủi
ro tín dụng áp dụng hệ số rủi ro của khoản phải đòi.
5. Đối với tài sản là
các khoản phải thu phát sinh từ việc bán nợ xấu (không bao gồm các khoản phải
thu phát sinh trong quá trình bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam và Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam), hệ
số rủi ro tín dụng là 200%.
6. Đối với các tài
sản khác trên Báo cáo tình hình tài chính trừ các tài sản quy định tại Điều 10,
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 và
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được áp dụng kết quả xếp hạng của các doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định
tại Thông tư này khi doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Tính khách quan:
Việc xếp hạng tín nhiệm phải chặt chẽ, có hệ thống, được đánh giá lại theo số
liệu lịch sử đảm bảo chính xác ít nhất là một năm; được thực hiện liên tục, kịp
thời trước thay đổi về tình hình tài chính;
2. Tính độc lập:
Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm không chịu sức ép về chính trị, kinh tế làm ảnh
hưởng đến kết quả xếp hạng tín nhiệm;
3. Tính minh bạch:
Việc xếp hạng tín nhiệm được công bố rộng rãi cho các bên (trong nước và nước
ngoài) có lợi ích chính đáng liên quan;
4. Tính công khai:
Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công khai các thông tin về phương pháp xếp
hạng, khái niệm vỡ nợ, ý nghĩa của từng thứ hạng tín nhiệm, tỷ lệ vỡ nợ thực tế
của từng thứ hạng tín nhiệm và chuyển đổi xếp hạng;
5. Năng lực: Doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải có đủ nguồn lực để tiến hành xếp hạng đạt chất
lượng tốt, thực hiện phương pháp xếp hạng định tính kết hợp với định lượng và
tiếp xúc thường xuyên, liên tục với các cấp của đối tượng được xếp hạng để tăng
cường chất lượng giá trị xếp hạng tín nhiệm;
6. Độ tin cậy: Việc
xếp hạng tín nhiệm phải được các tổ chức (nhà đầu tư, doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, đối tác thương mại) tin dùng. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải có
các quy trình nội bộ để tránh sử dụng sai mục đích các thông tin mật liên quan
đến đối tượng được xếp hạng tín nhiệm.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng thứ hạng tín nhiệm do doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập cung cấp để quản lý rủi ro; trường hợp ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định, đánh giá rủi ro thực
tế của khách hàng cao hơn so với rủi ro từ xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng hệ số rủi ro theo
kết quả thẩm định, đánh giá rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Thang thứ hạng tín
nhiệm của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được xác định phân bố tương
ứng theo mức độ rủi ro khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a) Thứ hạng tín nhiệm
của Moody’s, Standard & Poor’s và Fitch Rating được phân bố:
Standard &
Poor’s
|
Moody’s
|
Fitch Rating
|
AAA, AA+, AA, AA-
|
Aaa, Aa1, Aa2, Aa3
|
AAA, AA+, AA, AA-
|
A+, A, A-
|
A1, A2, A3
|
A+, A, A-
|
BBB+, BBB, BBB-
|
Baa1, Baa2, Baa3
|
BBB+, BBB, BBB-
|
BB+, BB, BB-
|
Ba1, Ba2, Ba3
|
BB+, BB, BB-
|
B+, B, B-
|
B1, B2, B3
|
B+, B, B-
|
CCC+ và thứ hạng
thấp hơn
|
Caa1 và thứ hạng
thấp hơn
|
CCC+ và thứ hạng
thấp hơn
|
b) Trường hợp doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng
tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này thì doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc
lập đó phải chuyển đổi thứ hạng tín nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng
tín nhiệm của Moody’s hoặc Standard & Poor’s hoặc Fitch Rating để xác định
mức độ rủi ro của khách hàng, đối tác, khoản phải đòi khi tính tỷ lệ an toàn
vốn.
3. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng thứ hạng tín nhiệm của các doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập đảm bảo nguyên tắc sau đây:
a) Áp dụng thứ hạng
tín nhiệm để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi trong các trường
hợp sau:
(i) Trường hợp có thứ
hạng tín nhiệm của khoản phải đòi: Thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản
này;
(ii) Trường hợp không
có thứ hạng tín nhiệm của khoản phải đòi: Thực hiện theo quy định tại điểm b,
c, d, đ khoản này.
b) Nguyên tắc chung:
(i) Chỉ được sử dụng
xếp hạng tín nhiệm thỏa thuận, không sử dụng xếp hạng tín nhiệm tự nguyện của
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;
(ii) Chỉ sử dụng kết
quả xếp hạng tín nhiệm còn hiệu lực để xác định hệ số rủi ro tín dụng theo quy
định tại Thông tư này.
c) Thứ hạng tín nhiệm
của khoản phải đòi:
(i) Chỉ sử dụng thứ
hạng tín nhiệm để áp dụng hệ số rủi ro đối với xếp hạng tín nhiệm cùng loại
đồng tiền;
(ii) Trường hợp một
khoản phải đòi có từ hai thứ hạng tín nhiệm trở lên của các doanh nghiệp xếp
hạng tín nhiệm độc lập khác nhau thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải sử dụng thứ hạng tín nhiệm tương ứng hệ số rủi ro tín dụng cao
nhất để áp dụng đối với khoản phải đòi đó.
d) Thứ hạng tín nhiệm
của khách hàng, đối tác:
(i) Trường hợp một
khách hàng, đối tác có từ hai thứ hạng tín nhiệm trở lên của các doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm độc lập khác nhau thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải sử dụng thứ hạng tín nhiệm tương ứng hệ số rủi ro tín dụng
cao nhất để áp dụng đối với khách hàng đó;
(ii) Không sử dụng
thứ hạng tín nhiệm của tập đoàn để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng đối với công
ty con, công ty liên kết trong tập đoàn đó.
đ) Trường hợp khoản
phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài áp dụng theo thứ tự như sau:
(i) Nếu khách hàng,
đối tác có các khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm
riêng thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng thứ
hạng tín nhiệm của khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác đó để áp dụng hệ
số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm khi khoản
phải đòi này được ưu tiên thanh toán trước khoản phải đòi, nợ phải trả tài
chính có thứ hạng tín nhiệm;
(ii) Nếu khách hàng,
đối tác có thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được sử dụng thứ hạng tín nhiệm của khách hàng, đối tác để áp dụng
hệ số rủi ro cho các khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm mà không được
bảo đảm và được ưu tiên thanh toán trước khoản nợ thứ cấp của khách hàng, đối
tác đó;
(iii) Nếu khách hàng,
đối tác có thứ hạng tín nhiệm đủ điều kiện áp dụng theo tiết (ii) điểm đ khoản
này và có khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm
riêng đủ điều kiện áp dụng theo tiết (i) điểm đ khoản này thì ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng thứ hạng tín nhiệm của khách hàng,
đối tác hoặc khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm
tùy thuộc vào hệ số rủi ro nào cao hơn để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho
khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm;
(iv) Đối với các
trường hợp không được quy định tại tiết (i), (ii) và (iii) điểm đ khoản này thì
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải coi là khoản phải đòi
không có thứ hạng tín nhiệm.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải
đòi, giao dịch theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc kết
hợp các biện pháp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm;
b) Bù trừ số dư nội
bảng;
c) Bảo lãnh của bên
thứ ba;
d) Sản phẩm phái sinh
tín dụng.
3. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
a) Biện pháp giảm
thiểu rủi ro tín dụng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên
quan. Hồ sơ (giấy tờ, văn bản,...) của sản phẩm phái sinh tín dụng và bù trừ số
dư nội bảng phải được các bên ký hợp lệ, phải nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên tham gia, có hiệu lực pháp lý và thường xuyên được rà soát để đảm bảo
yêu cầu tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ;
b) Đối với các biện
pháp giảm thiểu rủi ro (tài sản bảo đảm, bù trừ số dư nội bảng, sản phẩm phái
sinh tín dụng) có thời hạn, khi thời hạn còn lại của biện pháp giảm thiểu rủi
ro ngắn hơn thời hạn còn lại của khoản phải đòi, việc điều chỉnh giảm giá trị
khoản phải đòi chỉ được thực hiện đối với biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
có thời hạn gốc từ một năm trở lên và thời hạn còn lại từ ba tháng trở lên;
c) Giá trị điều chỉnh
giảm của biện pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh khi thời hạn còn lại của
biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ít hơn thời hạn còn lại của khoản phải
đòi, giao dịch (sau đây gọi là độ lệch thời hạn);
d) Trường hợp biện
pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng và khoản phải đòi, giao dịch không cùng một
loại tiền tệ (sau đây gọi là độ lệch tiền tệ), giá trị điều chỉnh giảm của biện
pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh theo độ lệch tiền tệ;
đ) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có các chiến lược, chính sách, quy
trình để quản lý rủi ro khác (rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường...) phát sinh từ việc giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo vốn yêu cầu
tương ứng đối với các rủi ro đó theo quy định tại Thông tư này;
e) Trường hợp kết hợp
hai hoặc nhiều biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khác nhau cho một khoản
phải đòi, giao dịch thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải phân tách các phần giao dịch, khoản phải đòi theo từng biện pháp giảm
thiểu rủi ro tín dụng để tính riêng giá trị số dư của từng phần của khoản phải
đòi, giao dịch đó theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không phân tách
được các phần giao dịch, khoản phải đòi theo từng biện pháp giảm thiểu rủi ro
tín dụng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng một biện
pháp có giá trị giảm thiểu rủi ro nhiều nhất.
4. Giá trị số dư của
khoản phải đòi, giao dịch có giảm thiểu rủi ro tín dụng được tính theo công
thức sau:
Ei*
= max{0,[Ej - ∑Cj*(1-Hcj-Hfxcj)]}
+ max{0,[Ek - ∑Lk*(1-Hfxlk)]}
+ max{0,[El - ∑Gl (1-CRWgtorl/CRWl)]}
+ max{0,[En - ∑CDn*(1- Hfxcdn)]}
+ Ex
Trong đó:
Ei
= Ej + Ek + El + En
+ Ex
- Ei*:
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được điều chỉnh giảm theo các
biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng;
- Ei :
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này;
- Ej:
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo
đảm;
- Ek:
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số
dư nội bảng;
- El:
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh
của bên thứ ba;
- En:
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái
sinh tín dụng;
- Ex:
Giá trị số dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này không được điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tín dụng;
- Cj*:
Giá trị của tài sản bảo đảm hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Hcj:
Hệ số hiệu chỉnh tài sản bảo đảm;
- Lk*:
Giá trị nợ phải trả nội bảng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Gl:
Giá trị bảo lãnh của bên thứ ba;
- CRWgtorl:
Hệ số rủi ro tín dụng của bên bảo lãnh;
- CRWl:
Hệ số rủi ro tín dụng của khách hàng;
- CDn*:
Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Hfxc, Hfxl,
Hfxcd: hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ tương ứng giữa khoản phải đòi, giao
dịch và biện pháp giảm thiểu rủi ro. Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ bằng
không (0) khi khoản phải đòi, giao dịch và biện pháp giảm thiểu rủi ro cùng một
loại tiền tệ.
1. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm chỉ áp dụng đối với các tài sản bảo đảm sau đây:
a) Tiền mặt, giấy tờ
có giá, thẻ tiết kiệm do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát
hành;
b) Vàng (vàng tiêu
chuẩn, vàng vật chất, vàng trang sức với giá trị được chuyển đổi giá trị sang
vàng 99.99);
c) Giấy tờ có giá do
Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các ngân hàng chính sách phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;
d) Chứng khoán nợ do
chính phủ các nước, tổ chức công lập của chính phủ các nước phát hành được
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BB- trở lên;
đ) Chứng khoán nợ do
doanh nghiệp phát hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ
BBB- trở lên;
e) Cổ phiếu được niêm
yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
2. Tài sản bảo đảm
quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo:
a) Tuân thủ đúng quy
định pháp luật về giao dịch đảm bảo;
b) Giấy tờ có giá,
chứng khoán nợ, cổ phiếu không do khách hàng và (hoặc) công ty mẹ, công ty con,
công ty liên kết của khách hàng phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán.
c) Tài sản bảo đảm
quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này phải có giao dịch khớp lệnh
trong thời gian 10 ngày làm việc liền kề trước thời điểm tính toán và được tính
theo giá thị trường tham chiếu hàng ngày (daily mark-to-market).
3. Hệ số hiệu chỉnh
tài sản bảo đảm (Hc) tính theo tỷ lệ phần trăm (%) được xác định như
sau:
a) Tiền mặt, thẻ tiết
kiệm và giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phát hành, giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ngân hàng chính sách
phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán có hệ số hiệu chỉnh bằng 0;
b) Thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá, chứng khoán, vàng có hệ số hiệu chỉnh như sau:
Xếp
hạng tín nhiệm của người phát hành giấy tờ có giá, chứng khoán
|
Thời
hạn còn lại
|
Chính
phủ (bao gồm cả các tổ chức áp dụng hệ số rủi ro tín dụng tương đương Chính
phủ) (%)
|
Các
tổ chức phát hành khác
(%)
|
AAA đến AA-
|
≤ 1 năm
|
0,5
|
1
|
> 1 năm, ≤ 5 năm
|
2
|
4
|
> 5 năm, ≤ 10 năm
|
4
|
6
|
> 10 năm
|
12
|
- A+ đến BBB-
- Thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
|
≤ 1 năm
|
1
|
2
|
> 1 năm, ≤ 3 năm
|
3
|
4
|
> 3 , ≤ 5 năm
|
6
|
> 5 , ≤ 10 năm
|
6
|
12
|
>10 năm
|
20
|
BB+ đến BB- trừ Thẻ
tiết kiệm, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác
|
Tất cả các loại
thời hạn
|
15
|
|
Cổ phiếu được tính
vào chỉ số chứng khoán VN30/HNX30 (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi của các
loại cổ phiếu này) và Vàng
|
20
|
Cổ phiếu khác được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
|
30
|
4. Giá trị của tài
sản bảo đảm hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (C*) theo công thức sau:
C*
= C x (t - 0.25) / (T - 0.25)
Trong đó:
- C: giá trị
của tài sản bảo đảm;
- T: được xác
định là giá trị tối thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản
phải đòi tính theo năm);
- t: được xác
định là giá trị tối thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của tài sản
bảo đảm tính theo năm).
5. Hệ số hiệu chỉnh
độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và tài sản bảo đảm (Hfxc)
là 8%.
1. Bù trừ số dư nội
bảng là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh
giảm giá trị khoản phải đòi theo số dư tiền gửi của chính khách hàng đó tại
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải
đòi bằng bù trừ số dư nội bảng khi tính Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng
nếu có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ hồ sơ
pháp lý về thoả thuận bù trừ số dư tài sản và nợ phải trả của khách hàng, đối
tác bất kể khách hàng, đối tác có mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Xác định số dư tài
sản và nợ phải trả đối với từng khách hàng, đối tác theo thoả thuận bù trừ số
dư nội bảng tại mọi thời điểm;
c) Theo dõi và kiểm
soát được các rủi ro;
d) Theo dõi và kiểm
soát được trạng thái rủi ro của bù trừ số dư nội bảng.
3. Giá trị số dư tiền
gửi của khách hàng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (L*)
theo công thức sau:
L*
= L x (t - 0.25) / (T - 0.25)
Trong đó:
- L: Số
dư tiền gửi của khách hàng;
- T: được xác
định là giá trị tối thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản
phải đòi tính theo năm);
- t: được xác
định là giá trị tối thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của nợ phải
trả nội bảng tính theo năm).
4. Hệ số hiệu chỉnh
độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và số dư tiền gửi của khách hàng
(Hfxl) là 8%.
1. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh chỉ áp dụng đối với các bên bảo lãnh quy định tại
khoản 2 Điều này và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bên bảo lãnh bao
gồm :
a) Chính phủ, ngân
hàng trung ương, tổ chức công lập của chính phủ, chính quyền địa phương;
b) Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có xếp hạng tín nhiệm BBB- trở lên;
c) Doanh nghiệp có
xếp hạng tín nhiệm A- trở lên.
d) Tổ chức tài chính
quốc tế.
3. Việc giảm thiểu
rủi ro bằng bảo lãnh của bên thứ ba phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Quyền đòi nợ trực
tiếp, được xác định rõ ràng và không thể bác bỏ đối với bên bảo lãnh cho từng
nghĩa vụ cụ thể của khách hàng, đối tác;
b) Cam kết bảo lãnh
là không huỷ ngang; bên bảo lãnh không được đơn phương chấm dứt nghĩa vụ bảo
lãnh hoặc tăng phí bảo lãnh khi khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng, đối
tác bị suy giảm; bên bảo lãnh phải thực hiện kịp thời nghĩa vụ bảo lãnh khi
khách hàng, đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
c) Hợp đồng bảo lãnh
có thời hạn tối thiểu bằng thời hạn của khoản phải đòi, giao dịch;
d) Bên bảo lãnh phải
có hệ số rủi ro tín dụng thấp hơn bên được bảo lãnh (hoặc bên bảo lãnh có xếp
hạng tín nhiệm tốt hơn bên được bảo lãnh);
đ) Bên bảo lãnh không
phải là công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết của bên được bảo lãnh.
4. Trường hợp khoản
phải đòi không được bảo lãnh toàn bộ thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được điều chỉnh giảm cho phần số dư khoản phải đòi được bảo
lãnh.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải
đòi bằng sản phẩm phái sinh tín dụng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các sự kiện tín
dụng được các bên thỏa thuận phải tối thiểu gồm các trường hợp sau:
(i) Khách hàng không
thực hiện đúng thời hạn các nghĩa vụ đã cam kết và sản phẩm phái sinh tín dụng
có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự kiện (với thời gian ân hạn phù hợp với thời
gian ân hạn của nghĩa vụ cơ sở);
(ii) Khách hàng bị
phá sản; khách hàng không chịu thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ đã cam kết khi đến hạn và các trường hợp tương tự;
(iii) Khách hàng phải
cơ cấu lại các nghĩa vụ đã cam kết (bao gồm cả miễn, giảm lãi) do khó khăn về
tài chính.
b) Không có sự khác
nhau giữa nghĩa vụ cơ sở của khách hàng, đối tác và nghĩa vụ tham chiếu của sản
phẩm phái sinh tín dụng;
c) Sản phẩm phái sinh
tín dụng không được kết thúc trước thời gian ân hạn của nghĩa vụ cơ sở;
d) Có quy định rõ
ràng căn cứ xác định sự kiện và trách nhiệm xác định sự kiện của các bên. Bên
được bảo vệ phải có quyền hoặc khả năng thông báo cho bên bảo vệ khi xảy ra sự
kiện.
2. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
theo quy định tại khoản
4 Điều 7 Thông
tư này đối với bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng cho phần được giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
3. Giá trị sản phẩm
phái sinh tín dụng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (CD*)
theo công thức sau:
CD*
= CD x (t - 0.25) / (T - 0.25)
Trong đó:
- CD: Giá trị
của sản phẩm phái sinh tín dụng;
- T: được xác
định là giá trị tối thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản
phải đòi tính theo năm);
- t: được xác
định là giá trị tối thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của sản phẩm
phái sinh tín dụng tính theo năm).
4. Hệ số hiệu chỉnh
độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và sản phẩm phái sinh tín dụng (Hfxcd)
là 8%.
1. Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng (RWA) bao gồm tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng (RWACR)
và tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
được tính theo công thức:
RWA
= RWACR + RWACCR
Trong đó:
- RWACR : Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng;
- RWACCR: Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng đối tác.
2. Tài sản tính theo
rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a) Giao dịch tự
doanh;
b) Giao dịch repo và
giao dịch reverse repo;
c) Giao dịch sản phẩm
phái sinh để phòng ngừa rủi ro;
d) Giao dịch mua bán
ngoại tệ, tài sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối
tác quy định tại mục d khoản 32 Điều 2 Thông tư này.
3. Các giao dịch đã
tính rủi ro tín dụng đối tác không phải tính rủi ro tín dụng khi tính tỷ lệ an
toàn vốn. Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được
tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổng tài sản tính
theo rủi ro tín dụng (RWACR) là tổng các tài sản theo rủi ro
tín dụng của từng khoản phải đòi.
3. Tài sản tính theo
rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a) Giao dịch tự
doanh;
b) Giao dịch repo và
giao dịch reverse repo;
c) Giao dịch sản phẩm
phái sinh để phòng ngừa rủi ro;
d) Giao dịch mua bán
ngoại tệ, tài sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối
tác quy định tại mục d khoản 27 Điều 2 Thông tư này.
4. Các giao dịch đã
tính rủi ro tín dụng đối tác không phải tính rủi ro tín dụng khi tính tỷ lệ an
toàn vốn. Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được
tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài
phải
phân loại tài sản trên Báo cáo tình hình tài chính thành 04 loại tài sản chính,
trong đó mỗi loại tài sản chính được chia thành các nhóm tài sản theo quy định
tại Mục II Chương này và hướng dẫn tại Phụ lục 7 để áp dụng tính toán tài sản
có rủi ro tín dụng như sau:
TT
|
Loại
tài sản
|
Phương
pháp
|
Nhân
tố cần ước tính
|
1
|
Khoản phải đòi
doanh nghiệp, trừ trường hợp nhóm tài sản là khoản cấp tín dụng chuyên biệt
quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này và khoản phải đòi vỡ nợ quy định
tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này của doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp
tiêu chuẩn.
|
Phương pháp tiêu
chuẩn hoặc Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản
|
Tự tính toán PD tương
ứng với xếp hạng của khách hàng vay và sử dụng các tham số LGD, EAD và M do
Ngân hàng Nhà nước quy định
|
2
|
Khoản phải đòi bán
lẻ,
trừ trường hợp nhóm tài sản là khoản cho vay thế chấp nhà ở xã hội
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này, khoản cấp tín
dụng bán lẻ vỡ nợ quy định tại khoản 5 Điều 34 Thông tư này và khoản cho vay
nông nghiệp, nông thôn quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này thực hiện
theo phương pháp tiêu chuẩn.
|
Phương pháp tiêu
chuẩn hoặc Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao
|
Tự tính toán PD,
LGD, EAD
|
3
|
Khoản mua lại khoản
phải thu đủ tiêu chuẩn,
trừ trường
hợp nhóm tài sản là Khoản mua lại khoản phải thu vỡ nợ quy định tại khoản 4
Điều 35 Thông tư này thực hiện theo phương pháp tiêu chuẩn.
|
|
|
3.1
|
Khoản mua lại khoản
phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn
|
Phương pháp tiêu
chuẩn hoặc Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản
|
|
3.2
|
Khoản mua lại khoản
phải thu bán lẻ
|
Phương pháp tiêu
chuẩn hoặc Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao
|
|
4
|
Các loại tài sản
khác
|
Phương pháp tiêu
chuẩn
|
|
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phân chia các nhóm tài sản trong mỗi loại
tài sản chính thành các tiểu nhóm tài sản theo quy định nội bộ của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn áp dụng phương pháp xếp hạng
nội bộ
hoặc phương pháp tiêu chuẩn cho từng nhóm, tiểu nhóm tài sản phù hợp với hoạt
động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng phương pháp xếp hạng
nội bộ cho một nhóm hoặc tiểu nhóm tài sản thì phải áp dụng trên toàn bộ các
khoản phải đòi, giao dịch trong nhóm hoặc tiểu nhóm tài sản đó.
