NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2024
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay đặc biệt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc
cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà
nước), tổ chức tín dụng khác đối với tổ chức tín dụng.
2. Việc cho vay đặc biệt của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam đối với tổ chức tín dụng và việc cho vay đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc cho vay đặc biệt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên vay đặc biệt là tổ chức
tín dụng vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác.
2. Bên cho vay đặc biệt là Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Phương án phục hồi là một
trong các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được
quy định tại Mục 2 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Phương án chuyển giao bắt buộc
là một trong các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
được quy định tại khoản 29 Điều 4 và Mục 4 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phương án sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp là một trong các phương án cơ cấu lại
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định tại khoản 29 Điều 4 và Mục
3 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ
chức tín dụng được quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.
7. Tổ chức tín dụng nhận chuyển
giao bắt buộc là tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặt biệt theo quy định tại Mục 4 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín
dụng vay đặc biệt đặt trụ sở chính.
Điều 4. Các
trường hợp cho vay đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc
biệt bằng nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát
hành tiền trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để chi trả
tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt;
b) Cho vay đặc biệt đối với
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài
chính vi mô được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án phục hồi đã được phê
duyệt;
c) Cho vay đặc biệt đối với
ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao
bắt buộc đã được phê duyệt;
2. Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để chi trả
tiền gửi cho người gửi tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân bị rút tiền hàng loạt;
b) Cho vay đặc biệt đối với quỹ
tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân với lãi suất đến mức 0%/năm để thực hiện phương án phục hồi
đã được phê duyệt;
3. Tổ chức tín dụng khác (trừ
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam) cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong
các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để chi trả
tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt;
b) Cho vay đặc biệt đối với
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài
chính vi mô được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án phục hồi đã được phê
duyệt;
c) Cho vay đặc biệt đối với
ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao
bắt buộc đã được phê duyệt.
Điều 5.
Nguyên tắc cho vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt
1. Đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Việc cho vay đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại
điểm b Khoản này;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay có lãi suất là
0%/năm, khoản vay không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở
đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, việc cho vay đặc biệt thực hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư này; trường hợp phương án phục hồi, phương án
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp hoặc phương án
chuyển giao bắt buộc (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) của bên vay đặc biệt
có đề xuất phương án xử lý khoản vay đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước, bên vay đặc
biệt và các bên có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 24, Điều
25, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
3. Đối với trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này, số tiền cho vay đặc biệt, tài sản bảo
đảm cho khoản cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt, thời hạn cho vay đặc
biệt, việc trả nợ cho vay đặc biệt, việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt,
việc xử lý đối với khoản cho vay đặc biệt đã cho vay (bao gồm cả việc gia hạn
khoản cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn) và các
nội dung khác có liên quan thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay đặc biệt
và bên vay đặc biệt, phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Đồng tiền cho vay đặc biệt là đồng Việt Nam.
5. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả theo
quy định tại khoản 1 Điều 194 của Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Việc nhận, xử lý tài sản bảo
đảm cho khoản vay đặc biệt thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 6.
Chuyển khoản vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, khoản vay của quỹ tín dụng
nhân dân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thành khoản vay đặc biệt
1. Kể từ ngày tổ chức tín dụng
được đặt vào kiểm soát đặc biệt, khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó
tại Ngân hàng Nhà nước được chuyển thành khoản vay đặc biệt:
a) Đối với trường hợp số dư vay
tái cấp vốn còn trong hạn, số dư nợ gốc vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư
nợ gốc vay đặc biệt, số dư nợ lãi vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ
lãi vay đặc biệt;
b) Đối với trường hợp số dư vay
tái cấp vốn đã quá hạn, số dư nợ gốc vay tái cấp vốn quá hạn được chuyển thành
số dư nợ gốc vay đặc biệt quá hạn, số dư nợ lãi vay tái cấp vốn chậm trả (kể cả
số dư nợ lãi phát sinh đối với số tiền tái cấp vốn tổ chức tín dụng phải trả
theo quy định nhưng chưa được trả đúng hạn) chuyển thành số dư nợ lãi vay đặc
biệt chậm trả;
c) Các nội dung khác của khoản
vay đặc biệt tiếp tục thực hiện theo cơ chế vay tái cấp vốn của khoản vay tái cấp
vốn.
2. Kể từ ngày quỹ tín dụng nhân
dân được đặt vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản vay của quỹ tín dụng
nhân dân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của
khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế cho vay của Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Việc chuyển khoản vay tái cấp
vốn tại Ngân hàng Nhà nước, khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam thành khoản vay đặc biệt được quy định tại văn bản của Ngân
hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
Điều 7. Thẩm
quyền ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn
vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt
Thẩm quyền ký các văn bản trong
hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng cho
vay đặc biệt của bên vay đặc biệt là người đại diện hợp pháp của bên vay đặc biệt.
Điều 8. Miễn
tiền lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định
miễn tiền lãi của khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
tại Ngân hàng Nhà nước khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khoản vay đặc biệt được áp dụng
mức lãi suất 0%/năm trong một phần thời gian tổ chức tín dụng vay đặc biệt;
b) Phương án cơ cấu lại của tổ
chức tín dụng có biện pháp hỗ trợ là miễn tiền lãi khoản vay đặc biệt đó;
2. Trường hợp tổ chức tín dụng
sửa đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại theo hướng kéo dài thời gian thực hiện
phương án hoặc không thực hiện được phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, tổ
chức tín dụng phải hoàn trả số tiền lãi vay đặc biệt đã được miễn.
3. Trình tự Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định miễn tiền lãi của khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước
a) Khi có nhu cầu miễn tiền lãi
của khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, bên vay đặc biệt đề xuất hoặc phối
hợp với bên xây dựng phương án cơ cấu lại đề xuất biện pháp hỗ trợ là miễn tiền
lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước tại phương án cơ cấu lại, trong đó nêu
rõ đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này
và cam kết chịu trách nhiệm về các thông tin, nội dung đề xuất;
b) Sau khi nhận được dự thảo
phương án cơ cấu lại quy định tại điểm a Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt phương án cơ cấu lại, bao gồm cả việc trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, đồng ý miễn tiền lãi vay đặc biệt của tổ chức tín dụng;
c) Sau khi phương án cơ cấu lại
được phê duyệt có biện pháp hỗ trợ là miễn tiền lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà
nước, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định
miễn tiền lãi vay đặc biệt cho bên vay đặc biệt.
Điều 9.
Trình tự Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh nội dung của khoản cho vay đặc biệt
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh nội
dung của khoản cho vay đặc biệt đang vay theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này sau khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt hoặc được cấp có thẩm quyền
quyết định sửa đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại, tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà
nước điều chỉnh nội dung của khoản cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh nội
dung của khoản vay đặc biệt, trong đó nêu rõ đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng,
căn cứ, lý do đề xuất sửa đổi, bổ sung; cam kết tuân thủ quy định của pháp luật
về cho vay đặc biệt;
b) Văn bản, tài liệu liên quan
đến nội dung đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị
điều chỉnh nội dung của khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn
tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại
khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín
dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính
sách tiền tệ), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị cụ thể về
đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về đồng ý hay không đồng ý đối với đề xuất
của tổ chức tín dụng nêu tại khoản 1 Điều này; trường hợp không đồng ý phải nêu
rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và
các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường
hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nội dung về tài sản bảo đảm cho
khoản vay đặc biệt là giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị của
tổ chức tín dụng và các tài liệu có liên quan để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Đồng ý hay không đồng ý đối
với đề xuất của tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi
mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp không đồng ý phải nêu
rõ lý do;
b) Ý kiến đối với đề xuất của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại khoản 3 Điều này đối với tổ chức
tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về việc sửa đổi, bổ sung nội dung về tài
sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt là giấy tờ có giá tại Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý kiến của
các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ
gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ,
đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định
tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp
không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng
và nêu rõ lý do.
Chương II
CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC TÍN DỤNG BỊ RÚT TIỀN HÀNG LOẠT
Điều 10. Mục
đích sử dụng tiền vay đặc biệt
1. Bên vay đặc biệt chỉ được sử
dụng tiền vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước để chi trả tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng khoản vay
đặc biệt để chi trả tiền gửi của đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định trong từng trường hợp tổ chức tín dụng cụ thể.
2. Các đối tượng được chi trả
quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
a) Người có liên quan của bên
vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng;
b) Người điều hành, người quản
lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ
chức tín dụng, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan có thẩm quyền cử,
chỉ định, bổ nhiệm;
c) Người có liên quan của người
quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định
tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này được xác định trong khoảng thời gian từ ngày bên vay đặc biệt được đặt
vào kiểm soát đặc biệt; khoản tiền gửi không được chi trả từ tiền vay đặc biệt
là khoản tiền gửi phát sinh trong thời gian người gửi tiền được xác định là đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Số tiền cho vay đặc biệt trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng
đề nghị vay đặc biệt.
Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
1. Thời hạn cho vay đặc biệt do
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định dưới 12 tháng.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng
đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn nợ
gốc và/hoặc lãi tiền vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ
chức tín dụng, việc tổ chức tín dụng khắc phục tình trạng bị rút tiền hàng loạt
hoặc phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay tại phương án cơ cấu lại tổ chức
tín dụng đang trình Ngân hàng Nhà nước (nếu có); thời gian gia hạn mỗi lần dưới
12 tháng.
Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
1. Lãi suất cho vay đặc biệt,
gia hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày gia hạn
cho vay đặc biệt.
2. Lãi suất đối với nợ gốc cho
vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của
khoản cho vay đặc biệt.
3. Không áp dụng lãi suất đối với
nợ lãi chậm trả.
Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
1. Tổ chức tín dụng vay đặc biệt
phải có tài sản bảo đảm theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cầm cố: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái
phiếu Chính phủ (gồm: tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công
trình Trung ương, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng
Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính
phủ chỉ định phát hành), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá
trị gốc, lãi khi đến hạn, trái phiếu Chính quyền địa phương trong Danh mục giấy
tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước;
b) Cầm cố trái phiếu được phát hành bởi ngân
hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng
thương mại đã được mua bắt buộc);
c) Cầm cố trái phiếu được phát hành bởi tổ chức
tín dụng không được kiểm soát đặc biệt (trừ ngân hàng thương mại quy định tại
điểm b Khoản này) và doanh nghiệp khác.
2. Trường hợp bên vay đặc biệt
đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này, bên vay đặc biệt
có thể sử dụng các tài sản sau đây làm tài sản bảo đảm để vay đặc biệt, gia hạn
vay đặc biệt và không phải áp dụng các quy định tại khoản 4, 5 Điều này đối với
các khoản vay đặc biệt còn dư nợ:
a) Thế chấp quyền đòi nợ phát
sinh từ khoản cấp tín dụng của bên vay đặc biệt đối với khách hàng (trừ khách
hàng là tổ chức tín dụng);
b) Thế chấp quyền tài sản là
khoản lãi phải thu phát sinh từ khoản cấp tín dụng của bên vay đặc biệt đối với
khách hàng (trừ khách hàng là tổ chức tín dụng).
3. Giá trị tài sản bảo đảm:
a) Giá trị của các tài sản bảo
đảm quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Giá trị quy đổi của từng tài
sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TS: Giá trị quy đổi của từng
tài sản bảo đảm;
GT: Giá trị của từng tài sản bảo
đảm được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
TL: Tỷ lệ quy đổi tài sản bảo đảm
tương ứng với từng tài sản bảo đảm.
c) Tỷ lệ quy đổi tài sản bảo đảm
(TL) được xác định như sau:
(i) Đối với giấy tờ có giá quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, TL bằng tỷ lệ tối thiểu giữa giá trị giấy tờ
có giá và số tiền cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng
Nhà nước đối với tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng
thời kỳ;
(ii) Đối với tài sản bảo đảm
quy định tại điểm b, c khoản 1, khoản 2 Điều này, TL bằng 120%;
d) Tại thời điểm đề nghị vay đặc
biệt, gia hạn vay đặc biệt, tổ chức tín dụng phải bảo đảm tổng giá trị quy đổi
của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện không thấp hơn số tiền đề nghị vay đặc biệt,
đề nghị gia hạn vay đặc biệt.
4. Trường hợp có tài sản bảo đảm
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 15 Thông tư này dẫn đến tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm
đủ điều kiện thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt thì bên vay đặc biệt phải hoàn
thành việc thực hiện quy định tại điểm a khoản 5 Điều này để tổng giá trị quy đổi
của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện không thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổng giá trị quy đổi của các tài sản
bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt.
5. Việc bổ sung, thay thế tài sản
bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bên vay đặc biệt có văn bản
đề nghị bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm (đã được Ban kiểm soát đặc biệt phê
duyệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt), trong đó nêu rõ tài sản
bảo đảm đề nghị bổ sung, tài sản bảo đảm đề nghị thay thế và gửi Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
b) Căn cứ văn bản đề nghị của tổ
chức tín dụng vay đặc biệt quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện
các thủ tục bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm; trường hợp thay thế phải bảo đảm
việc rút bớt tài sản bảo đảm không đủ điều kiện chỉ được thực hiện sau khi tài
sản bảo đảm đủ điều kiện đã được bổ sung.
1. Giấy tờ có giá quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 14 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Được phát hành bằng đồng Việt
Nam;
b) Đang được lưu ký tại Ngân
hàng Nhà nước, bao gồm cả trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại
Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
c) Không phải là giấy tờ có giá
do bên vay đặc biệt phát hành;
d) Thời hạn còn lại của giấy tờ
có giá phải dài hơn thời hạn của khoản vay đặc biệt.
2. Trái phiếu quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 14 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đang được niêm yết theo quy
định của pháp luật;
c) Có tài sản bảo đảm và giá trị
tài sản bảo đảm theo kết quả đánh giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng
tại thời điểm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề
nghị gia hạn vay đặc biệt hoặc thời điểm đánh giá tài sản bảo đảm theo quy định
nội bộ của tổ chức tín dụng trong thời gian vay đặc biệt không thấp hơn mệnh giá
trái phiếu.
3. Khoản cấp tín dụng tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này đang được bảo đảm bằng tài sản.
1. Khi khoản vay đặc biệt đến hạn,
bên vay đặc biệt phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay đặc biệt.
2. