NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM
2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
(sau đây gọi là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 13 Điều
2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Cho vay là hình thức cấp tín dụng thông qua việc
tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận cho tổ chức tín dụng.”.
b) Bổ sung khoản 13 như sau:
“13. Khoản cho vay có mức giá trị nhỏ là khoản cho
vay theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và không vượt
quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam.”.
c) Bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Người có liên quan của khách hàng là tổ chức,
cá nhân có quan hệ với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng,
các quy định của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo
sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay, phí
đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Quy định này
không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ
chức tín dụng:
1. Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều
kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ
chức tín dụng hướng dẫn.
2. Thông tin về người có liên quan theo quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp khoản
cho vay có mức giá trị nhỏ.
Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm:
họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối
với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng.
Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm:
tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo
pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu, dữ liệu cho tổ chức tín dụng trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời
và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó:
a) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu quy định tại Điều
9 Thông tư này;
b) Báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn
vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay;
c) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu để chứng minh
việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay (nếu có).”.
6. Sửa đổi, bổ sung tiết (iii) điểm b khoản 2 và bổ
sung tiết (iv) điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết (iii) điểm b khoản 2 như
sau:
“(iii) Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền
cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật
cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;”.
b) Bổ sung tiết (iv) điểm c khoản 2 như sau:
“(iv) Đối với các khoản cho vay có mức giá trị nhỏ,
có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng,
đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận,
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Khách hàng có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận; báo cáo
việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn
vay được sử dụng đúng mục đích.
2. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định tại khoản
1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng; có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc
sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được
sử dụng đúng mục đích.
3. Đối với các khoản cho vay có mức giá trị nhỏ, tổ
chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng
minh khả năng tài chính của khách hàng, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi
quyết định cho vay; có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả
nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng
hạn theo thỏa thuận, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 và bổ sung khoản
6, khoản 7 Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tuân thủ các quy định về những trường hợp không
được cho vay, hạn chế cho vay và giới hạn cho vay tại Luật Các tổ chức tín dụng
và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,
tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho vay
tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho đến
khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.”.
c) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Tổ chức tín dụng phải lưu trữ hồ sơ cho vay
theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng; thời hạn lưu trữ hồ sơ cho vay thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
d) Bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng,
phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định
cho vay, trừ khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.”
9. Bãi bỏ Điều 29, Điều 32 và Điều 32g.
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản tại Điều 1 Thông tư số
06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng như sau:
1. Bãi bỏ đoạn “(iii) Trường hợp
cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phải có biện pháp
phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định
của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt
nghĩa vụ bảo đảm;” tại điểm c khoản 6.
2. Bãi bỏ khoản 8 và điểm b khoản 9.
3. Bãi bỏ đoạn tại khoản 11 như sau:
“Điều 32g. Lưu giữ hồ sơ
cho vay
1. Tổ chức tín dụng lập hồ
sơ cho vay dưới dạng thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về
lưu trữ, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Thỏa thuận cho vay;
b) Báo cáo thực trạng tài
chính của khách hàng;
c) Quyết định cho vay có
chữ ký điện tử của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có
biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Thông tin, dữ liệu nhận
biết khách hàng (nếu có); thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng
khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải
lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của
pháp luật.”.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính
sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày ... tháng ... năm 2024.
2. Đối với các thỏa thuận cho vay,
hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ
chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong thỏa thuận
cho vay, hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu
lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đó. Trường
hợp thoả thuận sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng, nội dung
sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của NHNN;
- Lưu: VT, Vụ CSTT, Vụ PC.
|
THỐNG ĐỐC
|