Việc ngân hàng thương
mại áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ không yêu cầu áp dụng cho các công ty
con của ngân hàng thương mại. Theo đó, ngân hàng thương mại áp dụng phương pháp
tiêu chuẩn để tính toán tài sản có rủi ro của các các công ty con của ngân hàng
thương mại khi tính toán tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất.
2. Trường hợp áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ cho các nhóm hoặc tiểu nhóm, ngân hàng thương mại,
chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài
phải đưa ra một kế hoạch thực hiện, trong đó có nội dung về phạm vi và thời điểm
dự định triển khai các phương pháp xếp hạng nội bộ đối loại tài sản đó. Kế
hoạch phải thực tế và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Việc áp dụng đảm
bảo tính thực tế và khả thi, không nhằm giảm thiểu các yêu cầu về vốn.
3. Quy định tỷ lệ bao
phủ:
Phương án 1 (Tỷ lệ bao phủ IRB
theo toàn bộ tài sản):
3. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài
áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải đáp ứng tỷ lệ bao phủ tối thiểu 70%, cụ thể:
>= 70%
Theo đó tổng tài sản
có rủi ro tín dụng tính theo phương pháp xếp hạng nội bộ phải chiếm tối thiểu
70% tổng tài sản có rủi ro tín dụng tính theo phương pháp xếp hạng
nội bộ và
phương pháp tiêu chuẩn (không bao gồm các loại tài sản khác đã quy định thực
hiện theo phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 36 Thông tư này) sau 03 năm kể từ
ngày ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà
nước phê duyệt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
Phương án 2 (Tỷ lệ bao phủ IRB
theo từng loại tài sản):
3. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài
áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải đáp ứng tỷ lệ bao phủ tối thiểu 70% đối với từng loại
tài sản (khoản phải đòi doanh nghiệp; khoản cấp tín dụng bán lẻ, khoản mua lại
khoản phải thu đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 Thông
tư này), cụ thể:
>= 70%
Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài phải duy trì việc đáp ứng tỷ lệ này trong suốt quá trình hoạt
động kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt áp dụng phương pháp xếp hạng nội
bộ.
4. Trong quá trình hoạt
động, trường
hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày không đáp ứng, trong đó nêu rõ lý do, phương án và lộ trình khắc phục (tối
đa trong vòng 02 năm).
Sau thời gian thực
hiện phương án và lộ trình khắc phục mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không khắc phục được thì ngân hàng thương mại phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước quay trở lại áp dụng phương pháp tiêu
chuẩn
theo quy định tại Chương II Thông tư này đối với các khoản phải đòi thuộc loại
tài sản không đáp ứng điều
kiện tại khoản 3 Điều này.
5. Ngoài trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này, việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị quay trở lại
áp dụng phương
pháp tiêu chuẩn chỉ được phép trong những trường hợp đặc biệt (như phát sinh việc thay
đổi
lớn trong
hoạt
động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện.
Phương án 01 (hệ thống xếp hạng
nội bộ phải hoàn thiện và được chạy thí điểm trong 2 năm trước khi nộp hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chính thức):
1. Các ngân hàng
thương mại chuyển
đổi sang
áp dụng phương
pháp xếp hạng nội bộ phải
tự đánh giá hệ thống xếp hạng nội bộ đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Thông
tư này
và thực hiện chuyển đổi như sau:
a) Ngân hàng thương mại
có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước về việc đăng ký áp dụng thực hiện phương pháp
xếp hạng nội bộ;
b) Trong thời gian 02
năm kể từ ngày có văn bản quy định tại điểm a khoản này, hằng năm ngân hàng
thương mại phải thuê một bên thứ ba độc lập đánh giá hệ thống xếp hạng nội bộ
đáp ứng các quy định tại Thông tư này. Báo cáo đánh giá của bên thứ ba phải
được gửi Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại để chỉnh sửa, bổ sung kịp
thời.
Báo cáo đánh giá của
bên thứ ba và việc chỉnh sửa, bổ sung hệ thống xếp hạng nội bộ phải được gửi
đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
2. Sau thời gian tối
thiểu 02 năm kể từ ngày có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
điểm a khoản này, ngân hàng thương mại lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt áp dụng hệ thống xếp hạng nội bộ.
Phương án 2 (được áp dụng theo
từng loại tài sản, sau 02 năm thì đảm bảo toàn bộ khoản phải đòi trong loại tài
sản đó phải được áp dụng IRB):
1. Các ngân hàng
thương mại chuyển
đổi sang
áp dụng phương
pháp xếp hạng nội bộ phải
tự đánh giá hệ thống xếp hạng nội bộ đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Thông
tư này
và được thực hiện chuyển đổi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ từng phần theo
lộ trình như sau:
a) Ngân hàng thương
mại có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước về việc đăng ký áp dụng thực hiện phương pháp
xếp hạng nội bộ;
b) Ngân hàng thương
mại được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho một số loại tài sản hoặc tiểu
mục tài sản (trong trường hợp khoản phải đòi bán lẻ), đảm bảo tỷ lệ bao phủ tối
thiểu là 50%;
c) Ngân hàng thương
mại phải có kế hoạch, lộ trình để đạt tỷ lệ bao phủ quy định tại Điều 27 Thông
tư này trong thời hạn tối đa 03 năm kể từ ngày đăng ký áp dụng thực hiện phương
pháp xếp hạng nội bộ;
d) Hằng năm ngân hàng
thương mại phải thuê một bên thứ ba độc lập đánh giá hệ thống xếp hạng nội bộ
đáp ứng các quy định tại Thông tư này. Báo cáo đánh giá của bên thứ ba phải
được gửi Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại để chỉnh sửa, bổ sung kịp
thời. Báo cáo đánh giá của bên thứ ba và việc chỉnh sửa, bổ sung hệ thống xếp
hạng nội bộ phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm.
2. Sau thời gian tối
thiểu 02 năm kể từ ngày có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
điểm a khoản này, ngân hàng thương mại lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt áp dụng hệ thống xếp hạng nội bộ và đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy
định tại Thông tư này.
1. Ngân hàng thương
mại chỉ được chính thức áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ để tính
toán tài sản có rủi ro tín dụng sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại Thông
tư này và sau khi được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước
thực hiện phê duyệt việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân hàng
thương mại theo trình tự sau:
a) Ngân hàng Nhà nước
có văn bản đã xác nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này;
b) Ngân hàng Nhà nước
xem xét, rà soát, đánh giá hồ sơ thông tin, dữ liệu do ngân hàng thương mại
cung cấp;
c) Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại theo quy định tại
tại điểm a khoản ngày, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi ngân hàng thương mại
về việc phê duyệt hoặc không phê duyệt cho ngân hàng thương mại;
3. Trường hợp cần
thiết, Ngân hàng Nhà nước có quyền:
a) Yêu cầu ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp hồ sơ bổ sung hoặc cung cấp các
thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định phê duyệt;
b) Làm việc hoặc kiểm
tra trực tiếp tại ngân hàng thương mại để đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu
của Thông tư này đối với hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng thương mại.
4. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ bao gồm:
a) Các quy định nội
bộ được ban hành để triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ;
b) Tài liệu liên quan
đến việc đánh giá, phê duyệt, điều chỉnh hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng
thương mại (như chính sách, thủ tục, tài liệu kỹ thuật và báo cáo kiểm toán nội
bộ hoặc đánh giá của bên thứ ba…);
c) Tài liệu chứng
minh việc đáp ứng các yêu cầu của Thông tư này đối với hệ thống xếp hạng nội
bộ;
d) Kế hoạch triển
khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư này;
đ) Tài liệu khác có
liên quan.
5. Ngân hàng Nhà nước
xem xét và phê duyệt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân hàng thương
mại có tính đến tính chất, quy mô hoạt động và tiến độ thực hiện. Trong một số
trường hợp, Ngân hàng Nhà nước được quyền bổ sung yêu cầu đối với ngân hàng
thương mại khi xem xét, phê duyệt.
6. Quy trình phê
duyệt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo Phụ lục 9 ban hành kèm theo
Thông tư này.
1. Trong trường hợp ngân hàng thương mại,
chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài dự kiến có thay đổi lớn về việc tính toán tài sản có rủi
ro tín dụng theo phương pháp xếp hạng nội bộ, sau khi được phê duyệt áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ, hoặc trong quá trình đề nghị phê duyệt, ngân hàng thương mại phải tuân
thủ những quy định sau:
a) Ngân hàng thương mại
phải tuân thủ các quy định tại Thông tư trong quá trình sửa đổi
hoặc điều chỉnh hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ hoặc mô hình được sử dụng để
ước lượng các thành phần rủi ro.
b) Ngân hàng thương
mại phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước cụ thể về các nội dung sửa đổi, bổ sung
trước khi áp dụng. Trường hợp có những thay đổi hoặc điều chỉnh lớn đối với hệ
thống xếp hạng tín nhiệm hoặc mô hình được sử dụng để ước lượng các thành phần
rủi ro, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu:
(i) Khoảng thời gian
tối thiểu để tính song song theo hệ thống xếp hạng nội bộ đã hoặc mô hình được
sử dụng để ước lượng các tham số rủi ro được điều chỉnh hoặc sửa đổi
được điều chỉnh hoặc sửa đổi và/hoặc
(ii) Khoảng thời gian
tối thiểu để tích hợp hệ thống xếp hạng nội bộ hoặc mô hình được sử dụng để ước
lượng các thành phần rủi ro cho quá trình phê duyệt tín dụng, quản trị rủi ro
và phân bổ vốn nội bộ.
2. Trong trường hợp
những thay đổi lớn đối với hệ thống quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến tính
toán tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp xếp hạng nội bộ (sáp nhập
hoặc hợp nhất…), ngân
hàng thương mại phải thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp mong muốn
tiếp tục áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ, ngân hàng thương mại phải báo cáo
Ngân hàng Nhà nước cụ thể việc điều chỉnh hệ thống, kèm theo phương án tính
toán tài sản có rủi ro tín dụng trong quá trình điều chỉnh hệ thống.
1. Tỷ lệ sàn đầu ra
là tỷ lệ giữa tổng tài sản có rủi ro tín dụng tính theo phương pháp xếp hạng
nội bộ và tổng tài sản có rủi ro tín dụng tính theo phương pháp tiêu chuẩn.
2. Tỷ lệ sàn đầu ra
tối thiểu là 50% kể từ lúc ngân hàng bắt đầu được phê duyệt áp dụng phương pháp
xếp hạng nội bộ và đạt tỷ lệ tối thiểu là 72,5% sau 05 năm triển khai.
1. Khoản phải đòi
doanh nghiệp là các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) hoặc khoản phải đòi của doanh nghiệp nhỏ và vừa
mà không thuộc khoản cấp tín dụng bán lẻ, bao gồm các nhóm như sau:
(i) Khoản phải đòi
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(ii) Khoản cấp tín
dụng chuyên biệt (SL);
(iii) Khoản phải đòi
khác không thuộc quy định tại tiết (i), (ii) khoản này;
(iv) Khoản phải đòi
vỡ nợ của doanh nghiệp;
2. Khoản cấp tín dụng
chuyên biệt (Specialised lending) là các khoản cấp tín dụng để thực hiện dự án,
đầu tư máy móc thiết bị hoặc mua hàng hóa, đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Khách hàng vay vốn
là pháp nhân được thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc, thiết
bị, kinh doanh hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không có
hoạt động kinh doanh khác;
b) Được bảo đảm bằng
dự án, máy móc, thiết bị, hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và
toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai
thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó;
c) Được thực hiện
dưới các hình thức:
- Cấp tín dụng tài
trợ dự án (Project Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để thực hiện một
dự án duy nhất có quy mô lớn, phức tạp và chi phí cao (như điện nhà máy, nhà
máy chế biến hóa chất, mỏ, cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, truyền thông,
và viễn thông…);
- Cấp tín dụng tài
trợ máy móc thiết bị (Object Finance) là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để
đầu tư máy móc, thiết bị (tàu thủy, máy bay, vệ tinh, tàu hỏa...);
- Cấp tín dụng tài
trợ hàng hóa (Commodities Finance) là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để mua
hàng hóa (dầu thô, kim loại, ngũ cốc,...).
- Cấp tín dụng tài
trợ dự án kinh doanh bất động sản (Income producing real estate) là các khoản
cấp tín dụng để thực hiện dự án kinh doanh bất động sản (văn phòng, trung tâm
thương mại, khu đô thị, tòa nhà phức hợp, kho bãi, khách sạn, khu công
nghiệp...).
d) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng
và có biện pháp để kiểm soát toàn bộ việc thanh toán, giải ngân theo tiến độ
của dự án, đầu tư máy móc, thiết bị, mua hàng hóa và quản lý thu nhập, dòng
tiền của việc kinh doanh, khai thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó để
thu hồi nợ của các khoản cho vay chuyên biệt theo hợp đồng cấp tín dụng. Trường
hợp có nhiều ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tài trợ cho
cùng một dự án, đầu tư máy móc thiết bị hoặc mua hàng hóa thì các ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thỏa thuận trách nhiệm, phân
chia quyền lợi, nghĩa vụ để đảm bảo yêu cầu về việc kiểm soát nêu trên.
3. Khoản phải đòi vỡ
nợ của doanh nghiệp là khoản nợ, cam kết ngoại bảng được phân loại vào nhóm nợ
xấu theo kết quả phân loại nợ sau khi đã điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam
kết ngoại bảng theo thông tin do Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
cung cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong
hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Khoản cấp tín
dụng bán lẻ theo phương pháp xếp hạng nội bộ là các
khoản cấp tín dụng được ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quản lý theo nhóm gồm nhiều khoản phải đòi có các đặc điểm rủi ro tương đồng
nhằm mục đích đánh giá và đo lường rủi ro. Các khoản cấp tín dụng bán lẻ được
chia thành 3 nhóm nhỏ là:
a) Khoản cho vay thế
chấp nhà ở (trừ khoản cho vay thế chấp nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp
tiêu chuẩn);
b) Khoản cấp tín dụng
quay vòng đủ tiêu chuẩn;
c) Các khoản cấp tín
dụng bán lẻ khác (trừ cấp
tín dụng bán lẻ vỡ nợ, khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn thực hiện theo phương pháp tiêu chuẩn).
2. Khoản cho
vay thế chấp nhà ở là khoản cấp tín dụng bán lẻ đối với cá
nhân, hộ gia đình để mua nhà ở đáp ứng điều kiện sau:
a) Được bảo đảm bằng
chính nhà hình thành từ khoản cho vay;
b) Nhà đã được hoàn
thành để bàn giao theo hợp đồng mua bán nhà;
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ quyền hợp pháp để xử lý nhà thế
chấp khi khách hàng vỡ nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo và
pháp luật về nhà ở;
d) Nhà hình thành từ
khoản cho vay thế chấp này phải được định giá độc lập (được bên thứ ba định giá
hoặc được bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín dụng của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài định giá) với nguyên tắc thận trọng (giá
trị không cao hơn giá thị trường tại thời điểm xét duyệt cho vay) theo quy định
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Khoản cấp tín
dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn (QQRE) là khoản cấp tín dụng
đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
và đáp ứng đầy đủ các đặc điểm sau:
a) Các khoản cấp tín
dụng có tính chất quay vòng, không được cam kết (ngân hàng hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể hủy bỏ cam kết vô điều kiện hoặc tự động hủy
cam kết) và không có tài sản đảm bảo, bao gồm: thẻ tín dụng, thấu chi;
b) Dư nợ có thể dao
động trong hạn mức tín dụng do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quyết định căn cứ vào quyết định vay và trả nợ của khách hàng vay. Dư nợ
tối đa đối với tất cả các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn cho
một khách hàng là 1 tỷ đồng Việt Nam.
c) Các khoản cấp tín
dụng bán lẻ quay vòng có biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất nhỏ hơn biên độ
dao động của tỷ lệ tổn thất của khoản cấp tín dụng bán lẻ khác.
d) Dữ liệu tỷ lệ tổn
thất của nhóm tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn và nhóm tín dụng bán lẻ
khác phải được lưu giữ nhằm phân tích độ biến động của tỷ lệ tổn thất.
4. Khoản cấp tín
dụng bán lẻ khác là khoản cấp tín dụng bán lẻ đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Khoản cấp tín dụng
đối với cá
nhân, hộ gia đình không phải là khoản cho vay thế chấp nhà ở, khoản cấp
tín dụng quay vòng đủ tiêu chuẩn;
b) Khoản cấp tín dụng
đối với tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân không phải là khoản
cấp tín dụng quay vòng đủ tiêu chuẩn.
c) Khoản cấp tín dụng
đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa có số dư cấp tín dụng (đã giải ngân và chưa giải ngân)
của một khách hàng đảm bảo không vượt quá 8 tỷ đồng Việt Nam không phải là
khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn.
5. Khoản cấp tín dụng
bán lẻ vỡ nợ là khoản nợ, cam kết ngoại bảng được phân loại vào nhóm nợ xấu
theo kết quả phân loại nợ khi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện tự phân loại đối với từng khoản nợ, cam kết ngoại bảng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
6. Khoản cho vay nông
nghiệp, nông thôn là khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1. Khoản mua lại
khoản phải thu là tài sản có phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua các khoản phải thu (bao gồm cả các khoản cấp
tín dụng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy
định của pháp luật. Khoản mua lại khoản phải thu gồm 2 loại là khoản mua lại
khoản phải thu doanh nghiệp và khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
2. Khoản mua lại
khoản phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn khi đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Các khoản phải thu
phải được mua lại từ bên thứ ba;
b) Các khoản phải thu
được hình thành trên cơ sở giao dịch thông thường giữa bên bán và bên có nghĩa
vụ của khoản phải thu. Các khoản phải đòi phát sinh từ khoản mục nội bộ và đối
ứng không đáp ứng điều kiện này.
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua lại khoản phải thu có toàn quyền hoặc
phần lợi ích tương ứng đối với dòng tiền từ khoản phải thu hoặc nhóm các khoản
phải thu.
3. Khoản mua lại
khoản phải thu thực hiện theo phương pháp xếp hạng nội bộ như sau:
a) Đối với khoản mua
lại khoản phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn: Ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên thông qua ước
tính các tham số rủi ro và tái ản có rủi ro ro quy đổi của từng khoản phải thu
được mua lại của doanh nghiệp tương tự như các khoản phải đòi doanh nghiệp;
b) Đối với khoản mua
lại khoản phải thu doanh nghiệp ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này:
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng phương pháp tiếp
cận từ trên xuống thông qua việc ước lượng các tham số rủi ro và tài sản có rủi
ro quy đổi của danh mục các khoản phải thu;
c) Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu bán lẻ: ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài áp dụng phương pháp tính toán tương tự các khoản cấp tín dụng bán lẻ.
4. Khoản mua lại
khoản phải thu vỡ nợ là khoản phải đòi vỡ nợ của doanh nghiệp đối với khoản mua
lại khoản phải thu doanh nghiệp và là khoản cấp tín dụng bán lẻ vỡ nợ đối với
khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
Các loại tài sản khác
thực hiện tính toán tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn gồm:
1. Khoản phải đòi
quốc gia (sovereign exposure), khoản phải đòi phi chính phủ (non-central
government public sector entities (PSEs)), khoản phải đòi của chính quyền địa
phương và khoản phải đòi của các tổ chức tài chính quốc tế, cụ thể:
a) Tài sản là khoản
phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách;
b) Tài sản là Khoản
phải đòi Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Công
ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (DATC);
c) Tài sản là khoản
phải đòi tổ chức tài chính quốc tế;
d) Tài sản là khoản
phải đòi chính phủ, ngân hàng Trung ương các nước khác;
đ) Đối với tài sản là
khoản phải đòi các tổ chức công lập của chính phủ (non-central government
public sector entities (PSEs)) và chính quyền địa phương các nước khác.
2. Khoản phải đòi tổ
chức tín dụng (Bank exposure), cụ thể:
a) Tổ chức tín dụng
nước ngoài, không phải là tổ chức tài chính quốc tế quy định tại khoản 16 Điều
2 Thông tư này;
b) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân
hàng Việt Nam hoạt động tại nước ngoài;
c) Tổ chức tín dụng
trong nước.
3. Khoản đầu tư vốn
chủ sở hữu là công cụ vốn chủ sở hữu, khoản mua cổ phiếu của doanh nghiệp (trừ
các khoản đầu tư đã trừ khỏi vốn tự có quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư
này) và các khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, khoản cho vay giao
dịch ký quỹ của công ty chứng khoán.
4. Tài sản khác là
các tài sản còn lại chưa được phân loại ở các nhóm tài sản nêu tại điểm a, b, c
khoản này.
Nhóm 1: Các khoản
phải đòi doanh nghiệp
1. Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính toán PD tương ứng với xếp hạng của khách
hàng vay và sử dụng kết quả tính toán các chỉ tiêu LGD, EAD và M do Ngân hàng
Nhà nước quy định.
2. Công thức tính các
giá trị tài sản có rủi ro của khoản phải đòi doanh nghiệp như sau:
a) Hệ số tương quan
(R)
b) Điều chỉnh kỳ hạn
(b)
b
= [0.11852 - 0.05478 ×
ln (PD)]2
c) Yêu cầu vốn (K)
Trong đó:
- N(x) là hàm phân
phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
- G(z) là hàm phân
phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
d) Trọng số rủi ro
(RW):
RW
= K x 12,5
đ) Giá trị tài sản
được điều chỉnh theo rủi ro của khoản phải đòi không phải là nợ xấu là:
RWA
= RW x EAD
3. Điều chỉnh theo
quy mô doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Các ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ được phép điều chỉnh quy mô doanh nghiệp để phân biệt
rõ các khoản tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và có tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của năm không quá 300 tỷ đồng.
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này trên
cơ sở số liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính hợp nhất) được kiểm toán
tại thời điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo
tài chính năm (được kiểm toán, nếu có) hoặc Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan
thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với
doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.
b) Hệ số tương quan
(R) được thay thế quy định tại điểm a khoản 3 Điều này là:
Trong đó: S là tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm được tính theo đơn vị tỷ đồng.
c) Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của năm theo quy định tại điểm b khoản này nằm trong
khoảng từ 30 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
Trường hợp S nhỏ hơn
30 tỷ đồng hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập dưới 1 năm chưa có tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì S sẽ được xác định khi tính hệ số
tương quan là 30 tỷ đồng.
Trường hợp S lớn hơn
300 tỷ đồng thì S sẽ được xác định khi tính hệ số tương quan là 300 tỷ đồng.
1. Tham số PD của
khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định là giá trị lớn hơn giữa giá trị PD
trong vòng một năm của mức xếp hạng tín dụng nội bộ mà khoản phải đòi đó được
xếp hạng và 0,05%.
2. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng PD của bên bảo lãnh, bên phát hành
sản phẩm phái sinh theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này khi tính yêu
cầu vốn (K) quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư này.
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được điều chỉnh giá trị LGD theo các biện
pháp giảm thiểu rủi ro quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các biện pháp giảm
thiểu rủi ro quy định định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc
kết hợp các biện pháp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm;
b) Bảo lãnh của bên
thứ ba;
c) Sản phẩm phái sinh
tín dụng.
3. Biện pháp giảm
thiểu rủi ro quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Biện pháp giảm
thiểu rủi ro tín dụng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên
quan. Hồ sơ (giấy tờ, văn bản,...) của sản phẩm phái sinh tín dụng phải được
các bên ký hợp lệ, phải nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia, có
hiệu lực pháp lý và thường xuyên được rà soát để đảm bảo yêu cầu tính hợp lệ,
hợp pháp của các hồ sơ;
b) Trường hợp biện
pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng và khoản phải đòi, giao dịch không cùng một
loại tiền tệ (sau đây gọi là độ lệch tiền tệ), giá trị điều chỉnh giảm của biện
pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh theo độ lệch tiền tệ;
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có các chiến lược, chính sách, quy
trình để quản lý rủi ro khác (rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường...) phát sinh từ việc giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo vốn yêu cầu
tương ứng đối với các rủi ro đó theo quy định tại Thông tư này;
d) Trường hợp sử dụng
nhiều biện pháp đảm bảo khác nhau cho một khoản phải đòi, giao dịch thì ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân tách các phần giá trị
giao dịch, khoản phải đòi tương ứng theo từng biện pháp bảo đảm để tính riêng
tham số LGD theo từng phần của khoản phải đòi, giao dịch đó theo quy định tại
Điều 33, Điều 34 và Điều 35 Thông tư này.
Trường hợp không phân
tách được phần giá trị giao dịch, khoản phải đòi, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện:
(i) Xác định giá trị
tham số LGD tổng thể theo hướng lựa chọn giá trị LGD thành phần từ thấp đến
cao.
(ii) Xác định giá trị
tham số LGD tổng thể theo hướng lựa chọn giá trị LGD thành phần từ cao xuống
thấp.
(iii) Lựa chọn LGD
tính yêu cầu vốn (K) quy định tại khoản 3 Điều 30 là giá trị LGD bình quân của
LGD xác định theo 02 phương pháp tại tiết (i) và (ii) điểm này.
1. Đối với các khoản
phải đòi không được bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm không đủ điều kiện để tính
LGD, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định LGD như sau:
a) Các khoản phải đòi
là nợ thứ cấp của doanh nghiệp áp dụng LGD là 75%;
b) Đối với các khoản
phải đòi không phải là nợ thứ cấp, LGD được xác định như sau:
(i) Các khoản phải
đòi của công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm áp dụng LGD là 45%;
(ii) Các khoản phải
đòi của doanh nghiệp khác áp dụng LGD là 40%.
2. Đối với các khoản
phải đòi có tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản
này, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định LGD theo quy
định tại khoản 4 Điều này.
a) Các tài sản đảm
bảo đáp ứng điều kiện theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 Thông tư
này.
b) Các tài sản bảo
đảm là khoản phải thu (eligible receivables) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(i) Các khoản phải
thu tài chính hợp lệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các khoản phải thu
với thời hạn gốc ngắn hơn một năm, trong đó việc trả nợ phụ thuộc vào việc thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng khoản phải thu được sử dụng làm tài sảm bảo đảm cho
nghĩa vụ của khách hàng, trừ các khoản phải thu từ khoản nợ được chứng khoán
hoá, hợp đồng sự thay thế (sub-participation) hoặc các sản phẩm tín dụng phái
sinh.
- Các khoản phải thu
phải phù hợp với quy định pháp luật và đảm bảo ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có quyền đối với số tiền thu được từ tài sản bảo đảm.
- Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định
pháp luật.
- Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thỏa thuận với khách hàng bằng văn bản
về tài sảm bảo đảm, trong đó có nội dung về nghĩa vụ thông báo, xác nhận của
các bên liên quan; về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền bán hoặc chuyển nhượng các khoản phải thu cho các bên khác mà không
cần sự đồng ý của khách hàng vay; về quy trình rõ ràng và chặt chẽ cho
việc thu hồi kịp thời tài sản bảo đảm; về điều kiện về pháp lý để xác định
khách hàng vỡ nợ và các trường hợp được xử lý tài sản bảo đảm để đảm bảo tính
hợp pháp và có hiệu lực thi hành pháp lý đối với quyền đối với số tiền thu được
từ tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ có tối
thiểu các nội dung sau:
- Có quy trình hợp lý
để xác định rủi ro tín dụng của các khoản phải thu, phân tích về hoạt động kinh
doanh của khách
hàng vay,
ngành mà doanh nghiệp của khách hàng vay đang hoạt động (như ảnh hưởng của
chu kỳ kinh doanh) và đầu ra của doanh nghiệp khách hàng. Trường hợp dựa vào
thông tin khách
hàng vay
để xác định rủi ro tín dụng của khách hàng, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải rà soát chính sách tín dụng của khách hàng vay để đảm bảo tính
hợp lý và độ tin cậy.
- Biên độ chênh lệch
giữa khoản phải đòi và giá trị của khoản phải thu là tài sản bảo đảm phải phản
ánh tất các các yếu tố thích hợp, bao gồm chi phí thu hồi, mức độ tập trung
trong nhóm các khoản phải thu được thế chấp bởi khách hàng vay, rủi ro tập trung
tiềm năng trong tổng giá trị chịu rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
- Có quy trình giám
sát liên tục phù hợp với các loại tài sản bảo đảm là khoản phải thu được sử
dụng trong các biện pháp giảm thiểu rủi ro, báo cáo tuổi nợ, kiểm soát chứng từ
thương mại, chứng chỉ cho vay (borrowing base certificate), kiểm toán tài sản
bảo đảm thường xuyên, xác nhận tài khoản, kiểm soát số tiền thu từ tài khoản,
phân tích pha loãng, phân tích tài chính của bên vay và tổ chức phát hành các
khoản phải thu, đặc biệt là trường hợp một số lượng nhỏ các khoản phải thu có
quy mô lớn được lấy làm tài sản thế chấp.
- Có quy trình được
lập thành văn bản để thu hồi các khoản phải thu trong điều kiện khó khăn.
c) Các tài sản bảo
đảm là nhà ở và bất động sản thương mại khi đáp ứng điều kiện:
(i) Nhà ở và bất động
sản thương mại là:
- Tài sản bảo đảm của
khách
hàng vay
mà việc hoàn trả khoản phải đòi của khách hàng vay không hình thành từ nguồn
tiền kinh doanh tài sản bảo đảm.
- Giá trị tài sản bảo
đảm không được phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của khách hàng vay, bao gồm cả việc
hiệu quả hoạt động của khách hàng vay bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ
mô.
- Nhà ở và bất động
sản thương mại là nhà ở, công trình xây dựng có sẵn theo quy định tại Luật Kinh
doanh bất động sản.
(ii) Các yêu cầu đối
với tài sản là nhà ở và bất động sản thương mại đủ điều kiện
- Tài sản bảo đảm
phải được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật.
- Tài sản bảo đảm
phải được định giá độc lập định kỳ hoặc đột xuất (được bên thứ ba định giá hoặc
được bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín dụng của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài định giá) với nguyên tắc thận trọng (giá trị
không cao hơn giá thị trường tại thời điểm xét duyệt cho vay) theo quy định của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tài sản bảo đảm
phải được bảo hiểm trước những thiệt hại, hỏng hóc và mất giá.
d) Các tài sản bảo
đảm khác khi đáp ứng điều kiện:
(i) Được Ngân hàng
nhà nước cho phép ghi nhận biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho một số tài
sản bảo đảm nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản bảo đảm
phải có thị trường có tính thanh khoản đảm bảo cho việc xử lý tài sản bảo đảm
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải đánh giá lại các điều kiện thị trường định kỳ và khi có thông
tin cho thấy có sự thay đổi điều kiện thị trường một cách đáng kể.
- Có giá thị trường
công khai đối với tài sản bảo đảm đó, số tiền nhận được từ tài sản bảo đảm
không chênh lệch đáng kể so với giá cả thị trường.
(ii) Để ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhất định được công nhận tài sản bảo đảm bổ
sung, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phải đáp ứng mọi
điều kiện quy định tại điểm ckhoản này và các điều kiện khác như sau:
- Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền ưu tiên hơn tất cả các bên cho vay
khác đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm.
- Hợp đồng cấp tín
dụng phải miêu tả chi tiết về tài sản bảo đảm, quyền để kiểm tra và định giá
lại bất cứ khi nào ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thấy
cần thiết.
- Là loại tài sản bảo
đảm hữu hình (physical collateral) được ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chấp nhận, các chính sách về giá trị tài sản bảo đảm so với giá
trị khoản phải đòi, khả năng thanh lý tài sản bảo đảm, khả năng xác định giá cả
hoặc giá trị thị trường của tài sản bảo đảm một cách khách quan, tần suất định
giá và sự biến động của giá trị tài sản thế chấp.
- Đối với tài sản bảo
đảm là hàng tồn kho (ví dụ nguyên vật liệu thô, hàng đang trong quá trình sản
xuất, thành phẩm, hàng tồn kho) và thiết bị, quá trình đánh giá lại giá trị
định kỳ phải bao gồm việc kiểm tra, đối chiếu trực tiếp với tài sản bảo đảm.
3. Về ghi nhận cho
thuê (leasing): Ngân hàng thương mại áp dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính
toán khoản phải đòi cho thuê tài chính của các công ty tài chính là công ty
con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại khi tính toán tỷ lệ an toàn vốn
hợp nhất.
4. Tham số LGD sau khi
áp dụng các biện pháp bảo đảm được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- E: giá trị số
dư của khoản phải đòi;
- ESi: Giá trị của
tài sản bảo đảm (Ci)
sau
khi hiệu chỉnh theo độ
lệch thời hạn, hệ
số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) và hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ
giữa khoản phải đòi và tài sản bảo đảm (Hfxc) tương ứng với phần
số dư khoản phải đòi được bảo đảm bằng tài sản thứ i và được tính theo công
thức:
ESi = Ci
x (t - 0.25)/(T - 0.25) x (1-
HCi-
HFXCi) và ∑ESi ≤ E
+ T: được xác định là
giá trị tối thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản phải đòi
tính theo năm);
+ t: được xác định là
giá trị tối thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của tài sản bảo đảm
tính theo năm).
- Eu: giá trị còn lại của khoản
phải đòi không được bảo đảm (the remaining value
of the unsecured exposure) là
hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm
sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức Eu = E – ∑ESi;
- LGDSi: LGD áp dụng
cho phần
số
dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo khoản 5 Điều này;
- LGDu: LGD áp dụng
cho số dư khoản phải đòi không tài sản bảo đảm theo khoản 1 Điều này.
5. Hệ số hiệu
chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) và LGDS tương ứng áp
dụng cho công thức tại khoản
4 Điều này
như sau:
Loại
tài sản bảo đảm
|
LGDs
|
Hệ
số hiệu chỉnh
|
Tài sản bảo đảm được ghi nhận làm
biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại Điều 22 Thông tư này
|
0%
|
Hệ số hiệu chỉnh Hc
được áp dụng tương tự như phương pháp tiêu chuẩn
|
Khoản phải thu đủ
tiêu chuẩn
|
20%
|
40%
|
Nhà ở/bất động sản
thương mại đủ tiêu chuẩn
|
20%
|
40%
|
Các tài sản bảo đảm
khác đủ tiêu chuẩn
|
25%
|
40%
|
6. Hệ số hiệu chỉnh
độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và tài sản bảo đảm (Hfxc)
là 8%.
1. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng điều kiện quy định về
việc giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh và về các bên bảo lãnh theo phương
pháp tiêu chuẩn tại Điều 25 Thông tư này và bên bảo lãnh phải có PD thấp hơn PD
của bên được bảo lãnh.
2. Đối với các bảo
lãnh đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, các tham số PD, LGD để tính
yêu cầu về vốn (K) quy định tại khoản 3 Điều 37 như sau:
a) Trường hợp bên bảo
lãnh không sử dụng tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản bảo đảm không đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 40 Thông tư này để bảo lãnh cho khoản phải đòi,
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện như sau:
(i) Đối với phần giá
trị của khoản phải đòi được bảo lãnh, PD là PD của bên bảo lãnh và LGD là LGD
của bên bảo lãnh trong trường hợp khoản phải đòi không có tài sản bảo đảm quy
định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này.
Trường hợp khoản phải
đòi của bên bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
áp dụng phương pháp tiêu chuẩn, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài xác định RWA theo phương pháp tiêu chuẩn đối với phần giá trị của khoản
phải đòi được bảo lãnh.
(ii) Đối với phần giá
trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo lãnh, PD là PD của bên đi vay và
LGD là LGD của bên đi vay trong trường hợp không có tài sản bảo đảm quy định
tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này.
b) Trường hợp bên bảo
lãnh sử dụng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư
này để bảo lãnh cho khoản phải đòi thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có thể thay thế giá trị LGD của bên bảo lãnh bằng giá trị LGD
được áp dụng cho khoản phải đòi có tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 4
Điều 40 Thông tư này.
Trường hợp khoản phải
đòi của bên bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
áp dụng phương pháp tiêu chuẩn và ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không sử dụng giá trị LGD được áp dụng cho khoản phải đòi có tài sản
bảo đảm để thay thế theo quy định tại điểm này thì ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài xác định RWA theo phương pháp tiêu chuẩn đối với
phần giá trị của khoản phải đòi được bảo lãnh.
3. Trường hợp có
nhiều bên bảo lãnh, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
phân tách phần giá trị khoản phải đòi theo từng nghĩa vụ bảo lãnh và giá trị PD
của các bên bảo lãnh được xác định theo từng phần giá trị bảo lãnh. Trường hợp
không phân tách được, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
sử dụng giá trị PD cao nhất trong các giá trị PD của các bên bảo lãnh.
1. Việc giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp dụng khi đáp ứng điều kiện quy
định về việc giảm
thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng theo phương pháp
tiêu chuẩn tại Điều
26 Thông
tư này
và bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng phải có PD thấp hơn PD sử dụng sản
phẩm phái sinh tín dụng.
2. Đối với sản phảm
phái sinh tín dụng đủ
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, các tham số PD, LGD để tính yêu cầu về
vốn (K) quy định tại khoản 3 Điều 37 như sau:
a) Đối với phần giá
trị của khoản phải đòi tương ứng với giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử
dụng để giảm thiểu rủi ro (CD*), PD là PD của bên phát hành sản phẩm
phái sinh tín dụng và LGD là LGD của bên phát hành sản phẩm phái sinh
tín dụng.
Trường hợp khoản phải
đòi của bên phát hành sản
phẩm phái sinh tín dụng tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài áp dụng phương pháp tiêu chuẩn, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định RWA theo phương pháp tiêu
chuẩn đối với phần giá trị của khoản phải đòi được bảo lãnh.
b) Phần giá trị còn
lại của khoản phải đòi, PD là PD của bên đi vay và LGD là LGD
của bên đi vay.
3. Giá trị của sản
phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro (CD*) là giá
trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sau khi hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn và
hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và sản phẩm phái sinh
tín dụng (Hfxcd) theo công thức sau:
CD*
= CD
x (t - 0.25)/(T - 0.25) x (1- Hfxcd)
Trong đó:
- CD: Giá trị
của sản phẩm phái sinh tín dụng;
- T: được xác định
là giá trị tối thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản phải đòi
tính theo năm);
- t: được xác
định là giá trị tối thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của sản phẩm
phái sinh tín dụng tính theo năm).
- Hfxcd là
8%.
4. Trường hợp có
nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải phân tách phần giá trị khoản phải đòi tương ứng theo từng sản
phẩm phái sinh tín dụng và giá trị PD của các bên phát hành sản phẩm phái sinh
tín dụng được xác định theo từng phần giá trị sản phẩm phái sinh tín dụng.
Trường hợp không phân tách được, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải sử dụng giá trị PD cao nhất trong các giá trị PD của các bên phát
hành sản phẩm phái sinh tín dụng.
1. Tổng giá trị khoản
phải đòi hoặc giá trị khoản phải đòi dự kiến của khách hàng tại thời điểm vỡ nợ
(EAD) là giá trị số dư của khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu,
phí phải thu nếu có đang được hạch toán vào thu nhập theo quy định của pháp
luật) của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính theo
công thức:
EAD
= EADoni + EADoffi x CCFi
Trong đó:
- EADi:
Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i;
- EADoni:
Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
- EADoffi:
Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i (trừ các khoản mục có
rủi ro tín dụng đối tác);
- CCFi: Hệ
số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Hệ số chuyển đổi
(CCF)
a) Đối với các khoản
phải đòi doanh
nghiệp ngoại
bảng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chuyển đổi thành
khoản mục nội bảng theo hệ số chuyển đổi quy định theo phương pháp tiêu
chuẩn quy
định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Số tiền mà
CCF áp dụng là giá trị thấp hơn giữa giá trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa
sử dụng và giới
hạn cấp tín dụng đối
với khoản
cam kết ngoại bảng theo quy định pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp có giới
hạn cấp tín dụng đối với khoản cam kết ngoại bảng, ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ quy trình quản lý và giám sát.
Thời hạn hiệu lực (M)
của khoản phải đòi doanh nghiệp là 2,5 năm - ngoại trừ các giao dịch repo thì M
là 6 tháng.
Nhóm 2: Các khoản
phải đòi bán lẻ
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ước lượng giá trị các tham số PD, LGD,
EAD khi tính tài sản có rủi ro của các khoản cấp tín dụng bán lẻ. Các tham số
của khoản cấp tín dụng bán lẻ có thể được ước lượng theo nhóm do có cùng đặc
điểm rủi ro.
2. Công thức tính các
giá trị tài sản có rủi ro của khoản cho vay thế chấp nhà ở như sau:
a) Hệ số tương quan
(R): R = 0,15
b) Yêu cầu về vốn (K)
:
Trong đó:
- N(x) là hàm phân
phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
- G(z) là hàm phân
phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
c) Trọng số rủi ro
(RW): RW = K x 12,5
d) Giá trị tài sản
được điều chỉnh theo rủi ro (RWA):
RWA
= RW x EAD
3. Công thức tính các
giá trị tài sản có rủi ro của khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn
như sau:
a) Hệ số tương quan
(R): R= 0,04
b) Yêu cầu về vốn
(K):
Trong đó:
- N(x) là hàm phân
phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
- G(z) là hàm phân
phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
c) Trọng số rủi ro
(RW): RW = K x 12,5
d) Giá trị tài sản
được điều chỉnh theo rủi ro (RWA):
RWA
= RW x EAD
4. Công thức tính các
giá trị tài sản có rủi ro của khoản cấp tín dụng bán lẻ khác, hệ số rủi ro được
tính theo công thức sau:
a) Hệ số tương quan
(R):
b) Yêu cầu về vốn
(K): K sẽ thay đổi tùy theo xác suất vỡ nợ (PD) cụ thể:
Trong đó:
- N(x) là hàm phân
phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
- G(z) là hàm phân
phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn.
c) Trọng số rủi ro
(RW): RW = Kx 12,5
d) Giá trị tài sản
được điều chỉnh theo rủi ro (RWA):
RWA
= RW x EAD
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ước lượng tham số PD cho mỗi nhóm khoản cấp tín
dụng bán lẻ, là khả năng khoản phải đòi vỡ nợ trong vòng khoảng thời gian một
(1) năm, được xác định bằng giá trị lớn hơn của (i) giá trị PD trong vòng một
năm của mức xếp hạng tín dụng nội bộ mà khoản phải đòi đó được xếp hạng, và
(ii) 0,1% đối với khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn; 0,05% đối
với các khoản cấp tín dụng bán lẻ còn lại.
1. Tỷ lệ tổn thất khi
khách hàng vỡ nợ (LGD)
a) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tự
ước tính
tham số LGD bảo đảm không thấp hơn mức LGD sàn như sau:
Danh mục bán lẻ
|
Không tài sản bảo
đảm
|
Có tài sản
bảo đảm
|
Khoản cho vay
thế chấp nhà ở
|
|
5%
|
Khoản cấp tín
dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn
|
50%
|
|
Các khoản cấp
tín dụng bán lẻ khác
|
30%
|
Theo tài sản
bảo đảm:
0% đối với
tài sản bảo đảm được
ghi nhận làm biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại Điều 22 Thông
tư này
10% đối
với khoản phải thu
10% đối
với bất động sản
15% đối
với các loại tài sản bảo đảm khác
|
Mức LGD sàn cho khoản
cấp tín dụng bán lẻ khác được bảo đảm một phần tính theo công thức sau:
Trong đó:
- : giá trị sàn cho các
khoản đầu tư không được bảo đảm hoàn toàn và được bảo đảm hoàn toàn tương ứng,
như được chỉ định trong bảng trên.
- E: giá trị số
dư của khoản phải đòi.
- ES: Giá trị của
tài sản bảo đảm
(C)
sau khi hiệu chỉnh theo hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) và
hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi và tài sản bảo đảm (Hfxc) tương ứng với phần
số dư khoản phải đòi được bảo đảm bằng tài sản thứ i và được tính theo công
thức ES = C (1- HC- Hfxc).
- Eu: giá trị còn lại của khoản
phải đòi không được bảo đảm (the remaining value
of the unsecured exposure) là
hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm
sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức Eu = E – ∑ES;
b) Ghi nhận các khoản
bảo lãnh và các sản phẩm phái sinh tín dụng
Các khoản bảo lãnh và
sản phẩm phái sinh tín dụng đáp ứng điều kiện quy định tại theo phương pháp
tiêu chuẩn tại Thông tư này có thể được sử dụng giảm thiểu rủi ro đối với bất kỳ
khoản phải đòi riêng lẻ hay đối với nhóm các khoản phải đòi, thông qua việc qua
điều chỉnh ước tính giá trị PD hay LGD.
2. Các yêu cầu cụ thể
đối với ước tính LGD
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ước tính LGD cho từng khoản phải đòi
có tính đến các yếu tố suy thoái kinh tế khi cần thiết để nắm bắt các rủi ro có
liên quan. LGD này không được thấp hơn tỷ lệ tổn thất trung bình có trọng số vỡ
nợ dài hạn (long-run default-weighted average loss rate given default) được
tính toán dựa trên tổn thất kinh tế trung bình (average economic loss) của tất
cả các khoản vỡ nợ được quan sát trong nguồn dữ liệu cho loại khoản phải đòi
đó.
Ngân hàng phải tính
đến khả năng LGD của khoản vay cao hơn mức trung bình theo trọng số vỡ nợ trong
giai đoạn mà tổn thất tín dụng cao hơn đáng kể so với mức trung bình:
- Đối với một số
khoản phải đòi nhất định, mức độ nghiêm trọng của tổn thất có thể không thay
đổi tùy theo điều kiện kinh tế dẫn đến sự khác biệt giữa LGD ước tính và LGD
được trung bình trong dài hạn theo trọng số có thể không đáng kể.
- Đối với một số
khoản phải đòi khác, ước tính LGD phải tính đến sự biến động của mức độ nghiêm
trọng của tổn thất do chu kỳ kinh tế hoặc điều kiện kinh tế. Trong trường hợp
này, ước tính LGD có thể dựa trên mức trung bình của mức độ nghiêm trọng của
tổn thất quan sát được trong thời kỳ suy thoái kinh tế với tổn thất tín dụng
cao hoặc dự báo dựa trên các giả định thận trọng hoặc các phương pháp tương tự
khác. Dữ liệu nội bộ và bên ngoài đều có thể được sử dụng để ước tính LGD trong
khoảng thời gian đó.
b) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xem xét và ước tính LGD một cách thận
trọng hơn khi mức độ phụ thuộc giữa rủi ro của người đi vay và rủi ro của tài
sản bảo đảm (collateral) hoặc bên cung cấp tài sản bảo đảm (collateral
provider) là đáng kể hoặc khi có sự chênh lệch về tiền tệ giữa khoản phải đòi
và tài sản bảo đảm. Các tài sản đảm bảo đáp ứng điều kiện theo phương pháp tiêu
chuẩn quy định tại Điều 23 Thông tư này.
c) Khi ước tính LGD,
ngoài việc dựa trên giá trị thị trường ước tính của tài sản bảo đảm, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dựa trên dữ liệu lịch sử về
việc thu hồi tài sản bảo đảm trong trường hợp vỡ nợ (tỷ lệ thu hồi lịch sử)
nhằm phản ánh khả năng không thể thu hoặc thanh lý tài sản bảo đảm một cách
nhanh chóng. Trong trường hợp ước tính LGD liên quan trực tiếp đến tài sản đảm
bảo, các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết lập
các yêu cầu nội bộ về quản lý tài sản thế chấp, quy trình vận hành, tính chắc
chắn về mặt pháp lý và quy trình quản lý rủi ro phù hợp với các điều kiện quy
định về tài sản bảo đảm theo phương pháp tiêu chuẩn.
d) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định ước tính tốt nhất về tổn thất
dự kiến trên cơ sở tình hình kinh tế hiện tại và hiện trạng khoản phải đòi.
Trong đó, ước tính tốt nhất về tổn thất dự kiến phải tối thiểu bằng tổng số
tiền dự phòng cụ thể và phần dư nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của
khoản phải đòi đó. Trường hợp không đảm bảo yêu cầu như trên, ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
đ) Khoảng thời gian
quan sát dữ liệu tối thiểu để ước tính LGD cho các khoản cấp tín dụng bán lẻ là
năm (5) năm. Trường hợp dữ liệu hạn chế, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải ước tính LGD một cách thận trọng hơn.
3. Yêu cầu tối thiểu
để đánh giá hiệu quả của bảo lãnh và các sản phẩm phái sinh tín dụng
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận sử dụng ước tính LGD có thể
phản ánh tác động giảm thiểu rủi ro tín dụng của bảo lãnh thông qua việc điều
chỉnh LGD hoặc PD. Dù lựa chọn phương pháp điều chỉnh nào, ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng thống nhất một phương pháp
điều chỉnh cho tất cả các giao dịch có cùng loại hình bảo lãnh.
b) Trong mọi trường
hợp, khách hàng vay và bên bảo lãnh được chấp nhận phải được xếp hạng ở cấp độ
khách hàng tại cả thời điểm cấp tín dụng và xếp hạng định kỳ liên tục. Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tất cả các yêu
cầu tối thiểu để xếp hạng khách hàng vay theo quy định, bao gồm việc theo dõi
thường xuyên tình trạng của bên bảo lãnh và khả năng cũng như thiện chí thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh. Ngân hàng phải lưu giữ tất cả thông tin có liên
quan về khách hàng vay khi không có bảo lãnh và bên bảo lãnh. Trong trường hợp
bảo lãnh bán lẻ, các yêu cầu này cũng áp dụng cho việc chỉ định một khoản cấp
tín dụng cho một nhóm và ước tính PD.
c) Khi điều chỉnh mức
PD hoặc LGD cho khoản phải đòi được bảo lãnh, hệ số rủi ro sau điều chỉnh không
được thấp hơn hệ số rủi ro trực tiếp đối với bên bảo lãnh (là hệ số rủi ro của
khoản phải đòi tương tự cấp trực tiếp cho bên bảo lãnh). Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tính đến ảnh hưởng từ mối tương quan
không hoàn hảo giữa PD của khoản phải đòi và bên bảo lãnh trong việc xây dựng
và phát triển hệ thống xếp hạng nội bộ và quy trình xếp hạng.
4. Người bảo lãnh và
bảo lãnh đủ điều kiện
a) Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng điều kiện quy định về
việc giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh và về các bên bảo lãnh theo
phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 25 Thông tư này và bên bảo lãnh phải có PD thấp
hơn PD của bên được bảo lãnh.
b) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu bên bảo lãnh phải có hợp đồng bảo
lãnh (trong đó ghi rõ giá trị bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh) có giá trị ràng buộc
và có hiệu lực pháp luật trong việc kiểm soát tài sản của bên bảo lãnh. Hợp
đồng không được có điều khoản cho phép bên bảo lãnh chấm dứt bảo lãnh.
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể sử dụng bảo lãnh có điều kiện cho
phép bên bảo lãnh giới hạn phạm vi bảo lãnh. Ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải chứng minh cho Ngân hàng Nhà nước rằng ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tính đến tác động giảm thiểu rủi
ro có thể xấu đi theo bảo lãnh có điều kiện.
d) Điều chỉnh PD hoặc
LGD trong trường hợp bảo lãnh
(i) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có yêu cầu rõ ràng về việc điều chỉnh
mức xếp hạng hoặc LGD (hoặc quá trình phân bổ khoản phải đòi vào nhóm trong trường
hợp các khoản phải thu được mua đủ điều kiện hoặc khoản phải đòi bán lẻ) để phản ánh
tác động của bảo lãnh trong việc tính toán tài sản có rủi ro tín dụng. Các
yêu cầu này phải có chi tiết về việc phân công xếp hạng nội bộ phù hợp và nhất
quán với tất cả các yêu cầu tối thiểu liên quan để xếp hạng khách hàng vay và
khoản phải đòi, giao dịch.
(ii) Khi quy định các
yêu cầu điều chỉnh PD hoặc LGD và xếp hạng (hoặc quy trình phân bổ khoản phải đòi vào nhóm trong trường
hợp các khoản phải thu được mua hoặc khoản phải đòi bán lẻ đủ điều kiện),
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xem xét tất cả các thông
tin có liên
quan.
(iii) Các yêu cầu về
điều chỉnh PD hoặc LGD và xếp hạng (hoặc quy trình phân bổ khoản phải đòi vào
nhóm trong trường hợp các khoản phải thu được mua hoặc khoản phải đòi bán lẻ đủ
điều kiện) phải hợp lý và có thể giải thích được. Những yêu cầu này sẽ đề cập
đến khả năng và sự sẵn lòng trả nợ của bên bảo lãnh, thời hạn trả nợ, mối tương
quan giữa khả năng trả nợ của bên bảo lãnh và khách hàng vay, và các rủi ro còn
lại khác, chẳng hạn như sự chênh lệch về tiền tệ giữa các khoản phải đòi và các
khoản bảo lãnh.
5. Sản phẩm phái sinh
tín dụng
a) Đối với sản phẩm
phái sinh tín dụng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
tuân thủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 26 Thông tư này khi áp dụng biện
pháp giảm thiểu rủi ro bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
b) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định các yêu cầu rõ ràng về việc
điều chỉnh xếp hạng khoản phải đòi hoặc LGD (hoặc quy trình phân bổ khoản phải
đòi vào nhóm trong trường hợp các khoản phải thu được mua hoặc khoản phải đòi
bán lẻ đủ điều kiện) trong trường hợp các sản phẩm phái sinh tín dụng bù đắp
một phần khoản phải đòi (bảo hiểm một phần) hoặc khi có sự chênh lệch về tiền
tệ giữa các sản phẩm phái sinh tín dụng và nghĩa vụ cơ bản. Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được điều chỉnh xếp hạng khoản phải đòi
hoặc LGD trong trường hợp có sự khác biệt giữa nghĩa vụ cơ bản và nghĩa vụ tham
chiếu, ngoại trừ việc điều chỉnh phù hợp quy định về tính toán tài sản có rủi
ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo phương pháp tiêu chuẩn.
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính đến cơ cấu thanh toán của các sản
phẩm phái sinh tín dụng và phải đánh giá thận trọng tác động của cơ cấu đó đối
với mức độ, thời gian thu hồi và các rủi ro còn lại.
1. Tổng giá trị khoản
phải đòi hoặc giá trị khoản phải đòi dự kiến của khách hàng tại thời điểm vỡ nợ
(EAD) là giá trị số dư của khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu,
phí phải thu nếu có đang được hạch toán vào thu nhập theo quy định của pháp
luật) của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính theo
công thức:
EAD
= EADoni + EADoffi x CCFi
Trong đó:
- EADi:
Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i;
- EADoni:
Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
- EADoffi:
Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i (trừ các khoản mục có
rủi ro tín dụng đối tác);
- CCFi: Hệ
số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Tham số EAD của khoản
phải đòi nội bảng:
a) Giá trị EAD của
khoản phải đòi nội bảng không nhỏ hơn tổng của: (i) Giá trị giảm trừ vốn cấp 1
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu khoản phải đòi
được chuyển ra ngoại bảng và; (ii) Giá trị dự phòng cụ thể hoặc giá trị phần
khoản phải đòi được chuyển ra ngoại bảng.
Trường hợp giá trị
EAD trừ đi tổng của khoản mục (i) và (ii) nêu tại mục 2 nói trên là dương thì
hiệu đó được coi là khoản chiết khấu. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được ghi nhận khoản chiết khấu này khi tính tài sản có rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, khoản chiết khấu này có thể xem xét khi tính toán tổng số
dự phòng đủ điều kiện khi tính toán dự phòng theo quy định tại Điều 57 Thông tư
này.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được ghi nhận các khoản bù trừ số dư nội bảng bằng giá
trị số dư tiền gửi của chính khách hàng của khoản cấp tín dụng bán lẻ tại ngân
hàng khi đáp ứng các điều kiện quy định theo phương pháp tiêu
chuẩn tại Thông tư này.
3. Đối với việc xác
định tham
số EAD
của khoản phải đòi ngoại bảng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sẽ
tự ước tính hệ số chuyển đổi (CCF) cho các khoản mục ngoại bảng khác nhau,
ngoại trừ các khoản mục ngoại bảng có CCF là 100% theo quy định về tính toán
tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn. Để tự ước tính CCF,
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu
tối thiểu về ước tính EAD nêu tại khoản 5 Điều này. Trường hợp không đáp ứng
các yêu cầu tối thiểu, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài áp
dụng hệ số chuyển đổi quy định theo phương pháp tiêu chuẩn.
4. Đối với những
khoản cấp tín dụng bán lẻ không xác định được thời điểm rút tiền trong tương
lai như thẻ tín dụng, các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải xem xét lịch sử và/hoặc dự tính cho việc rút tiền thêm trước khi khách
hàng vỡ nợ khi ước tính tổn thất dự kiến. Cụ thể, nếu ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không phản ánh các yếu tố chuyển đổi cho các hạn mức
chưa rút tiền khi ước tính EAD thì phải phản ánh khả năng rút tiền thêm trước
khi vỡ nợ khi ước tính LGD. Ngược lại, nếu ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không tính đến khả năng rút tiền thêm khi ước lượng LGD, ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ phải tính đến khả năng rút
tiền thêm khi ước tính EAD.
5. Các yêu cầu cụ thể
đối với ước tính EAD
a) EAD đối với các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán sẽ bằng tổng giá trị rủi ro (bao gồm cả
lãi dự thu trên bảng cân đối kế toán trước khi trừ các khoản dự phòng cụ thể
hoặc giá trị phần khoản phải đòi được chuyển ra ngoại bảng khi bên có nghĩa vụ
vỡ nợ, các khoản phải trả quá hạn và giá trị vượt hạn mức).
Đối với các khoản mục
trong bảng cân đối kế toán, các ngân hàng phải ước tính EAD không thấp hơn số
tiền cấp tín dụng, tùy thuộc vào việc ghi nhận các tác động của việc bù trừ
trên bảng cân đối kế toán như được chỉ định trong phương pháp xếp hạng nội bộ
cơ bản. Các yêu cầu tối thiểu để ghi nhận việc bù trừ giống như các yêu cầu
theo phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản. Do đó, các yêu cầu tối thiểu bổ sung
để ước tính EAD nội bộ theo phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao tập trung vào
việc ước tính EAD đối với các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán (trừ các
giao dịch khiến ngân hàng phải chịu rủi ro tín dụng đối tác theo quy định trong
các tiêu chuẩn rủi ro tín dụng đối tác).
Các ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng
cao phải có các quy trình được thiết lập để ước tính EAD đối với các khoản mục
ngoài bảng cân đối kế toán. Các quy trình này phải chỉ định các ước tính EAD sẽ
được sử dụng cho từng loại khoản vay. Các ước tính EAD của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phản ánh khả năng người vay có thể rút
thêm tiền cho đến và sau thời điểm xảy ra sự kiện vỡ nợ. Trong trường hợp ước
tính EAD khác nhau tùy theo loại cơ sở, việc phân định các cơ sở này phải rõ
ràng và không gây nhầm lẫn.
b) Đối với các khoản
vay có ước lượng EAD biến động trong chu kỳ kinh tế, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ
nợ cho mỗi khoản vay đủ điều kiện. Ước tính này là ước tính cho các khoản vay
và người đi vay trong một khoảng thời gian đủ dài nhưng với biên độ thận trọng
phù hợp với phạm vi lỗi có thể xảy ra trong ước tính. Trường hợp kỳ vọng mối
tương quan dương giữa tần suất vỡ nợ và mức độ của EAD, ước tính EAD phải kết
hợp một biên độ thận trọng lớn hơn. Đối với các rủi ro mà ước tính EAD biến
động trong chu kỳ kinh tế, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải sử dụng ước tính EAD phù hợp với suy thoái kinh tế, nếu kết quả ước tính
thận trọng hơn so với ước tính trung bình dài hạn.
c) Các tiêu chí mà
theo đó ước tính EAD được đưa ra phải hợp lý và trực quan và đại diện cho những
yếu tố mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là yếu
tố ảnh hưởng của EAD. Các lựa chọn phải được hỗ trợ bởi phân tích nội bộ đáng
tin cậy của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải có khả
năng cung cấp sự phân tích chi tiết về kinh nghiệm ước lượng EAD của mình theo
các yếu tố ảnh hưởng đến EAD. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải sử dụng tất cả các thông tin có liên quan và quan trọng trong việc
ước tính EAD của mình. Ngân hàng phải xem xét lại ước tính EAD của mình khi có
thông tin mới quan trọng xuất hiện và ít nhất là hàng năm.
d) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có các chính sách và chiến lược cụ thể
về việc theo dõi khoản vay và quy trình thanh toán nhằm ngăn ngừa việc rút thêm
tiền. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng cần xem xét
biện pháp ngăn chặn các khoản rút tiền tiếp theo trong những trường hợp không
phải là vỡ nợ thanh toán, chẳng hạn như vi phạm giao ước hoặc các sự kiện vỡ nợ
kỹ thuật khác. Các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng
phải có các hệ thống, quy trình, thủ tục để giám sát khoản vay, dư nợ hiện tại
và hạn mức đã cam kết, theo dõi thay đổi dư của mỗi người vay và mỗi mức xếp
hạng tín dụng. Ngân hàng phải có khả năng theo dõi số dư nợ hiện tại hàng ngày.
đ) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ước tính EAD bằng cách sử dụng phương pháp
khung quan sát cố định 12 tháng, được hiểu là đối với mỗi quan sát trong tập dữ
liệu tham chiếu, các kết quả vỡ nợ phải được dựa trên các đặc điểm của khoản
vay và khách hàng trong 12 trước khi vỡ nợ.
e) Ước tính EAD phải
dựa trên dữ liệu tham chiếu phản ánh đặc điểm của khoản vay, khách hàng, biện
pháp quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà ước
tính được áp dụng. Phù hợp với nguyên tắc này, ước tính EAD áp dụng cho các
khoản phải đòi cụ thể không được dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các tác động của
các đặc điểm khác nhau hoặc dữ liệu từ các khoản phải trả thể hiện các đặc điểm
khác nhau (như cùng một nhóm sản phẩm rộng nhưng các khách hàng khác nhau được
ngân hàng quản lý khác nhau). Các ước tính phải dựa trên các phân khúc đồng
nhất phù hợp. Các ước tính phải dựa trên phương pháp ước tính có hiệu quả trong
việc tách biệt tác động của các đặc điểm khác nhau thể hiện trong tập dữ liệu
có liên quan.
Các ước tính thường không
tuân thủ nguyên tắc này bao gồm việc sử dụng các ước tính dựa trên hoặc một
phần dựa trên: Dữ liệu SME/thị trường trung bình được áp dụng cho các bên có
nghĩa vụ là doanh nghiệp lớn; Dữ liệu từ các cam kết có hạn mức chưa sử dụng
'nhỏ' được áp dụng cho các cơ sở có hạn mức chưa sử dụng 'lớn'; Dữ liệu từ
những người có nghĩa vụ đã được xác định là có vấn đề tại ngày tham chiếu được
áp dụng cho những người có nghĩa vụ hiện tại không có vấn đề nào được biết đến
(ví dụ: khách hàng tại ngày tham chiếu đã quá hạn, bị ngân hàng đưa vào danh
sách theo dõi, chịu các đợt giảm hạn mức do ngân hàng khởi xướng gần đây, bị
chặn không được rút thêm tiền hoặc chịu các loại hoạt động thu nợ khác); Dữ
liệu bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong cơ cấu sản phẩm vay và các sản phẩm
liên quan đến tín dụng khác của người có nghĩa vụ trong thời gian quan sát trừ
khi dữ liệu đó đã được giảm thiểu hiệu quả đối với những thay đổi đó (ví dụ
bằng cách điều chỉnh dữ liệu để loại bỏ tác động của những thay đổi trong cơ
cấu sản phẩm).
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần chứng minh sự hiểu biết chi tiết về tác động
của những thay đổi trong cơ cấu sản phẩm khách hàng đối với các tập dữ liệu
tham chiếu EAD và các ước tính EAD liên quan và chứng minh rằng tác động này là
không đáng kể hoặc đã được giảm thiểu hiệu quả trong quy trình ước tính của
từng ngân hàng. Việc giảm thiểu hiệu quả sẽ không bao gồm việc: đặt ra mức sàn
cho các quan sát CCF/EAD; sử dụng các ước tính ở cấp độ bên có nghĩa vụ không
bao gồm đầy đủ các tùy chọn chuyển đổi sản phẩm có liên quan hoặc kết hợp không
phù hợp các sản phẩm có đặc điểm rất khác nhau; chỉ điều chỉnh các quan sát có
giá trị bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi sản phẩm; thường loại trừ các
quan sát bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi hồ sơ sản phẩm có khả năng làm
sai lệch tính đại diện của dữ liệu còn lại.
g) Khi sử dụng phương
pháp hệ số hạn mức chưa sử dụng (ULF) để ước tính CCF là “khu vực bất ổn”
(region of instability) liên quan đến khoản phải đòi gần như đã được rút hết
hạn mức tại thời điểm tham chiếu, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải đảm bảo rằng các ước tính EAD loại bỏ hiệu quả các ảnh hưởng
tiềm ẩn của “khu vực bất ổn” này.
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể sử dụng cách tiếp cận khác bao gồm sử
dụng một phương pháp ước tính khác ngoài phương pháp ULF tránh được vấn đề “khu
vực bất ổn” bằng cách không sử dụng các hạn mức chưa sử dụng tiềm ẩn nhỏ có thể
tiếp cận với không trong mẫu số hoặc, khi thích hợp, chuyển sang một phương
pháp khác ngoài ULF khi tiếp cận “khu vực bất ổn” như: hệ số hạn mức, hệ số dư
nợ hoặc phương pháp hệ số sử dụng bổ sung.
Một cách tiếp cận phổ
biến nhưng không hiệu quả khác để giảm thiểu vấn đề “khu vực bất ổn” bao gồm
việc giới hạn trên và dưới dữ liệu tham chiếu (ví dụ, giới hạn CCF quan sát ở
mức 100% và 0% tương ứng) hoặc bỏ qua các quan sát được đánh giá là bị ảnh
hưởng.
h) Dữ liệu tham chiếu
EAD không được giới hạn ở số tiền gốc chưa thanh toán hoặc giới hạn tiện ích.
Lãi suất tích lũy, các khoản thanh toán đến hạn khác và các khoản vượt hạn mức
phải được đưa vào dữ liệu tham chiếu EAD.
i) Đối với các giao
dịch khiến ngân hàng phải chịu rủi ro tín dụng đối tác, ước tính EAD phải đáp
ứng các yêu cầu được nêu trong các tiêu chuẩn rủi ro tín dụng đối tác.
k) Thời gian quan sát
dữ liệu tối thiểu để ước tính EAD cho các khoản phải thu bán lẻ là năm (5) năm.
Ngân hàng có càng ít dữ liệu thì càng phải thận trọng hơn trong ước tính của
mình. Một ngân hàng không cần phải coi trọng dữ liệu lịch sử như nhau nếu có
thể chứng minh với cơ quan giám sát của mình rằng dữ liệu gần đây hơn là yếu tố
dự báo tốt hơn về việc rút tiền.
Nhóm 3: Khoản phải
thu được mua lại
Tài sản có rủi ro của
các khoản mua lại khoản phải thu được xác định như sau:
RWAPR
= RWADfR + RWADR
Trong đó:
- RWAPR:
Tài sản có rủi ro của khoản mua lại khoản phải thu
- RWADfR:
Tài sản có rủi ro vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu. Rủi ro vỡ nợ của
khoản mua lại khoản phải thu là rủi ro xảy ra khi bên có nghĩa vụ không thể
thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với khoản phải thu.
- RWADR:
Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu. Rủi ro giảm
giá trị của khoản mua lại khoản phải thu là rủi ro xảy ra khi giá trị của khoản
mua lại khoản phải thu bị suy giảm do thỏa thuận trước đây của người bán khoản
phải thu và bên có nghĩa vụ theo hợp đồng (bao gồm các khoản như: trả lại hàng
hóa đã bán, tranh chấp về chất lượng sản phẩm; hoặc bên bán khoản phải thu
chiết khâu cho khách hàng của mình khi thực hiện thanh toán trong một khoảng
thời gian nhất định…).
1. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu đáp ứng các điều kiện của khoản phải đòi doanh nghiệp,
việc xác định tài sản có rủi ro vỡ nợ được thực hiện theo quy định tại Điều 33
Thông tư này.
2. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu đáp ứng các điều kiện của khoản phải đòi bán lẻ, việc
xác định tài sản có rủi ro vỡ nợ được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông
tư này.
3. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể áp dụng phương pháp sau để xác định tài sản
có rủi ro vỡ nợ:
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện ước tính tổn thất dự kiến (EL)
một năm (dưới dạng tỷ lệ so với dư nợ tại thời điểm khách hàng vỡ nợ) cho rủi
ro vỡ nợ của nhóm các khoản phải thu không có bảo lưu quyền truy đòi hoặc bảo
lãnh từ bên bán hoặc bên thứ ba.
b) Tài sản có rủi ro
được thực hiện theo công thức tính tài sản có rủi ro của khoản phải đòi doanh
nghiệp quy định tại Điều 33 Thông tư này trong trường hợp phân tách được EL
thành PD và LGD hoặc ước lượng PD một cách đáng tin cậy.
4. Đối với nhóm hỗn
hợp các khoản mua lại khoản phải thu, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài áp dụng công thức xác định tài sản có rủi ro của khoản phải đòi cho
kết quả yêu cầu vốn cao nhất.
1. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu bán lẻ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng dữ liệu bên ngoài và nội bộ để ước lượng PD và LGD theo quy định
tại Thông tư này đối với khoản cấp tín dụng bán lẻ.
2. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ước lượng các thành phần rủi ro theo quy định tại Thông tư này đối
với khoản phải đòi doanh nghiệp.
3. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn với EL có thể phân tách thành
các thành phần PD và LGD một cách đáng tin cậy, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua lại khoản phải thu có thể kết hợp dữ liệu bên ngoài và
nội bộ để ước lượng PD và LGD.
4. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn với EL không thể phân tách
thành các thành phần PD và LGD một cách đáng tin cậy nhưng ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể ước lượng PD, các thành phần LGD và
M được xác định theo quy định tại Thông tư này đối với khoản phải đòi doanh
nghiệp.
5. Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn với EL có thể phân tách thành
các thành phần PD và LGD một cách đáng tin cậy không thuộc trường hợp hợp quy
định tại khoản 4 Điều này:
a) Nếu ngân hàng chứng
minh được quyền ưu tiên truy đòi đối với doanh nghiệp nợ, các thành phần rủi ro
vỡ nợ được xác định như sau:
i) LGD = 40%
ii) PD = EL/LGD;
iii) EAD = Dư nợ hiện
tại – KD; trong đó, KD là yêu cầu vốn cho rủi ro giảm giá trị trước khi áp dụng
các biện pháp giảm thiểu rủi ro;
iv) EAD tuần hoàn =
Dư nợ đã giải ngân + Dư nợ chưa giải ngânx40% – KD;
b) Nếu ngân hàng
không thể chứng minh được quyền ưu tiên truy đòi đối với doanh nghiệp nợ, các
thành phần rủi ro vỡ nợ được xác định như sau:
i) PD = EL;
ii) LGD = 100%;
iii) EAD= Dư nợ hiện
tại - KD;
iv) EAD tuần hoàn =
Dư nợ đã giải ngân + Dư nợ chưa giải ngânx40% – KD;
1. Trường hợp hợp
đồng mua lại khoản phải thu không có điều khoản trả lại hàng hoặc thời gian trả
lại hàng đã qua trước khi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mua lại khoản phải đòi thì không phải tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của
khoản mua lại khoản phải thu.
2. Các trường hợp
ngoài khoản 1 Điều này, các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài xác định tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
theo công thức tương ứng với từng khoản phải đòi.
Các ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định các thành phần rủi ro giảm giá trị
của khoản mua lại khoản phải thu như sau:
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ước lượng PD thông qua ước lượng tổn thất
dự kiến một năm cho rủi ro giảm giá trị với điều kiện các khoản phải thu không
có bảo lưu quyền truy đòi hoặc bảo lãnh từ bên bán hoặc bên thứ ba.
2. LGD = 100%.
3. Thời hạn hiệu lực:
Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chứng minh được
các biện pháp theo dõi, giám sát, quản trị rủi ro của các khoản mua lại khoản
phải thu có thể được xử lý trong vòng 1 năm, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép xác định thời hạn hiệu lực là 1 năm. Các trường
hợp khác, thời hạn hiệu lực được xác định như quy định tại Điều …..Thông tư
này.
1. Trường hợp ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng hình thức bảo lãnh và
phái sinh tín dụng để giảm thiểu rủi ro giảm giá trị và rủi ro vỡ nợ của khoản
mua lại khoản phải thu, biện pháp bảo lãnh và sản phẩm phái sinh tín dụng phải
đáp ứng các quy định tại theo phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư này.
2. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp giảm thiểu rủi ro bằng hình thức bảo lãnh hoặc sản phẩm phái sinh tín
dụng như sau:
a) Trường hợp bên bảo
lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng bảo đảm cho cả rủi ro giảm giá
trị và rủi ro vỡ nợ của nhóm các khoản mua lại khoản phải thu, ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế trọng số rủi ro của bên bảo lãnh
hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng cho trọng số rủi ro của nhóm các khoản
mua lại khoản phải thu;
b) Trường hợp bên bảo
lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng chỉ bảo đảm cho rủi ro giảm giá
trị và/hoặc rủi ro vỡ nợ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thay thế trọng số rủi ro của bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín
dụng tương ứng với tỷ lệ bảo lãnh hoặc phần được bảo đảm.
Trường hợp ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua khoản phải thu với mức giá thấp
hơn so với quy định tại hợp đồng (mức giá chiết khấu), ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể xem xét khoản chiết khấu mà có thể trả
lại cho người bán như là phương tiện hấp thụ lỗ đầu tiên (first loss facility).
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể ghi nhận phương
tiện hấp thụ lỗ đầu tiên này như là một hình thức giảm thiểu rủi ro tín dụng và
áp dụng theo quy định.
Tổn thất dự kiến (EL)
của các khoản phải không phải là khoản phải đòi vỡ nợ của khoản phải đòi doanh
nghiệp, khoản phải đòi bán lẻ, khoản phải thu được mua lại được tính như sau:
EL
= EAD x PD x LGD
Mức dự phòng rủi ro
đầy đủ bằng tổng các mức dự phòng (dự phòng chung và dự phòng cụ thể) mà ngân
hàng trích lập cho các tài sản được tính tài sản có rủi ro quy đổi theo quy
định tại Thông tư này. Mức trích dự phòng rủi ro đầy đủ bao gồm giá trị phần
khoản phải đòi được chuyển ra ngoại bảng (partial write-offs), không bao gồm dự phòng
cụ thể cho các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu.
Ngân hàng thương mại,
chi
nhánh ngân hàng nước ngoài so sánh tổng tổn thất dự kiến của các khoản phải đòi
doanh nghiệp, khoản phải đòi bán lẻ và khoản phải thu được mua lại với tổng giá
trị tổn thất dự kiến. Trường hợp có sự khác biệt, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trừ vào cấu phần tương ứng khi xác định vốn tự có
theo Phụ lục 1 Thông tư này:
a) Trường hợp dự
phòng rủi ro thấp hơn tổn thất dự kiến: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trừ phần chênh lệch vào vốn cấp 1.
b) Trường hợp dự
phòng rủi ro cao hơn tổn thất dự kiến: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được xem xét cộng phần trích lập dự phòng vượt vào vốn cấp 2.
Phần cộng vào vốn cấp 2 không vượt quá 0,6% giá trị tài sản có rủi ro quy đổi
tính theo quy định tại Thông tư này.
1. Để sử dụng phương
pháp tiếp cận dựa vào đánh giá nội bộ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
phải chứng minh với Ngân hàng Nhà nước rằng ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu bao gồm các tiêu chí định tính nhằm đảm bảo
hệ thống xếp hạng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
đáp ứng yêu cầu tối thiểu và việc xếp hạng và định lượng của ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là nhất quán và đáng tin cậy.
2. Hệ thống xếp hạng,
ước tính rủi ro và các quy trình của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
phải đánh giá đầy đủ về khách hàng và đặc điểm rủi ro của giao dịch.
3. Các yêu cầu tối
thiểu này áp dụng đối với toàn bộ các nhóm tài sản.
1. Hệ thống xếp hạng
bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, các biện pháp kiểm soát, việc thu
thập số liệu và hệ thống công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá rủi
ro tín dụng, thực hiện đánh giá rủi ro nội bộ và lượng hóa khả năng vỡ nợ và
ước tính tổn thất.
2. Với mỗi nhóm tài
sản, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể sử dụng nhiều
phương pháp/hệ thống xếp hạng. Ví dụ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có thể xây dựng hệ thống xếp hạng điều chỉnh theo từng ngành hoặc
phân khúc thị trường. Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
lựa chọn áp dụng nhiều hệ thống xếp hạng cho một khách hàng, lý do áp dụng hệ
thống xếp hạng phải được ghi rõ trong hồ sơ và áp dụng nhất quán nhằm phản ánh
đúng nhất mức độ rủi ro của người vay. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được chuyển hệ thống xếp hạng khác nhau cho khách hàng
nhằm giảm thiểu các yêu cầu về vốn theo quy định.
3. Tiêu chuẩn đánh
giá
a) Các tiêu chuẩn đối
với khoản phải đòi doanh nghiệp
Hệ thống đánh giá nội
bộ đáp ứng yêu cầu phải có hai tiêu chuẩn/hướng đánh giá: (i) rủi ro vỡ nợ của
bên vay, và (ii) các yếu tố đặc trưng của giao dịch. Rủi ro vỡ nợ của người vay
phản ánh khả năng vỡ nợ của người vay:
(i) Các khoản phải
đòi khác nhau của cùng một khách hàng vay sẽ có chung một mức đánh giá dù các
khoản phải đòi/giao dịch có các đặc điểm khác nhau, ngoại trừ trong 02 trường
hợp sau:
- Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể áp dụng mức đánh giá khác nhau cho một khách hàng
đối với khoản phải đòi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ nhằm phản ánh rủi ro
thanh toán quốc gia;
- Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể áp dụng mức đánh giá khác nhau cho một khách hàng
đối với khoản phải đòi có áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng
bảo lãnh hoặc sản phẩm phái sinh tín dụng.
(ii) Chính sách về
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng phải quy định/mô tả rõ rủi ro tín dụng
của bên vay ở mỗi mức đánh giá/xếp hạng (each internal rating), được thể hiện
thông qua khả năng vỡ nợ (PD) và các tiêu chí để phân loại khách hàng vào các mức xếp hạng
khác nhau. Khách
hàng có
chất lượng tín dụng thấp phải được phân vào nhóm rủi ro cao hơn.
b) Các tiêu chuẩn đối
với khoản cấp tín dụng bán lẻ
(i) Hệ thống xếp hạng
nội bộ áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ phải đánh giá được rủi ro của cả
khách hàng vay và giao dịch và phải lượng hóa được PD, LGD của mỗi nhóm khách
hàng vay.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân loại được khoản cấp tín dụng bán lẻ vào nhóm
cụ thể và chứng minh được rằng hệ thống xếp hạng của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể phân loại các khoản cấp tín dụng bán lẻ tùy
thuộc vào mức độ rủi ro tín dụng vào các nhóm có đặc điểm tương đồng và ước lượng chính xác
rủi ro tín dụng của mỗi nhóm khách hàng vay.
(iii) Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải ước lượng PD, LGD và EAD của mỗi nhóm khoản phải
đòi trong trường hợp nhiều nhóm khoản phải đòi có ước tính PD, LGD và EAD như
nhau. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét các yếu tố
sau khi phân nhóm cho các khoản cấp tín dụng bán lẻ:
- Các đặc điểm rủi ro
của khách
hàng vay
(ví dụ: loại hình khách hàng vay, thông tin nhân khẩu như: tuổi, nghề nghiệp);
- Đặc điểm rủi ro của
giao dịch: giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay (loan to value);
tác động của thời vụ (seasoning effect), loại sản phẩm và tài sản bảo đảm, bảo
lãnh và sản phẩm phái sinh tín dụng, mức độ ưu tiên của khoản phải đòi đối với
tài sản bảo đảm.
- Tình trạng quá hạn của khoản phải đòi.
4. Cơ cấu hệ thống
đánh giá
a) Các tiêu chuẩn đối
với khoản phải đòi doanh nghiệp
(i) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần có hệ thống xếp hạng nội bộ (xếp hạng người vay và
khoản phải đòi/giao dịch) cho phép phân loại chính xác mức độ rủi ro của các
khoản phải đòi ở các mức xếp hạng khác nhau.
(ii) Cơ cấu hệ thống
đánh giá được xây dựng như sau:
- Xếp hạng khách hàng vay (Obligor rating)
+ Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần quy định tối thiểu 7 mức xếp hạng cho khách hàng không vỡ nợ và 1 mức xếp hạng cho
khách
hàng vỡ nợ. Trường hợp, chất
lượng tín dụng của khách hàng thường xuyên thay đổi, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được yêu cầu xây dựng nhiều hơn số lượng
tối thiểu mức xếp hạng cho khách hàng.
+ Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro của
khách
hàng vay
tại mỗi mức xếp hạng, và ước tính xác suất vỡ nợ của khách hàng vay tại mức xếp hạng
đó. Tiêu chuẩn đánh giá tại mỗi mức xếp hạng bao gồm định nghĩa về mức độ vỡ nợ
và các tiêu chí dùng để phân biệt mức độ rủi ro tín dụng tại mỗi mức xếp hạng.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể dùng các dấu hiệu
“tăng thêm” hoặc “giảm bớt” để mở rộng số lượng mức xếp hạng miễn là ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xây dựng mô tả đầy đủ về các mức
xếp hạng và tiêu chí để phân bổ và ước tính xác suất vỡ nợ của các mức xếp hạng
“tăng thêm” hoặc “giảm bớt”.
+ Trường hợp ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có danh mục cho vay tập trung vào một
phân khúc thị trường cụ thể hoặc phạm vi rủi ro nhất định, ngân hàng cần xây
dựng đủ các mức xếp hạng trong phạm vi đó để tránh việc tập trung quá mức những
khách
hàng vay
vào các mức xếp hạng cụ thể. Trường hợp có sự tập trung đáng kể khách hàng vay tại một mức độ
xếp hạng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải sử dụng các
bằng chứng khoa học và dữ liệu lịch sử để chứng minh rằng các khách hàng được
tập trung xếp vào mức xếp hạng đó có cùng xác suất vỡ nợ và rủi ro vỡ nợ của
tất cả khách
hàng vay
thuộc vào khoảng vỡ nợ (PD band) của nhóm xếp hạng đó.
b) Các tiêu chuẩn đối
với khoản phải đòi bán lẻ
(i) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ước lượng được PD, LGD và EAD của mỗi
nhóm các khoản phải đòi bán lẻ để có thể cung cấp ước lượng định lượng về đặc
điểm tổn thất cho nhóm đó. Việc phân nhóm phải đảm bảo số lượng khoản phải đòi
trong một nhóm là đủ lớn để cho phép thực hiện ước lượng và kiểm định các tham số rủi ro ở
cấp độ nhóm một cách có ý nghĩa.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phân bổ tập trung các khoản phải đòi
bán lẻ vào chung một nhóm ngoại trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có thể chứng minh rằng các khoản phải đòi bán lẻ trong
cùng một nhóm có PD và LGD như nhau.
5. Tiêu chí đánh giá
a) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần xây dựng các tiêu chuẩn xác định mỗi nhóm xếp hạng,
quy trình, và tiêu chí đánh giá cụ thể để phân chia các khoản phải đòi bán lẻ vào các mức
xếp hạng khác nhau trong hệ thống đánh giá một cách đáng tín cậy và có thể nhận
biết được theo trực giác. Ngoài ra, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cần phải phân biệt được mức độ rủi ro của mỗi mức xếp hạng. Do đó,
hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
(i) Các mô tả về mỗi
mức xếp hạng và tiêu chí xếp hạng phải đủ chi tiết để cán bộ chịu trách nhiệm
xếp hạng và cán bộ ở bộ phận khác, chi nhánh khác có thể xếp cùng hạng một cách
nhất quán cho các khách hàng và giao dịch có mức độ rủi ro tương tự.
(ii) Định nghĩa và
tiêu chí của mỗi mức xếp hạng phải được quy định cụ thể, chi tiết bằng văn bản,
cho phép các bên thứ ba như kiểm toán nội bộ, các phòng ban khác, cơ quan quản
lý hiểu rõ quy trình xếp hạng và có thể mô phỏng quy trình xếp hạng và đánh giá
mức độ phù hợp của mỗi mức xếp hạng.
(iii) Các tiêu chí
xếp hạng phải thống nhất với quy định về cho vay và cơ cấu nợ của ngân hàng.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần nắm bắt tất cả các thông tin hữu ích có liên quan
của khách
hàng vay
để phục vụ cho việc xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi/giao dịch. Trường hợp
nhận định các thông tin thu thập được là không đủ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
thận trọng hơn trong việc xếp hạng khách hàng. Xếp hạng của tổ chức xếp hạng độc lập có thể là yếu
tố chính quyết định xếp hạng nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
tuy nhiên, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo
rằng đã xem xét các
thông tin liên quan khác.
6. Phạm vi xếp hạng
a) Phạm vi thời gian
được ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng trong xếp
hạng kỳ vọng dài hơn một năm nhằm đảm bảo mức xếp hạng của khách hàng phản ánh khả năng và
mức độ sẵn sàng thực hiện cam kết của khách hàng cho dù phát sinh
những điều kiện về kinh tế không thuận lợi hoặc do xảy ra những sự kiện không dự đoán được.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể xếp hạng khách hàng dựa vào các tình huống căng
thẳng cụ thể và phù hợp. Ngoài ra, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải đánh giá khả năng và thiện chí thực hiện các nghĩa vụ trước những điều kiện
kinh tế bất lợi hoặc các sự kiện không dự đoán được. Các điều kiện kinh tế được
cân nhắc khi thực hiện đánh giá sẽ phải thống nhất với các điều kiện hiện tại
và các điều kiện kinh tế có thể sẽ xuất hiện trong một chu kỳ kinh doanh của
ngành,
lĩnh vực hoặc
khu vực địa lý.
c) Đối với các khách
hàng có tỷ lệ vay nợ cao hoặc các khách hàng có tài sản chủ yếu là các tài sản
được giao dịch, ước tính xác suất vỡ nợ của nhóm khách hàng này phải phản ánh
khả năng sinh lời của tài sản của khách hàng trong các thời điểm có nhiều biến
động như giai đoạn khủng hoảng.
d) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần duy trì quan điểm thận trọng khi đánh giá tác động
của điều kiện kinh tế và những sự kiện trong tương lai được có thể ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của người vay. Ngoài ra, trường hợp thông tin không đầy
đủ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần thực hiện đánh giá một cách thận trọng.
7. Yêu cầu tối thiểu
đối với việc sử dụng mô hình
a) Các mô hình thống
kê và phương pháp pháp kỹ thuật khác được sử dụng để đánh giá khách hàng vay hoặc các khoản
phải đòi/giao dịch hoặc ước lượng xác suất vỡ nợ, tổn thất khi khách hàng vỡ
nợ, rủi ro vỡ nợ (PD, LGD, EAD) tránh một số lỗi chủ quan khi những đánh giá được
thực hiện bởi con người. Tuy nhiên, các mô hình thống kê và phương pháp kỹ
thuật cũng có thể bị lỗi trong trường hợp thông tin bị hạn chế. Do vậy, cần
có sự giám sát và đánh giá của bộ phận chuyên trách nhằm đảm bảo các thông tin
có liên quan,
bao gồm
những thông tin bên ngoài phạm vi của mô hình cũng được xem xét tới, và đảm bảo
mô hình được sử dụng một cách phù hợp.
b) Việc sử dụng mô
hình phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
(i) Mô hình hoặc quy
trình được sử dụng để xếp hạng có khả năng dự đoán tốt và không làm sai lệch
các yêu cầu về vốn theo quy định. Ngoài ra, các tham số đầu vào của mô hình
phải hợp lý và kết quả đầu vào của mô hình tính trung bình là chính xác.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì quy trình hiệu chỉnh dữ liệu đầu vào của mô
hình bao gồm sự đánh giá về tính chính xác, đầy đủ và phù hợp của dữ liệu được
sử dụng để đánh giá.
(iii) Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo dữ liệu được sử dụng để xây dựng mô hình là
đại diện cho số đông khách hàng vay, các khoản phải đòi, giao dịch.
(iv) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc kết hợp
đánh giá của con người và kết quả của mô hình. Khi đó các đánh giá cần phải cân
nhắc tất cả các thông tin có liên quan không được xem xét đến trong mô hình.
(v) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy định hướng dẫn về việc con người đánh giá
lại mô hình, bao gồm các quy trình, thủ tục tập trung vào việc phát hiện và hạn
chế lỗi có liên quan của mô hình và cải thiện cho mô hình.
(vi) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình kiểm định mô hình (validation
process) và việc kiểm định phải được thực hiện thường xuyên. Quy trình kiểm định mô hình bao gồm giám
sát hoạt động và tính ổn định của mô hình, xem xét lại mối quan hệ của mô hình
và kiểm tra đánh giá của mô hình với các kết quả thực tế. Quy trình kiểm định mô hình phải đánh giá
được tất cả các đặc tính của mô hình như khả năng phân biệt, thứ tự xếp hạng,
tính ổn định của xếp hạng,…
8. Quy định bằng văn
bản đối với việc xây dựng hệ thống đánh giá
a) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định bằng văn bản việc xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ, chi tiết về
phát triển và vận hành của hệ thống. Văn bản này phải quy định những nội dung
sau:
(i) Phân biệt danh
mục;
(ii) Các tiêu chí xếp
hạng;
(iii) Vai trò và
trách nhiệm của các bên tham gia đánh giá khách hàng vay và giao dịch;
(iv) Các trường hợp
ngoại lệ trong xếp hạng và bên có thẩm quyền phê duyệt trường hợp ngoại lệ;
(v) Tần suất rà soát
lại xếp
hạng;
(vi) Giám sát của
quản lý cấp cao đối với quy trình xếp hạng;
(vii) Lý do cho việc
lựa chọn các tiêu chí hoặc các phân tích chứng minh rằng các tiêu chí và
quy trình xếp hạng khách hàng có khả năng phân biệt rủi ro. Các tiêu chí và quy trình này phải được rà soát định kỳ để đảm bảo
phù hợp với danh mục cho vay hiện tại của ngân hàng và các điều kiện bên
ngoài;
(viii) Những thay đổi
của hệ thống xếp
hạng trong
quá khứ bao gồm những thay đổi do yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng. Việc tổ chức xếp hạng (bao gồm cả cơ cấu tổ chức của kiểm soát nội bộ)
cũng cần được quy định bằng văn bản;
(ix) Định nghĩa về
“vỡ nợ” và “tổn thất” phải được ngân hàng sử dụng nhất quán.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định cụ thể bằng văn bản phương pháp luận sử dụng trong mô
hình thống kê sử dụng trong quá trình đánh giá, bao gồm các thông tin sau:
(i) Chi tiết về lý
thuyết, các giả định, phương pháp thống kê và toán học được sử dụng trong xếp
hạng, việc phân hạng, khách hàng đơn lẻ, nhóm khách hàng; nguồn thông tin sử
dụng để ước tính mô hình.
(ii) Quy trình thống
kê để kiểm
định mô
hình.
(iii) Các tình huống
mà mô hình hoạt động không hiệu quả.
c) Trường hợp ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua mô hình từ bên thứ 3 hoặc
thuê công ty tư vấn trong giai đoạn phát triển mô hình vẫn phải tuân thủ các
quy định tại Thông tư này. Các bên thứ ba và công ty tư vấn có trách nhiệm giải
trình cho Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng về việc tuân thủ quy định tại Thông tư này
trong trường hợp có yêu cầu.
1. Phạm vi đánh giá
a) Tất cả các khách
hàng vay, bên bảo lãnh và bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận như
là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng sẽ được xếp hạng đối với khách hàng.
Tương tự các khoản phải đòi/giao dịch cũng được xếp hạng đối với giao dịch. Các
mức xếp hạng này phải được ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử
dụng trong quá trình phê duyệt khoản vay.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân loại các khoản cấp tín dụng bán lẻ tương đồng
thành các nhóm và xếp hạng cho các nhóm đó. Mức xếp hạng này được ngân hàng sử
dụng trong quá trình phê duyệt khoản vay.
2. Đảm bảo tính minh
bạch của quy trình đánh giá
a) Yêu cầu tối thiểu
đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
(i) Việc xếp hạng và
định kỳ xem xét lại kết quả xếp hạng phải được thực hiện và phê duyệt bởi cá
nhân hoặc bộ phận không có lợi ích từ việc cấp tín dụng. Các chính sách và thủ
tục của quá trình xếp hạng phải đảm bảo tính độc lập của quy trình xếp hạng.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải rà soát, đánh giá lại quy trình xếp hạng khách hàng
vay và khoản phải đòi/giao dịch ít nhất một năm một lần. Các khách hàng vay rủi
ro hơn hoặc các khoản phải đòi có vấn đề sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thay đổi
kết quả đánh giá nếu có sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến người
vay, giao dịch.
(iii) Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần có một quy trình có hiệu quả để có thể theo dõi và
cập nhật thông tin có liên quan về tình trạng tài chính của khách hàng có thể ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến LGD hoặc EAD như đặc
điểm của tài sản bảo đảm.
b) Yêu cầu tối thiểu
đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải rà soát lại đặc điểm rủi ro và tình
trạng vỡ nợ của mỗi nhóm khách hàng ít nhất một năm một lần.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải rà soát lại tình trạng của mỗi khách
hàng trong nhóm để đảm bảo việc phân loại khách hàng vào trong nhóm đó là chính
xác. Ngân hàng có thể lựa chọn rà soát một số khách hàng vay đại diện trong
nhóm.
3. Điều chỉnh mức
đánh giá
a) Trường hợp các
đánh giá dựa vào ý kiến của chuyên gia và kết quả đầu ra được điều chỉnh, ngân
hàng phải quy định rõ giới hạn điều chỉnh mức đánh giá và các trường hợp cụ thể
cán bộ phụ trách được phép điều chỉnh mức đánh giá. Ngân hàng cần xây dựng quy
định nội bộ và xác định bộ phận có thẩm quyền phê duyệt việc điều chỉnh mức
đánh giá.
b) Trường hợp kết quả
đánh giá dựa vào mô hình, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải xây dựng các quy định hướng dẫn và quy trình giám sát các tình huống đánh
giá của chuyên gia điều chỉnh kết quả của mô hình, các tham số bị điều chỉnh
cũng như xác định bộ phận có thẩm quyền phê duyệt việc điều chỉnh mức đánh giá
và giới hạn điều chỉnh mức đánh giá.
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lưu giữ riêng biệt thông tin về việc
điều chỉnh kết quả đánh giá, làm cơ sở cho việc đánh giá về sau.
4. Duy trì dữ liệu
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thu thập dữ liệu về các đặc điểm chính
của khách hàng vay, khoản phải đòi và giao dịch nhằm: (i) hỗ trợ cho quá trình
đánh giá quản trị và đo lường rủi ro tín dụng nội bộ; (ii) đảm bảo ngân hàng
đáp ứng các yêu cầu khác; (iii) làm cơ sở lập các báo cáo quản trị nội bộ và
báo cáo cơ quan quản lý.
b) Các dữ liệu thu
thập phải đủ chi tiết cho phép rà soát và cải thiện việc phân hạng đánh giá
khách hàng vay, khoản phải đòi, giao dịch.
c) Đối với các khoản
phải đòi doanh nghiệp:
(i) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải lưu giữ dữ liệu lịch sử về: khách hàng vay, bên bảo
lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm
thiểu rủi ro tín dụng, bao gồm mức xếp hạng kể từ khi khách hàng vay, ngày xếp
hạng, bên
bảo lãnh, bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được xếp hạng; phương pháp và dữ
liệu chính được sử dụng để xếp hạng cũng như cá nhân/bộ phận và mô hình chịu
trách nhiệm xếp hạng.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thu thập và lưu giữ dữ liệu về các sự kiện vỡ nợ
gồm: tên khách
hàng,
loại hình khoản phải đòi/giao dịch, thời gian và tình huống vỡ nợ, xác suất vỡ
nợ so với tỷ lệ vỡ nợ thực tế của khách hàng vay ở mỗi mức xếp hạng để đánh giá
năng lực dự đoán của hệ thống đánh giá nội bộ. Đồng thời, ngân hàng cần lưu giữ
các thông tin về việc xây dựng, thử nghiệm và sử dụng hệ thống đánh giá nội bộ
và ước tính các thành tố rủi ro.
(iii) Ngoài việc ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng các dữ liệu LGD và EAD theo
quy định tại Thông tư nhưng ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nên thu thập các thông tin tương ứng để ước tính LGD như: dữ liệu tổn
thất, tỷ lệ phục hồi của các khoản phải đòi doanh nghiệp, hoặc dữ liệu tổn thất
của các khoản cấp tín dụng chuyên biệt,…
d) Đối với khoản phải
đòi bán lẻ
(i) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần lưu giữ các dữ liệu sử dụng trong quá trình phân
chia các khoản phải đòi thành các nhóm bao gồm dữ liệu về khách hàng vay, đặc
điểm rủi ro của giao dịch và dữ liệu về nợ không trả đúng hạn.
(ii) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần lưu giữ các dữ liệu về ước tính tham số PD, LGD và
EAD của mỗi nhóm khách hàng.
(iii) Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần lưu giữ các dữ liệu về nhóm mà
khoản phải đòi/khách hàng được phân vào trong khoảng thời gian 1 năm trước khi vỡ nợ
và kết quả LGD và EAD.
5. Kiểm tra sức
chịu đựng
a) Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có sẵn quy trình kiểm tra sức chịu đựng
để đánh giá về mức đủ vốn. Kiểm tra sức chịu đựng bao gồm xác định những sự
kiện có thể xảy ra hoặc những thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có thể
tác động bất lợi đến khoản phải đòi và khả năng chịu đựng của ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Ví dụ các kịch bản có thể sử dụng như (i)
suy thoái nền kinh tế hoặc ngành; (ii) các sự kiện rủi ro thị trường; (iii)
điều kiện thanh khoản.
b) Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro
tín dụng để đánh giá tác động của một số điều kiện cụ thể đến yêu cầu vốn theo
phương pháp xếp hạng nội bộ. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
tự lựa chọn kịch bản và phương pháp phù hợp và được Ngân hàng Nhà nước rà soát.
Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không bắt buộc phải thực hiện những kịch bản
xấu nhất mà có thể xem xét như kịch bản của suy thoái nhẹ (tác động của 02 quý
liên tiếp GDP bằng 0 đến các tham số PD, LGD, EAD)
c) Ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xem xét nguồn thông tin sử dụng để thực hiện
kiểm tra sức chịu đựng gồm:
- Thông qua dịch
chuyển xếp hạng khách hàng từ dữ liệu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Tác động của sự sụt
giảm nhẹ chất lượng tín dụng đến xếp hạng khách hàng mà có thể dẫn đến một số
thông tin về những sự kiện có tác động lớn hơn.
- Thông qua đánh giá
bằng chứng về sự dịch chuyển xếp hạng khách hàng theo xếp hạng tín nhiệm độc
lập.
1. Quản trị rủi ro
a) Tất cả các khía
cạnh trọng yếu của quy trình xếp hạng và ước lượng phải được phê duyệt bởi Hội đồng
quản trị (hoặc Ủy ban được chỉ
định) và quản lý cấp cao.
Các bên này phải hiểu biết chung về hệ thống xếp hạng rủi ro của ngân hàng và
hiểu biết chi tiết về các báo cáo quản lý liên quan. Quản lý cấp cao phải thông
báo cho Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban được chỉ định những thay đổi trọng yếu
hoặc ngoại lệ so với những chính sách hiện tại sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt
động của hệ thống xếp hạng của ngân hàng.
b) Các quản lý cấp
cao phải hiểu rõ về thiết kế và vận hành hệ thống và phải phê duyệt những khác
biệt trọng yếu giữa quy trình hiện tại và thực tiễn thực hiện. Hội đồng quản trị (hoặc Ủy ban được chỉ
định) và quản lý cấp cao phải
đảm bảo hệ thống xếp hạng đang hoạt động tốt. Các quản lý cấp cao và cán bộ có nhiệm vụ kiểm soát
rủi ro tín dụng phải thường xuyên rà soát về hiệu quả hoạt động của quy trình xếp hạng,
các vấn đề và tình trạng cải thiện các vấn đề đó.
c) Xếp hạng nội bộ là
một phần thiết yếu trong báo cáo cho Hội đồng quản trị (hoặc Ủy ban được chỉ
định) và quản lý cấp cao.
Báo cáo gồm hồ sơ rủi ro theo từng hạng, sự dịch chuyển của từng hạng, ước tính
các thông số theo từng hạng, và so sánh tỷ lệ vỡ nợ thực tế so với kỳ vọng. Tần
suất báo cáo thay đổi tùy theo mức độ quan, loại thông tin và cấp độ của người
nhận
báo cáo.
2. Kiểm soát rủi ro
tín dụng
a) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có bộ phận độc lập về kiểm soát rủi ro tín dụng
chịu trách nhiệm về thiết kế hoặc lựa chọn, thực hiện, hoạt động của hệ thống
xếp hạng nội bộ. Cá nhân/bộ phận kiểm soát rủi ro tín dụng phải độc lập về mặt
chức năng
với cá nhân/bộ phận chịu trách nhiệm cấp tín dụng. Phạm vi trách nhiệm của bộ phận kiểm
soát rủi ro tín dụng phải bao gồm:
(i) Kiểm tra và giám
sát xếp hạng nội bộ;
(ii) Lập và phân tích
các báo cáo tóm tắt từ hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng, trong đó có lịch
sử vỡ nợ được sắp xếp theo xếp hạng tại thời điểm vỡ nợ và một năm trước khi vỡ
nợ, phân tích sự dịch chuyển của các hạng, theo dõi xu hướng của các tiêu chí xếp
hạng chính.
(iii) Thực hiện quy
trình để xác minh định nghĩa xếp hạng được áp dụng thống nhất giữa các phòng
ban và khu vực địa lý.
(iv) Rà soát và lưu trữ bất kỳ sự thay đổi
trong quá trình xếp hạng trong đó có lý do thay đổi.
(v) Rà soát các tiêu
chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí. Những thay đổi
đối với quy trình, tiêu chí hoặc thông số liên quan đến xếp hạng phải được ghi
lại và lưu giữ để Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng rà soát.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải tích cực tham gia vào việc xây dựng, lựa chọn, thực
hiện, kiểm định mô hình xếp hạng. Bộ phận kiểm soát rủi ro tín dụng phải chịu
trách nhiệm giám sát các mô hình trong quy trình xếp hạng, rà soát định kỳ và các thay đổi của mô hình được sử dụng
trong xếp hạng.
3. Kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập
Kiểm toán nội bộ hoặc
một bộ
phận có chức
năng tương đương phải rà soát ít nhất hằng năm hệ thống xếp hạng của ngân hàng
và việc hoạt động của hệ thống trong đó bao gồm hoạt động của bộ phận kiểm soát
tín dụng rủi ro và việc ước lượng các tham số PD, LGD, và EAD.
1. Khi sử dụng phương
pháp xếp hạng nội bộ, việc xếp hạng nội bộ, ước tính tỷ lệ vỡ nợ và tỷ lệ tổn
thất chiếm vai trò quan trọng trong công tác phê duyệt tín dụng, quản lý rủi
ro, phân bổ vốn nội bộ, quản trị nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Hệ thống xếp hạng và ước tính được thiết kế và thực hiện
riêng cho mục đích đáp ứng điều kiện áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ và chỉ
được sử dụng để cung cấp đầu vào cho phương pháp xếp hạng nội bộ là không được
chấp nhận. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không nhất
thiết sử dụng các ước lượng giống hệt nhau cho cùng phương pháp xếp hạng nội bộ
và các mục đích nội bộ khác.
2. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có hồ sơ theo dõi việc sử dụng các thông tin xếp
hạng nội bộ, phải chứng minh rằng hệ thống xếp hạng nội bộ phù hợp các các yêu
cầu tối thiểu quy định tại Thông tư này ít nhất 03 năm trước khi đủ điều kiện
áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
1. Yêu cầu tổng thể
về ước lượng
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản
ước lượng PD cho mỗi khách hàng vay đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, cho
nhóm khách hàng vay đối với khoản phải đòi bán lẻ.
b) Ước tính PD phải
được tính trên cơ sở số liệu bình quân trong dài hạn của xác suất vỡ nợ trong
vòng một (1) năm, trừ trường hợp các khoản cấp tín dụng bán lẻ, khả năng vỡ nợ
sẽ được xem xét đối với từng khoản cấp tín dụng, không phải đối với từng khách
hàng.
c) Các ước tính nội
bộ của PD phải kết hợp tất cả dữ liệu, thông tin, phương pháp có liên quan, sẵn
có và quan trọng. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể
sử dụng dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài (bao gồm cả dữ liệu theo
nhóm khách hàng) hoặc mô hình thống kê để lượng hóa rủi ro. Khi sử dụng dữ liệu
nội bộ hoặc bên ngoài, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải chứng minh rằng các ước tính đại diện dữ liệu quá khứ trong dài hạn.
d) Các ước tính phải
dựa trên dữ liệu lịch sử và kinh nghiệm quá khứ, không phải dựa trên phán đoán
hoặc ý kiến chủ quan. Các thay đổi trong thực tiễn phương thức cấp tín dụng
hoặc quy trình thu hồi nợ trong thời gian quan sát đều phải được xem xét trong
quá trình ước tính. Các ước tính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
phải phản ánh kịp thời tiến bộ công nghệ, dữ liệu mới, và thông tin khác khi có
sẵn. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phương pháp nội bộ cơ
bản phải rà soát ước tính hàng năm hoặc thường xuyên hơn.
đ) Tổng thể
(Population) của các giá trị chịu rủi ro đại diện cho dữ liệu được sử dụng
trong ước lượng, các tiêu chuẩn cho vay, và các đặc điểm liên quan khác nên gần
tương đương hoặc ít nhất so sánh được với các giá trị chịu rủi ro và tiêu chuẩn
của ngân hàng. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phương pháp
nội bộ cơ bản cũng phải chứng minh rằng các dữ liệu tính đến điều kiện kinh tế
hoặc thị trường phù hợp với điều kiện hiện tại hoặc có thể dự đoán trước.
e) Ước lượng các tham
số rủi ro PD, LGD, EAD thường có sai sót không lường trước. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định mức độ thận trọng liên quan đến các sai
sót khi ước lượng các tham số rủi ro này. Khi các phương pháp và dữ liệu chưa
đạt yêu cầu và phạm vi sai sót có thể lớn hơn thì mức độ thận trọng cũng cần
phải lớn hơn. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng cho phép linh hoạt nhất
định trong việc áp dụng các tiêu chuẩn bắt buộc đối với dữ liệu được thu thập
trước ngày hiệu lực của Thông tư này. Tuy nhiên, trong trường hợp này các ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chứng minh cho Cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã có điều chỉnh phù hợp đối với tổng thể dữ liệu. Dữ liệu thu thập sau
ngày hiệu lực của Thông tư phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu trừ khi có các
quy định khác.
2. Yêu cầu ước tính
PD tối thiểu đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
a) Ước tính nội bộ PD
phải được rà soát hàng năm trên cơ sở đánh giá tất cả các nguồn thông tin, dữ
liệu liên quan.
b) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp
sau đây khi ước tính PD:
(i) Sử dụng dữ liệu
vỡ nợ trong quá khứ của ngân hàng
- Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể sử dụng thông tin, dữ liệu không khả năng trả nợ
được trong quá khứ để ước tính PD. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải chứng minh các ước tính PD trong trường hợp này phản ánh đúng
dữ liệu khả năng không trả nợ được trong quá khứ.
- Trường hợp có sự
khác biệt giữa hệ thống xếp hạng nội bộ trong quá khứ và hệ thống xếp hạng nội
bộ hiện tại hoặc khi thông tin không sẵn có hoặc khi các quy định phê duyệt tín dụng đã
thay đổi, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải thận
trọng hơn và điều chỉnh ở mức cao hơn khi ước tính PD.
- Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể thu thập dữ liệu từ các ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác khi ước tính PD. Trong trường hợp đó, ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cần chứng minh rằng hệ thống xếp hạng và các tiêu chí
đánh giá của ngân hàng tham gia vào việc thu thập dữ liệu là tương đồng với hệ
thống và tiêu chí của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) So sánh với dữ
liệu bên ngoài
- Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể so sánh xếp hạng nội bộ của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với đánh giá xếp hạng của các
tổ chức xếp hạng độc lập và sử dụng kết quả đánh giá của các tổ chức này khi
xác định PD của khách hàng.
- Khi so sánh mức xếp
hạng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải so sánh các
tiêu chí hoặc nhân tố ngân hàng sử dụng để xếp hạng với các tiêu chí hoặc nhân
tố tổ chức xếp hạng độc lập sử dụng để loại bỏ các yếu tố không nhất quán.
- Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc so sánh kết
quả xếp hạng nội bộ của tổ chức xếp hạng độc lập. Trường hợp có sự khác biệt
trong định nghĩa “vỡ nợ” (PD) của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và tổ chức xếp hạng độc lập, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải điều chỉnh ước tính PD tương ứng.
(iii) Mô hình thống
kê dữ liệu vỡ nợ
Ngân hàng thương mại,
chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được phép sử dụng số liệu bình quân ước tính PD của từng
khách hàng ở một mức xếp hạng, trong đó số liệu ước tính PD là kết quả tính
toán của mô hình thống kê. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải tuân thủ quy định về việc sử dụng mô hình tại Điều 34 Thông tư này.
c) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cân nhắc việc sử dụng các đánh giá chủ quan để bổ trợ
cho các phương pháp ước tính PD, đặc biệt là trong các tình huống thông tin hạn
chế.
d) Đối với tất cả các
phương pháp nêu trên, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
ước tính PD cho từng mức xếp hạng dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trung bình trong một năm
được quan sát trong lịch sử, đây là mức trung bình đơn giản dựa trên số lượng khách
hàng vay (count weighted).
đ) Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thể lựa chọn sử dụng một trong các nguồn dữ liệu nội
bộ, dữ liệu bên ngoài hoặc dữ liệu nhóm hoặc kết hợp cả 3 nguồn dữ liệu nêu
trên để ước tính PD. Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của ít nhất một nguồn
phải tối thiểu là 5 năm. Trường hợp thời gian thu thập của một nguồn dữ liệu
dài hơn và nguồn dữ liệu này phù hợp nhất đối với khách hàng vay thì nguồn dữ
liệu này sẽ được sử dụng để ước tính PD. Dữ liệu bao gồm cả dữ liệu của những
năm điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn.
3. Yêu cầu ước tính
PD tối thiểu đối với khoản phải đòi bán lẻ
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ sử dụng dữ liệu nội bộ là nguồn thông
tin chính để ước tính tổn thất. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có
thể sử dụng các nguồn dữ liệu bên ngoài hoặc dữ liệu từ các mô hình thống kê để
định lượng rủi ro khi đáp ứng điều kiện: i) Quy trình phân chia từng khoản phải
đòi bán lẻ vào nhóm nhất quán với quy trình được sử dụng bởi nguồn dữ liệu bên
ngoài; và ii) Thông tin của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài về rủi ro của khách hàng nhất quán với thông tin rủi ro từ nguồn dữ liệu
bên ngoài. Trong mọi trường hợp, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải sử dụng tất cả các nguồn dữ liệu quan trọng và phù hợp làm điểm so
sánh.
b) Ước tính trung
bình dài hạn của PD và tỷ lệ tổn thất trung bình do không trả được nợ trong dài
hạn theo trọng số của các khoản phải đòi bán lẻ có thể được tính bằng cách chia
ước tính tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến cho một trong các thành phần rủi ro
trước đó để ước tính các biến số còn lại như sau: i) Ước tính LGD trung bình
theo trọng số bằng cách chia tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến cho ước tính trung
bình dài hạn PD; hoặc ii) Ước tính trung bình dài hạn PD bằng cách chia tỷ lệ
tổn thất dài hạn dự kiến cho LGD trung bình trong dài hạn theo trọng số. Trong
từng trường hợp, LGD được sử dụng để tính toán tài sản có rủi ro tín dụng theo
phương pháp xếp hạng nội bộ sẽ không thấp hơn LGD trung bình trong dài hạn theo
trọng số và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 43
Thông tư này.
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể lựa chọn sử dụng một trong các nguồn
dữ liệu nội bộ, dữ liệu bên ngoài hoặc nguồn dữ liệu gộp (pooled data sources)
hoặc kết hợp cả 3 nguồn dữ liệu nói trên để phục vụ cho việc ước tính PD. Thời
gian thu thập dữ liệu lịch sử của ít nhất một nguồn dữ liệu phải tối thiểu là
năm (5) năm và đảm bảo phản ánh điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh
tế khó khăn. Trường hợp thời gian thu thập của một nguồn dữ liệu dài hơn và phù
hợp thì nguồn dữ liệu này sẽ được sử dụng để ước tính PD. PD phải dựa trên tỷ
lệ vỡ nợ trung bình trong một năm được quan sát trong lịch sử.
1. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có hệ thống hiệu quả để kiểm định tính chính xác và
nhất quán của hệ thống xếp hạng, quy trình và ước tính tất cả các thành phần
rủi ro liên quan. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
chứng minh với Cơ quan Thanh tra, giám sát rằng quy trình kiểm định nội bộ có
thể đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng và ước tính tham số rủi
ro một cách nhất quán và có ý nghĩa.
2. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thường xuyên so sánh tỷ lệ vỡ nợ thực tế với PD ước tính
cho từng hạng và có khả năng chứng minh tỷ lệ vỡ nợ thực tế nằm trong phạm vi
tỷ lệ dự kiến của hạng đó. Việc so sánh sử dụng dữ liệu lịch sử càng dài càng
tốt. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ghi lại các
phương pháp và dữ liệu sử dụng cho việc so sánh. Các phân tích và tài liệu phải
được cập nhật ít nhất hàng năm.
3. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng công cụ kiểm định định lượng và so sánh với
các nguồn dữ liệu bên ngoài có liên quan. Các phân tích phải dựa trên dữ liệu
phù hợp với danh mục của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
được cập nhật thường xuyên và bao gồm khoảng thời gian quan sát có liên quan.
Đánh giá nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về
hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng phải dựa trên dữ liệu lịch sử dài, bao
gồm nhiều điều kiện kinh tế khác nhau và lý tưởng nhất là một đến hai chu kỳ kinh
doanh.
4. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chứng minh các phương pháp kiểm tra định lượng và các
phương pháp kiểm định khác không bị thay đổi một cách có hệ thống theo chu kỳ
kinh tế. Sự thay đổi về phương pháp và dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu và khoảng
thời gian) phải được ghi lại rõ ràng và kỹ lưỡng.
5. Ngân hàng thương
mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có tiêu chuẩn nội bộ rõ ràng cho các trường hợp mà
độ sai lệch của PD, LGD, và EAD đáng kể so với dự kiến và cần xem xét đến tính
hợp lệ của các ước tính này. Các tiêu chuẩn này phải xét đến tính chu kỳ kinh
doanh, sự thay đổi mang tính hệ thống của khả năng vỡ nợ trong quá khứ. Khi các
giá trị thực tế cao hơn giá trị dự kiến, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải điều chỉnh lại ước tính để phản ánh khả năng vỡ nợ và tổn
thất.
6. Khi ngân hàng
thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng các tham số rủi ro quy định bởi Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng thay vì tự ước lượng tham số rủi ro nội bộ, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được khuyến khích so sánh các giá
trị LGD và EAD thực tế với giá trị quy định của Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng.
Thông tin về giá trị LGD và EAD thực tế là một phần trong đánh giá của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về vốn kinh tế.
Để đủ điều kiện áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu về báo cáo theo quy định về công bố thông
tin. Việc không đáp ứng các yêu cầu này sẽ khiến ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không đủ điều kiện áp dụng phương pháp nội bộ.
1. Ngân hàng phải xác
định rõ mục đích sử dung của mô hình nhằm đảm bảo việc phát triển mô hình phù
hợp với mục đích sử dụng đã xác định trước.
2. Quá trình xây
dựng, phát triển mô hình cần tham vấn ý kiến của bộ phận sử dụng mô hình, đặc
biệt những bộ phận mà kết quả của mô hình ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động của
họ. Bộ phận sử dụng mô hình sẽ cung cấp cho bộ phận phát triển mô hình những
thông tin cụ thể về hoạt động kinh doanh. Các câu hỏi phản biện, ý kiến đóng
góp của bộ phận sử dụng mô hình sẽ giúp bộ phận phát triển mô hình giải trình
và kiểm chứng các giả định và thiết kế của mô hình, nhằm đảm bảo mô hình hoạt
động hiệu quả và phản ánh thực tế điều kiện kinh tế và hoạt động kinh doanh.
3. Các nội dung liên
quan đến thiết kế mô hình, lý thuyết, phương pháp nghiên cứu phải được lập
thành văn bản và được chứng minh bởi các nghiên cứu công bố công khai và chuẩn
mực/thông lệ tốt nhất trong ngành ngân hàng.
4. Phương pháp và cấu
phần vận hành của mô hình để triển khai lý thuyết, bao gồm cả các nội dung toán
học, kỹ thuật tính toán và ước lượng cần phải được giải thích rõ trong tài liệu
xây dựng mô hình, đặc biệt chú trọng đến tính phù hợp và các giới hạn. Ngoài
ra, bộ phận chịu trách nhiệm phát triển mô hình phải trình bày nội dung so sánh
với các lý thuyết và cách tiếp cận khác trong tài liệu xây dựng mô hình.
5. Bộ phận phát triển
mô hình phải chứng minh được tính phù hợp của dữ liệu và thông tin với mô hình,
và sự nhất quán với lý thuyết của cách tiếp cận và phương pháp đã lựa chọn.
6. Trường hợp dữ liệu
và thông tin không đại diện cho danh mục hoặc các đặc trưng của ngân hàng, hoặc
bộ phận phát triển mô hình sử dụng các giả định để điều chỉnh dữ liệu và thông
tin, những vấn đề này phải được ghi nhận lại và phân tích để người sử dụng nhận
thức được các hạn chế tiềm tàng của mô hình, đặc biệt trong trường hợp sử dụng
thông tin và dữ liệu từ bên ngoài.
7. Quy trình phát
triển mô hình phải đảm bảo trải qua bước thử nghiệm, bao gồm việc đánh giá tính
chính xác, chứng minh mô hình đủ mạnh và hoạt động ổn định, đánh giá hạn chế
tiềm tàng của mô hình và hành vi của mô hình đối với dãy giá trị đầu vào. Việc
thử nghiệm mô hình cũng phải đánh giá tác động của các giả định và chỉ ra các
tình huống khi mô hình hoạt động không đáng tin cậy.
8. Việc thử nghiệm mô
hình phải được tiến hành cho các tình huống cụ thể dưới các điều kiện thị
trường khác nhau, bao gồm cả các tình huống bất thường và được tiến hành cho
nhiều loại sản phẩm, ứng dụng mà mô hình hướng đến. Giá trị cực đại của dữ liệu
đầu vào cũng phải được đánh giá để xác định các giới hạn hiệu quả của mô hình.
Đồng thời ngân hàng cũng phải đánh giá tác động kết quả của mô hình đối với các
mô hình khác phụ thuộc vào kết quả của mô hình này.
9. Việc thử nghiệm mô
hình phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, thiết kế, việc
triển khai các phương án thử nghiệm, tóm tắt kết quả với chú thích và đánh giá,
phân tích chi tiết các mẫu thông tin.
10. Về cơ bản, mô
hình được đặt trong hệ thống thông tin rộng hơn, quản lý các dòng dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau để cung cấp cho mô hình và xử lý các vấn đề về tổng hợp
và báo cáo kết quả của mô hình. Việc tính toán của mô hình do đó cần phải được
đồng bộ hóa với năng lực và yêu cầu của hệ thống thông tin. Quản trị mô hình
tốt phụ thuộc vào việc đầu tư vào các hệ thống hỗ trợ nhằm đảm bảo dữ liệu và
báo cáo là minh bạch, cùng với các chốt kiểm soát và thử nghiệm, đảm bảo việc
vận hành tốt của mô hình, hợp nhất hệ thống và sử dụng hiệu quả.
1. Rủi ro mô hình
phát sinh chủ yếu từ hai lý do sau:
a) Lỗi từ các giả
định, dữ liệu đầu vào, phương pháp tính toán, định lượng: Mô hình Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng có thể phát sinh các lỗi căn
bản và cho kết quả là các báo cáo đầu ra không chính xác. Các lỗi này có thể
phát sinh tại bất kỳ khâu nào từ quá trình thiết kế đến triển khai mô hình như:
việc áp dụng các phương pháp, lý thuyết tính toán, lựa chọn các mẫu thiết kế,
dữ liệu đầu vào, ước tính và triển khai hệ thống thông tin,…;
b) Mô hình được sử
dụng không chính xác hoặc không phù hợp: Mặc dù mô hình cho kết quả là các báo
cáo đầu ra chính xác, phù hợp với mục tiêu thiết kế, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn rủi
ro nếu mô hình được sử dụng không chính xác hoặc không phù hợp. Mô hình về bản
chất là sự đơn giản hóa của thực tế, các sự kiện trên thực tế có thể chứng minh
rằng các đơn giản hóa này là không phù hợp. Rủi ro này còn trầm trọng hơn khi
mô hình được sử dụng ngoài môi trường nó được thiết kế. Ngân hàng có thể cố ư
sử dụng mô h́nh hiện hữu áp dụng cho các sản phẩm mới, thị trường mới hoặc khi
điều kiện thị trường thay đổi. Người ra quyết định cần phải hiểu được các hạn
chế của mô hình để tránh trường hợp sử dụng mô hình không phù hợp với mục tiêu
thiết kế của mô hình;
2. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quản lý rủi ro mô hình khi sử dụng mô
hình để đo lường, tính toán các tham số rủi ro quy định tại Thông tư này trên
cơ sở đơn lẻ và hợp nhất. Rủi ro mô hình hợp nhất phát sinh do sự tác động và phụ
thuộc lẫn nhau giữa các mô hình, sự phụ thuộc vào các giả định chung, dữ liệu,
hoặc phương pháp và các yếu tố khác có thể tác động bất lợi đồng thời đến một
số mô hình và kết quả của các mô hình này.
1. Các mô hình của
phương pháp xếp hạng nội bộ (sau đây gọi là mô hình) phải được kiểm định.
2. Việc kiểm định mô
hình nhằm đảm bảo mô hình được phát triển phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
ngân hàng và đảm bảo yêu cầu vốn tính toán phù hợp với rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng. Việc tiến hành kiểm định mô hình thường xuyên còn giúp đảm bảo
những thay đổi về thị trường, sản phẩm, rủi ro, khách hàng, hoạt động kinh
doanh không tạo ra những hạn chế mới cho mô hình.
3. Các nguyên tắc
kiểm định mô hình:
a) Việc kiểm định mô
hình phải được thực hiện độc lập bởi bên thứ ba không tham gia vào quá trình
xây dựng, phát triển và triển khai mô hình;
b) Ngân hàng phải xây
dựng quy định nội bộ về kiểm định mô hình mặc dù ngân hàng thuê đơn vị tư vấn
bên ngoài thực hiện kiểm định mô hình. Quy định nội bộ về kiểm định mô hình bao
gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Các nội dung liên
quan tổ chức và quản trị kiểm định mô hình;
(ii) Chính sách kiểm
định mô hình;
(iii) Quy trình kiểm
định mô hình;
(iv) Phương pháp kiểm
định mô hình;
(v) Quy trình và mẫu
biểu báo cáo kiểm định mô hình;
c) Quy định nội bộ về
kiểm định mô hình phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Tuân thủ quy định
pháp luật;
(ii) Phản ánh thông
lệ tốt nhất của thị trường;
(iii) Được cụ thể hóa
và chứng thực bởi bộ phận phụ trách của ngân hàng;
(iv) Được thông báo
tới tất cả các bên liên quan trong quá trình xây dựng, phát triển mô hình;
triển khai mô hình, rà soát kiểm định mô hình và bên kiểm toán.
4. Ngân hàng phải
tiến hành kiểm định mô hình cho các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn khởi tạo
mô hình;
b) Giai đoạn đánh giá
ban đầu;
c) Giai đoạn triển
khai mô hình;
d) Kiểm định, đánh
giá định kỳ.
5. Việc kiểm định mô
hình phải được tiến hành đối với tất cả mô hình phát triển nội bộ và mua ngoài.
Mức độ phức tạp của hoạt động kiểm định mô hình phải phù hợp với mức độ sử dụng
mô hình, mức độ phức tạp và trọng yếu của mô hình cũng như quy mô và mức độ
phức tạp trong hoạt động ngân hàng.
6. Nếu kết quả kiểm
định cho thấy mô hình có thiếu sót trọng yếu, ngân hàng phải dừng việc sử dụng
mô hình hoặc chỉ cho phép sử dụng dưới điều kiện chặt chẽ cho tới khi các thiếu
sót được giải quyết. Nếu các thiếu sót này là nghiêm trọng, không thể xử lý
trong phạm vi mô hình, ngân hàng phải dừng việc sử dụng mô hình.
7. Ngân hàng phải rà
soát định kỳ hàng năm hoặc trong thời gian sớm hơn nếu có thông tin xác thực
đối với từng mô hình để đảm bảo mô hình hoạt động tốt và công tác kiểm định mô
hình là phù hợp. Việc rà soát có thể chỉ nhằm xác nhận các hoạt động kiểm định
trước đây hoặc đề xuất cập nhật đối với hoạt động kiểm định hoặc yêu cầu thêm
các hoạt động kiểm định. Những thay đổi lớn đối với mô hình cũng phải được kiểm
định.
1. Khung kiểm định mô
hình hiệu quả phải bao gồm 3 nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá sự hợp lý
của các khái niệm, bao gồm cả các bằng chứng phát triển (conceptual soundness,
including developmental evidence);
b) Giám sát liên tục,
bao gồm cả việc xác nhận các quy trình và chấm điểm;
c) Phân tích kết quả
đầu ra, bao gồm cả thử nghiệm lại.
2. Đánh giá sự hợp lý
của các khái niệm
a) Nội dung này bao
gồm việc đánh giá chất lượng thiết kế và xây dựng mô hình thông qua việc rà
soát tài liệu và bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ cho việc quyết định lựa chọn
phương pháp và các tham số của mô hình;
b) Ngân hàng phải
tiến hành phân tích độ nhạy cảm trong quá trình phát triển mô hình và kiểm định
nhằm đánh giá tác động của thay đổi nhỏ của dữ liệu đầu vào và giá trị của các
tham số đến kết quả đầu ra của mô hình nhằm đảm bảo nằm trong ngưỡng dự kiến.
Trường hợp dẫn đến thay đổi lớn không dự kiến trước của kết quả đầu ra chứng tỏ
mô hình hoạt động không ổn định;
c) Ngân hàng phải có
kế hoạch cụ thể về việc sử dụng kết quả phân tích độ nhạy cảm và các thử nghiệm
định tính khác. Trường hợp kết quả thử nghiệm cho thấy kết quả mô hình không
chính xác hoặc không ổn định trong một số tình huống, ngân hàng cần phải cân
nhắc chỉnh sửa một số đặc tính của mô hình, giảm bớt sự phụ thuộc vào kết quả
mô hình, áp dụng các hạn chế sử dụng mô hình hoặc xây dựng cách tiếp cận mới;
d) Ngân hàng phải
tiến hành đánh giá các thông tin định lượng và nhận định trong quá trình phát
triển mô hình, bao gồm logic, các nhận định và loại thông tin khác sử dụng để
xây dựng các khái niệm của mô hình và điều kiện sử dụng. Quá trình kiểm định
phải đảm bảo các đánh giá nói trên được tiến hành và ghi nhận phù hợp.
3. Giám sát liên tục
a) Mục đích của nội
dung kiểm định giám sát liên tục nhằm đảm bảo mô hình được triển khai phù hợp
và được sử dụng cũng như vận hành theo đúng mục đích thiết kế;
b) Giám sát liên tục
là cần thiết nhằm đánh giá những thay đổi trong sản phẩm, giao dịch, hoạt động,
khách hàng, hoặc điều kiện thị trường cần phải được điều chỉnh, phát triển lại,
hoặc thay thế mô hình. Các hạn chế của mô hình được phát hiện trong giai đoạn
phát triển cần phải được đánh giá định kỳ như là một phần của quá trình giám
sát liên tục;
c) Giám sát liên tục
bao gồm phân tích về các trường hợp ngoại lệ với tài liệu ghi chép phù hợp.
Trong quá trình sử dụng mô hình sẽ phát sinh các trường hợp kết quả của mô hình
bị bỏ qua, được thay đổi hoặc đảo ngược dựa vào đánh giá của chuyên gia hoặc
người sử dụng mô hình. Các trường hợp ngoại lệ này cho thấy trong một số trường
hợp, mô hình không vận hành như mong muốn hoặc có hạn chế. Nếu tỷ lệ các trường
hợp ngoại lệ cao, hoặc các quy trình ngoại lệ cải thiện kết quả hoạt động của
mô hình, điều này cho thấy mô hình cần phải được sửa đổi hoặc phát triển lại.
4. Phân tích kết quả
đầu ra
a) Phân tích kết quả
đầu ra là việc so sánh kết quả đầu ra của mô hình với kết quả thực tế. Mức độ
chính xác của kết quả so sánh phụ thuộc vào mục đích của mô hình và có thể bao
gồm việc đánh giá tính chính xác của các ước tính hoặc dự đoán. Việc so sánh
giúp đánh giá hoạt động của mô hình thông qua việc thiết lập các ngưỡng dự kiến
của kết quả thực tế và đánh giá lý do khác biệt của kết quả mô hình và kết quả
thực tế. Trường hợp phân tích kết quả đầu ra cho thấy mô hình hoạt động không
tốt thì ngân hàng cần phải có biện pháp xử lý;
b) Ngân hàng có thể
sử dụng các thử nghiệm định tính, định lượng và kỹ thuật phân tích khác trong
phân tích kết quả đầu ra. Việc lựa chọn các kỹ thuật phân tích phụ thuộc vào
phương pháp của mô hình, mức độ phức tạp, mức độ sẵn có của thông tin và rủi ro
mô hình tiềm tàng.
1. Tất cả mô hình mới
chuẩn bị được xây dựng và việc sửa đổi đối với các mô hình hiện hữu cần phải
được báo cho bộ phận kiểm định mô hình.
2. Trong giai đoạn
khởi tạo mô hình, cần phải lấy ý kiến của bộ phận kiểm định trước và trong quá
trình xây dựng mô hình về cách tiếp cận dự kiến.
3. Tất cả các mô hình
mới phải được đánh giá đối với bước khởi tạo xuất phát từ yêu cầu từ hoạt động
kinh doanh, yêu cầu pháp lý, thực tiễn sử dụng mô hình trên thị trường tài
chính hoặc kết quả rà soát.
1. Kiểm định giai
đoạn đánh giá ban đầu đối với các mô hình mới phát triển nhằm đảm bảo các mô
hình đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và phù hợp với các quy định nội bộ và quy
định pháp luật.
2. Kiểm định giai
đoạn đánh giá ban đầu đối với mô hình và chính sách sử dụng mô hình được thực
hiện trước khi phát triển mô hình mới hoặc nâng cấp mô hình.
3. Kiểm định giai
đoạn đánh giá ban đầu được thực hiện khi phát triển hoặc nâng cấp mô hình, sau
khi giai đoạn thử nghiệm đã được hoàn thành và mô hình cần phải được phê duyệt
chính thức trước khi triển khai.
4. Kiểm định giai
đoạn đánh giá ban đầu phải đánh giá cả khía cạnh định lượng và định tính, gồm:
a) Các giả định về
phân tích và phương pháp của mô hình (dữ liệu và mô hình) bao gồm cả khía cạnh
kinh doanh;
b) Phân tích định
lượng đầu vào và đầu ra, phụ thuộc vào mức độ sẵn có của dữ liệu;
c) Chính sách sử dụng
mô hình.
5. Các nội dung kiểm
định giai đoạn đánh giá ban đầu bao gồm: a) Các tiêu chí đối với đặc tính của
mô hình; b) Các tiêu chí đối với dữ liệu; c) Các tiêu chí đối với lựa chọn
phương pháp luận của mô hình; d) Các tiêu chí đối với mô hình; đ) Các tiêu chí
đối với thử nghiệm mô hình; e) Các tiêu chí đối với chính sách của mô hình; g)
Các tiêu chí đối với tài liệu của mô hình. Cụ thể:
a) Kiểm định các tiêu
chí đối với đặc tính của mô hình phải đánh giá được:
(i) Yêu cầu của mô
hình và yêu cầu của hoạt động kinh doanh;
(ii) Các tham số rủi
ro, gồm: định nghĩa vỡ nợ (default definition), tính nhất quán (consistency),
các tham số tỷ lệ vỡ nợ, LGD, EAD.
b) Kiểm định các tiêu
chí đối với dữ liệu phải đánh giá trên các khía cạnh:
(i) Nguồn dữ liệu;
(ii) Chất lượng dữ
liệu;
(iii) Mức độ phù hợp
của dữ liệu;
(iv) Xử lý thông tin;
(v) Lịch sử thông
tin;
(vi) Chọn mẫu thông
tin
c) Kiểm định các tiêu
chí đối với lựa chọn phương pháp luận của mô hình phải đánh giá trên các khía
cạnh:
(i) Sự nhất quán với
mục đích;
(ii) Lựa chọn phương
pháp luận;
(iii) Đặc điểm của
phương pháp luận;
d) Kiểm định các tiêu
chí đối với thử nghiệm mô hình phải đánh giá trên các khía cạnh:
(i) Môi trường thử
nghiệm;
(ii) Sự phân biệt;
(iii) Ước tính rủi
ro;
(iv) Thử nghiệm độ
căng;
(v) Nhất quán và chấm
điểm.
đ) Kiểm định các tiêu
chí đối với chính sách của mô hình phải đánh giá trên các khía cạnh:
(i) Chính sách sử
dụng, gồm mức độ áp dụng, quy trình xử lý;
(ii) Thử nghiệm gồm:
mức độ nhất quán, sử dụng tất cả thông tin phù hợp, công bố thông tin, phê
duyệt.
1. Kiểm định giai
đoạn triển khai mô hình trải qua ba bước chính của mô hình đang triển khai gồm:
thu thập thông tin, xử lý thông tin, đưa thông tin vào hệ thống.
2. Kiểm định giai
đoạn triển khai mô hình phải đánh giá đối với các nội dung: tổ chức, quy trình,
hệ thống.
3. Kiểm định giai
đoạn triển khai mô hình trên 2 khía cạnh:
(i) Đánh giá kiểm
định kỹ thuật đảm bảo mô hình đang triển khai phản ánh được các phát triển;
(ii) Đánh giá kiểm
định chức năng trên các nội dung:
- Công tác tổ chức mô
hình được xác định rõ và tổ chức tốt;
- Các chính sách/thủ
tục được xây dựng và phổ biến thông suốt;
- Tổ chức việc đào
tạo/giao tiếp;
- Bước giám sát đầu
tiên được mô tả cụ thể và đưa vào triển khai.
1. Việc kiểm định,
đánh giá định kỳ nhằm đảm bảo rằng:
a) Quy trình rà soát
đã được tiến hành phù hợp với các hướng dẫn, tất cả các khoản mục đã được kiểm
tra, bao gồm: môi trường hoạt động của mô hình, kết quả hoạt động của mô hình,
sử dụng mô hình, thử nghiệm mô hình;
b) Đưa ra được các
đánh giá phù hợp (như giữ mô hình không thay đổi, hoặc thay đổi quy trình phù
hợp với đặc tính của mô hình).
3. Kiểm định định kỳ
bao gồm 3 trạng thái:
a) Kiểm định khái
niệm (conceptual validation) dựa trên các báo cáo và thử nghiệm của các bên
khác nhau;
b) Kiểm định ứng dụng
dựa trên: các chốt kiểm soát chính trên môi trường và sử dụng của mô hình, các
thử nghiệm thực hiện nhiều lần dựa trên dữ liệu thực tế;
c) Kiểm định phát
triển thay thế dựa trên những thách thức đặt ra của mô hình mới đối với mô hình
cũ.
1. Ngân hàng cần phải
xây dựng quy định nội bộ về việc lựa chọn đối tác liên quan đến mô hình (bao
gồm cả dữ liệu, giá trị tham số, mô hình đầy đủ).
2. Ngân hàng phải yêu
cầu các đối tác cung cấp bằng chứng phát triển sản phẩm, chứng minh các cấu
phần của sản phẩm, thiết kế, mục đích sử dụng để quyết định mô hình phù hợp với
sản phẩm, rủi ro của ngân hàng.
3. Các đối tác phải
cung cấp kết quả thử nghiệm để chứng minh sản phẩm của họ hoạt động như mong
đợi. Đồng thời, đối tác phải chỉ rõ những hạn chế của mô hình, các giả định,
các trường hợp mô hình không hoạt động.
4. Các đối tác phải
liên tục tiến hành giám sát hoạt động, phân tích kết quả và cung cấp cho ngân
hàng. Đồng thời, các đối tác phải thường xuyên cập nhật và sửa đổi phù hợp.
5. Ngân hàng phải xây
dựng kế hoạch dự phòng cho trường hợp mô hình của đối tác không còn được sử
dụng hoặc không nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật của đối tác.
1. Quản lý cấp cao
của ngân hàng chịu trách nhiệm xây dựng khung quản trị mô hình, phù hợp với
khung quản lý rủi ro chung của ngân hàng và rà soát định kỳ hàng năm nhằm đảm
bảo mô hình được sử dụng và quản trị rủi ro hiệu quả.
2. Các yêu cầu đối
với khung quy định quản trị mô hình:
a) Quy định quản trị
mô hình phải được xây dựng trên cơ sở hiểu cặn kẽ rủi ro mô hình, không chỉ một
mô hình mà tổng hợp các mô hình. Quy định phải bao gồm các chuẩn mực liên quan
phát triển mô hình, triển khai, sử dụng và kiểm định mô hình;
b) Khung quy định
quản trị mô hình phải được cập nhật nhằm đảm bảo hoạt động quản trị rủi ro mô
hình phù hợp với điều kiện thị trường, sản phẩm và chiến lược, các hoạt động
của ngân hàng cũng như thực tiễn hoạt động của ngành;
c) Quy định quản trị
mô hình phải điều chỉnh tất cả các nội dung, bao gồm: định nghĩa mô hình và rủi
ro mô hình; đánh giá rủi ro mô hình; phát triển và sử dụng mô hình; các hoạt
động kiểm định mô hình; quản trị và kiểm soát đối với quy trình quản trị rủi ro
mô hình;
d) Quy định quản trị
mô hình phải bao gồm các nội dung thử nghiệm và phân tích, tính chính xác của
mô hình, mức độ không nhất quán chấp nhận được, trình tự rà soát và xử lý các
trường hợp không nhất quán vượt mức chấp nhận được; trình tự, thủ tục lựa chọn
mô hình bên ngoài;
đ) Quy định quản trị
mô hình phải bao gồm các nội dung về kiểm định trước khi đưa mô hình vào sử
dụng và phạm vi kiểm định định kỳ;
e) Quy định quản trị
mô hình phải có yêu cầu về danh mục tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro mô
hình, bao gồm các mô hình đang sử dụng, kết quả mô hình và quy trình kiểm định,
các vấn đề của mô hình và giải pháp xử lý;
g) Quy định quản trị
mô hình phải bao gồm các nội dung về phân công trách nhiệm của cá nhân, bộ phận
trong quản trị rủi ro mô hình, quy định về báo cáo.
3. Vai trò và trách
nhiệm của các bộ phận liên quan.
a) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định cụ thể chức năng của các bộ
phận trong quản trị rủi ro mô hình, bao gồm chức năng sở hữu, kiểm soát và tuân
thủ nhằm đảm bảo các kênh báo cáo là rõ ràng và các nguy cơ xung đột lợi ích
được nhận diện và xử lý;
b) Người sở hữu mô
hình chịu trách nhiệm về rủi ro mô hình liên quan đến chiến lược kinh doanh của
họ, cụ thể:
(i) Đánh giá độ tin
cậy của mô hình sử dụng cũng như kết quả của mô hình trong khuôn khổ chính sách
của ngân hàng;
(ii) Chịu trách nhiệm
đảm bảo rằng mô hình được phát triển, triển khai và sử dụng hiệu quả;
(iii) Chịu trách
nhiệm đảm bảo mô hình đã được trải qua quá trình kiểm định và phê duyệt phù
hợp;
(iv) Phát hiện kịp
thời những thay đổi của mô hình và cung cấp đầy đủ thông tin cho hoạt động kiểm
định mô hình;
c) Ngân hàng phải
thiết lập bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát những rủi ro mô hình bao gồm đo
lường rủi ro, thiết lập các giới hạn và giám sát;
d) Ngân hàng phải
giành nguồn lực phù hợp cho hoạt động kiểm định mô hình. Các nội dung phát hiện
trong quá trình kiểm định mô hình phải được thông báo cho cán bộ quản lý rủi
ro, các cá nhân, bộ phận liên quan và quản lý cấp cao của ngân hàng để có kế
hoạch khắc phục;
đ) Bộ phận kiểm soát
rủi ro phải có quyền yêu cầu dừng việc sử dụng hoặc sử dụng có hạn chế đối với
mô hình;
e) Việc thực hiện
chức năng của các bộ phận phát triển mô hình, triển khai, sử dụng và kiểm định
phải được ghi chép lại nhằm đảm bảo tuân thủ theo chính sách, quy định nội bộ
của ngân hàng.
1. Bộ phận kiểm toán
nội bộ của ngân hàng chịu trách nhiệm đánh giá chung về tính hiệu quả của khung
quản trị rủi ro mô hình đối với từng mô hình cũng như tổng thể các mô hình.
2. Bộ phận kiểm toán
nội bộ chịu trách nhiệm đánh giá các chính sách của ngân hàng là phù hợp và các
bộ phận chức năng tuân thủ các chính sách đó.
3. Bộ phận kiểm toán
nội bộ chịu trách nhiệm đánh giá việc thực hiện chức năng của bộ phận sử dụng
mô hình và kiểm định mô hình.
4. Bộ phận kiểm toán
nội bộ chịu trách nhiệm đánh giá việc kiểm định mô hình được tiến hành phù hợp,
thông qua việc đánh giá mục tiêu, năng lực và tổ chức hoạt động kiểm định.
5. Trường hợp hoạt
động kiểm định mô hình được thuê ngoài, bộ phận kiểm toán nội bộ cũng phải đánh
giá như thực hiện bởi bộ phận bên trong ngân hàng.
1. Trường hợp ngân
hàng sử dụng nguồn lực bên ngoài để thực hiện các hoạt động kiểm định, rà soát,
đánh giá tuân thủ mô hình hoặc các hoạt động khác hỗ trợ cho bộ phận kiểm toán
nội bộ, ngân hàng cần phải đảm bảo các hoạt động này được tiến hành trên cơ sở
thỏa thuận rõ ràng và được lập thành văn bản.
2. Ngân hàng phải đảm
bảo có bộ phận chức năng trong ngân hàng hiểu và đánh giá được các công việc
được thực hiện bởi bên ngoài. Bộ phận này chịu trách nhiệm đánh giá phạm vi
công việc thỏa thuận đã được hoàn thành, các vấn đề phát hiện đã được giải
quyết và những công việc đã hoàn thành bởi những nhà cung cấp bên ngoài có thể
kết hợp vào khung quản lý rủi ro mô hình chung của ngân hàng.
3. Ngân hàng phải xây
dựng kế hoạch dự phòng cho tình huống không có nguồn lực bên ngoài hoặc kết quả
công việc của nguồn lực bên ngoài không thỏa đáng.
1. Ngân hàng phải lưu
trữ đầy đủ thông tin/hồ sơ về các mô hình đã phát triển và đang được sử dụng;
các mô hình đang được phát triển và các mô hình gần đây không sử dụng.
2. Hồ sơ về các mô
hình phải bao gồm thông tin sau đây:
a) Mục đích và sản
phẩm mà mô hình được phát triển;
b) Mức độ sử dụng dự
kiến và thực tế của mô hình; các giới hạn khi sử dụng;
c) Loại và nguồn
thông tin đầu vào của mô hình;
d) Kết quả đầu ra và
mục đích sử dụng của kết quả;
d) Kết quả vận hành
của mô hình cũng như lịch sử cập nhật;
đ) Các trường hợp
ngoại lệ khi sử dụng kết quả mô hình;
e) Tên cá nhân chịu
trách nhiệm phát triển và kiểm định mô hình;
g) Ngày hoàn thành và
kế hoạch thực hiện các hoạt động kiểm định mô hình;
h) Thời gian hiệu lực
của mô hình.
3. Tài liệu ghi chép
về mô hình
a) Ngân hàng phải đảm
bảo các hoạt động phát triển, kiểm định mô hình phải được lập thành văn bản và
đủ chi tiết để các bên không thông thuộc mô hình cũng có thể hiểu được cách vận
hành, hạn chế và giả định chính của mô hình;
b) Bộ phận phát triển
mô hình chịu trách nhiệm ghi chép các tài liệu các tài liệu liên quan trong quá
trình phát triển mô hình, bao gồm các thông tin cập nhật và những thay đổi về
môi trường ứng dụng;
c) Bộ phận quản lý
rủi ro mô hình chịu trách nhiệm ghi chép lại các công việc của họ, bao gồm các
hoạt động giám sát thường xuyên, quy trình xác nhận, chấm điểm và phân tích kết
quả đầu ra;
d) Bộ phận kinh doanh
và các bộ phận ra quyết định phải ghi chép lại các thông tin dẫn đến việc lựa
chọn mô hình và hoạt động kiểm định mô hình sau này;
đ) Trường hợp ngân
hàng sử dụng mô hình từ các bên thuê ngoài hoặc bên thứ ba, ngân hàng cần có
các tài liệu về phương pháp tiếp cận của bên thứ ba đế đảm bảo mô hình sẽ được
kiểm định phù hợp.
1. Vốn yêu cầu cho
rủi ro hoạt động (KOR) được xác định bằng công thức:
Trong đó:
- KOR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động.
- BIC: Cấu phần chỉ
số kinh doanh.
2. Cấu phần chỉ số kinh doanh (BIC)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Việc phân nhóm chỉ
số kinh doanh và xác định hệ số biên () được xác định theo bảng sau:
Nhóm
(i)
|
Khoảng
giá trị (tỷ đồng)
|
Hệ
số biên (%)
|
1
|
≤
600
|
12
|
2
|
600
< BI ≤ 18000
|
15
|
3
|
>18000
|
18
|
- Chỉ số kinh doanh được xác định theo công thức sau:
BI
= + +
Trong đó:
+ ILDC: Cấu phần lãi.
+ SC: Cấu phần dịch
vụ.
+ FC: Cấu phần tài
chính.
Các cấu phần của công
thức trên được xác định bằng giá trị trung bình của 3 năm trở lại đây. Chi tiết
các cấu phần của chỉ số kinh doanh được hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Hệ số tổn thất nội
bộ (ILM) được xác định như sau:
a) Công thức tính
toán:
ILM
=
Trong đó: LC là cấu
phần tổn thất được xác định bằng 15 lần giá trị trung bình năm của rủi ro hoạt
động xảy ra trong vòng 10 năm trở lại đây.
b) ILM được xác định
bằng 1 khi ngân hàng thuộc một trong các điều kiện sau:
i) Có BI thuộc nhóm
1;
ii) Chuỗi dữ liệu tổn
thất để đo lường rủi ro hoạt động không đủ độ dài tối thiểu 5 năm.
1. Để xác định vốn
yêu cầu cho rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải có quy định bằng văn bản về các điều kiện, tiêu chí xác định các
khoản mục thuộc phạm vi sổ kinh doanh để tính các trạng thái rủi ro trên sổ
kinh doanh, đảm bảo tách biệt với sổ ngân hàng. Ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải:
a) Phân biệt các giao
dịch trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng. Dữ liệu về giao dịch phải được ghi
nhận chính xác, đầy đủ và kịp thời vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro và
hệ thống sổ sách kế toán của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Xác định được bộ
phận kinh doanh trực tiếp thực hiện giao dịch;
c) Giao dịch trên sổ
kinh doanh và sổ ngân hàng phải được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán và
phải được đối chiếu với số liệu ghi nhận của bộ phận kinh doanh (nhật ký giao
dịch hoặc hình thức ghi nhận khác);
d) Bộ phận kiểm toán
nội bộ phải thường xuyên rà soát, đánh giá các khoản mục trên sổ kinh doanh và
sổ ngân hàng.
2. Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phép phân loại lại và
chuyển các khoản mục từ sổ kinh doanh sang sổ ngân hàng khi các khoản mục đó
không còn đáp ứng được điều kiện, tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều này,
không được chuyển các công cụ tài chính từ sổ ngân hàng sang sổ kinh doanh.
3. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có chính sách, quy trình xác định
trạng thái rủi ro để tính vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường. Các chính sách,
quy trình tối thiểu gồm:
a) Chiến lược tự
doanh đối với từng loại tiền tệ, công cụ tài chính, sản phẩm phái sinh, đảm bảo không bị hạn
chế về mua, bán hoặc có khả năng phòng ngừa được rủi ro;
b) Các hạn mức rủi ro
thị trường theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; các hạn mức phải
được rà soát, đánh giá tối thiểu một năm một lần hoặc vào thời điểm có thay đổi
lớn ảnh hưởng tới trạng thái rủi ro thị trường;
c) Quy trình quản lý
trạng thái rủi ro thị trường phải đảm bảo:
(i) Các trạng thái
rủi ro thị trường được nhận diện, đo lường, theo dõi, quản lý và giám sát chặt
chẽ;
(ii) Có bộ phận riêng
để thực hiện các giao dịch tự doanh, trong đó các giao dịch viên có quyền tự
chủ thực hiện các giao dịch trong phạm vi các hạn mức và chiến lược tự doanh;
có bộ phận quản lý, hạch toán theo dõi các giao dịch tự doanh và các khoản mục
trên sổ kinh doanh;
(iii) Các trạng thái
rủi ro và kết quả đo lường rủi ro phải được báo cáo cho các cấp thẩm quyền theo
quy định về quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
(iv) Tất cả các trạng
thái tài chính trên sổ kinh doanh phải được đo lường và định giá theo giá thị
trường hoặc dữ liệu thị trường ít nhất một ngày một lần để xác định mức lỗ, lãi
và trạng thái rủi ro thị trường;
(v) Các dữ liệu thị
trường đầu vào phải được thu thập tối đa từ nguồn phù hợp với thị trường và
thường xuyên được soát xét lại tính phù hợp của các dữ liệu thị trường đầu vào.
d) Các quy định về
điều kiện, tiêu chí ghi nhận các khoản mục trên sổ kinh doanh và chuyển các
khoản mục giữa sổ kinh doanh và sổ ngân hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Các phương pháp đo
lường rủi ro thị trường (trong đó mô tả đầy đủ các giả định và các tham số được
sử dụng); các phương pháp đo lường rủi ro thị trường phải được rà soát, đánh
giá hàng năm hoặc khi có thay đổi bất thường ảnh hưởng tới trạng thái rủi ro
thị trường;
e) Quy trình giám sát
các trạng thái rủi ro và việc tuân thủ các hạn mức rủi ro thị trường theo chiến
lược tự doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Quy định, quy
trình quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này phải được các cấp có thẩm quyền
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phê duyệt, ban hành,
sửa đổi, bổ sung, định kỳ ít nhất một năm một lần và được kiểm toán nội bộ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi các quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát
trước khi thực hiện. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) sẽ có ý kiến bằng văn bản gửi ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sửa đổi, bổ sung các quy định, quy trình
này.”
1. Vốn yêu cầu cho
rủi ro thị trường (KMR) được xác định theo công thức sau:
KMR
= KIRR+ KER + KFXR + KCMR + KOPT
Trong đó:
- KIRR
: Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất, trừ giao dịch quyền chọn;
- KER:
Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu, trừ giao dịch quyền chọn;
- KFXR:
Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối (bao gồm cả vàng), trừ giao dịch quyền chọn;
- KCMR:
Vốn yêu cầu cho rủi ro giá hàng hóa, trừ giao dịch quyền chọn;
- KOPT :
Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn.
2. Vốn yêu cầu cho
rủi ro lãi suất (KIRR) xác định theo công thức sau:
KIRR=
+
Trong đó:
- : Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể phát
sinh từ biến động lãi suất do yếu tố liên quan đến từng nhà phát hành, được
tính theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
- : Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất chung phát
sinh từ biến động lãi suất do yếu tố lãi suất thị trường, được tính theo Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Vốn yêu cầu cho rủi
ro lãi suất được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Vốn yêu cầu cho
rủi ro giá cổ phiếu (KER) xác định theo công thức như sau:
KER
= +
Trong đó:
- : Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu cụ thể
phát sinh từ biến động giá cổ phiếu do yếu tố liên quan đến từng nhà phát hành,
được tính theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
- : Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu chung
phát sinh từ biến động giá cổ phiếu do yếu tố giá thị trường, được tính theo
Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Vốn yêu cầu cho rủi
ro giá cổ phiếu được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Vốn yêu cầu cho
rủi ro ngoại hối (KFXR) chỉ áp dụng đối với trường hợp tổng
giá trị trạng thái ngoại hối ròng (bao gồm cả vàng) của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 2% vốn tự có của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối và tổng trạng
thái ngoại hối ròng bao gồm cả vàng được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Vốn yêu cầu cho
rủi ro giá hàng hóa (KCMR) được tính theo hướng dẫn
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Vốn yêu cầu cho
giao dịch quyền chọn (KOPT) chỉ áp dụng khi tổng giá trị các
giao dịch quyền chọn lớn hơn 2% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn (KOPT)
được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo tỷ lệ an toàn vốn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Định kỳ 6 tháng
một lần theo năm tài chính, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo các nội dung quy
định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng quy trình công bố thông tin
đảm bảo:
a) Quy định cụ thể
hình thức (như có ấn phẩm hoặc trên trang thông tin điện tử…) và địa điểm (như
niêm yết tại trụ sở chính…) công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo tính
công khai, minh bạch và tiếp cận thuận tiện cho các cá nhân, tổ chức có lợi ích
liên quan;
b) Các thông tin công
bố (nhất là các thông tin định lượng) phải thống nhất với các số liệu Báo cáo
tài chính tại cùng thời điểm;
c) Có quy trình và
phương pháp thu thập thông tin (nội dung định tính và nội dung định lượng) về
tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;
d) Có chính sách, quy
trình kiểm tra tính chính xác, tính đầy đủ và tính cập nhật của nội dung thông tin
công bố theo quy định tại Thông tư này;
đ) Quy định đầy đủ
trách nhiệm, quyền hạn và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện công bố thông tin;
e) Các quy trình công
bố thông tin phải phổ biến đến các cá nhân, bộ phận liên quan và được rà soát,
sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
3. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi quy trình công bố thông tin cho
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
1. Giám sát, kiểm
tra, thanh tra đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
việc chấp hành quy định tại Thông tư này.
2. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn tỷ lệ theo quy định tại Điều 6
Thông tư này.
3. Phối hợp với Dự
báo, thống kê - Ổn định tiền tệ, tài chính xây dựng các biểu mẫu báo cáo tỷ lệ
an toàn vốn ban hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo
thống kê.
4. Tham mưu Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc phê duyệt áp dụng phương pháp xếp hạng nội
bộ; xử lý báo cáo của ngân hàng thương mại về việc không áp dụng hoặc việc sửa
đổi, bổ sung phương pháp xếp hạng nội bộ.
1. Vụ Dự báo, thống
kê - Ổn định tiền tệ, tài chính làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê về tỷ lệ an toàn vốn quy định tại Thông tư
này.
2. Cục Công nghệ
thông tin và Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam có trách nhiệm phối
hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện nhiệm vụ tại
khoản 4 Điều 83 Thông tư này.
3. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám sát, kiểm tra,
thanh tra đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa
bàn theo quy định pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
việc chấp hành quy định tại Thông tư này.
Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 trừ quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các quy định về
phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư này được áp dụng sớm hơn thời điểm
quy định tại khoản 1 Điều này đối với các ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện tỷ lệ an toàn vốn
theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này trước thời điểm quy định
tại khoản 2 Điều này, gửi văn bản đăng ký áp dụng Thông tư này cho Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong đó nêu rõ khả năng
thực hiện, dự kiến thời điểm áp dụng.
Thời điểm áp dụng
Thông tư này đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có văn bản đăng ký theo thông báo bằng văn bản của Ngân hàng Nhà
nước.
4. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Thông tư số
22/2023/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài./.
Nơi nhận:
-
Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc NHNN;
- Ngân hàng thương mại;
-
Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
- Lưu: VP, TTGSNH6, PC (03
bản).
|
THỐNG
ĐỐC
|
MỤC LỤC DỰ THẢO THÔNG TƯ
Thông
tư quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
Chương I: QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Điều 3: Cơ cấu tổ
chức và hoạt động kiểm soát đối với quản lý chất lượng tài sản có và tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu
Điều 4: Dữ liệu và hệ
thống công nghệ thông tin
Chương II: TỶ LỆ AN
TOÀN VỐN VÀ VỐN TỰ CÓ
Điều 5. Tỷ lệ an toàn
vốn
Điều 6. Vốn tự có
Chương III: QUY ĐỊNH
TÀI SẢN TÍNH THEO RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN
Mục I: Quy định tính
toán tổng tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn
Điều 7. Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng
Điều 8. Hệ số rủi ro
tín dụng (CRW)
Điều 9. Hệ số chuyển
đổi (CCF)
Mục II: Hệ số rủi ro
tín dụng đối với các nhóm tài sản theo phương pháp tiêu chuẩn
Điều 10. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với các khoản phải đòi quốc gia, khoản phải đòi phi Chính phủ,
khoản phải đòi của chính quyền địa phương và khoản phải đòi của các tổ chức tài
chính quốc tế
Điều 11. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tài sản là các khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp, chứng khoán nợ khác
Điều 12. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
Điều 13. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản cấp tín dụng chuyên biệt
Điều 14. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản cho vay đảm bảo bằng bất động sản
Điều 15. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản cho vay thế chấp nhà ở
Điều 16. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản cấp tín dụng bán lẻ theo phương pháp tiêu chuẩn
Điều 17. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Điều 18. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với khoản nợ xấu
Điều 19. Hệ số rủi ro
tín dụng đối với tài sản khác
Mục III: Việc sử dụng
xếp hạng độc lập
Điều 20. Doanh nghiệp
xếp hạng độc lập
Điều 21. Nguyên tắc
sử dụng xếp hạng tín nhiệm độc lập
Mục IV: Các biện pháp
giảm thiểu rủi ro tín dụng
Điều 22. Giảm thiểu
rủi ro tín dụng
Điều 23. Giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
Điều 24. Giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
Điều 25. Giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
Điều 26. Giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
Chương IV: QUY ĐỊNH
TÀI SẢN TÍNH THEO RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Mục I: Quy định tính
toán tổng tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 27. Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng (RWA)
Điều 28. Áp dụng
phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
Điều 29. Giai đoạn
chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 30. Phê duyệt áp
dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 31. Sửa đổi, bổ
sung phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 32. Tỷ lệ sàn
đầu ra
Mục II: Phân loại tài
sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 33. Khoản phải
đòi doanh nghiệp
Điều 34. Khoản phải
đòi bán lẻ
Điều 35. Khoản mua
lại khoản phải thu đủ tiêu chuẩn
Điều 36. Các loại tài
sản khác
Mục III: Cách xác
định cấu phần để tính toán tài sản có rủi ro theo phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 37. Tài sản có
rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp
Điều 38. Tham số PD
của khoản phải đòi doanh nghiệp
Điều 39. Tham số LGD
của khoản phải đòi doanh nghiệp
Điều 40. Tham số LGD
của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
Điều 41. Tham số LGD
của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
Điều 42. Tham số LGD
của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh
tín dụng
Điều 43. Tham số EAD
của khoản phải đòi doanh nghiệp
Điều 44. Tham số M
của khoản phải đòi doanh nghiệp
Điều 45. Tài sản có
rủi ro của khoản phải đòi bán lẻ
Điều 46. Tham số PD
của khoản cấp tín dụng bán lẻ
Điều 47. Tham số LGD
của khoản cấp tín dụng bán lẻ
Điều 48. Tham số EAD
của khoản cấp tín dụng bán lẻ
Điều 49: Tài sản có
rủi ro của khoản mua lại khoản phải thu
Điều 50: Tài sản có
rủi ro vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
Điều 51. Thành phần
rủi ro vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
Điều 52. Tài sản có
rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
Điều 53. Các thành
phần rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
Điều 54. Các biện
pháp giảm thiểu rủi ro vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
Điều 55. Trường hợp
khoản phải thu được mua lại với giá chiết khấu
Mục IV: Quy định về
tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
Điều 56: Tính toán
tổn thất dự kiến
Điều 57. Tính toán dự
phòng
Điều 58. So sánh tổn
thất dự kiến và dự phòng
Mục V: Các yêu cầu
tối thiểu của phương pháp xếp hạng nội bộ
Điều 59. Cấu phần và
tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
Điều 60. Thiết kế hệ
thống xếp hạng
Điều 61. Vận hành hệ
thống
Điều 62. Quản trị rủi
ro và giám sát
Điều 63. Sử dụng hệ
thống xếp hạng
Điều 64. Ước lượng
rủi ro
Điều 65. Kiểm định
ước lượng nội bộ
Điều 66. Yêu cầu về
báo cáo
Mục VI: Mô hình đo
lường rủi ro và quản trị mô hình đo lường rủi ro
Điều 67. Xây dựng,
phát triển mô hình đo lường rủi ro
Điều 68. Quản trị rủi
ro mô hình
Điều 69. Kiểm định mô
hình
Điều 70. Nội dung
kiểm định mô hình
Điều 71. Kiểm định
giai đoạn khởi tạo mô hình
Điều 72. Kiểm định
giai đoạn đánh giá ban đầu
Điều 73. Kiểm định
giai đoạn triển khai mô hình
Điều 74. Kiểm định,
đánh giá định kỳ
Điều 75. Kiểm định
đối tác bên ngoài hoặc sản phẩm của bên thứ ba
Điều 76. Quản trị mô
hình
Điều 77. Vai trò của
bộ phận kiểm toán nội bộ
Điều 78. Quản lý hoạt
động thuê ngoài liên quan đến mô hình
Điều 79. Quản lý hồ
sơ của mô hình
Chương IV: VỐN YÊU
CẦU CHO RỦI RO HOẠT ĐỘNG
Điều 80. Vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động
Chương V: VỐN YÊU CẦU
CHO RỦI RO THỊ TRƯỜNG
Điều 81. Quy định,
quy trình xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
Điều 82. Vốn yêu cầu
cho rủi ro thị trường
Chương VII: CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 83. Chế độ báo
cáo
Điều 84. Công bố
thông tin
Chương VIII: TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 85. Trách nhiệm
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Điều 86. Trách nhiệm
của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
Chương IX: ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 87. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Điều 88. Điều khoản
thi hành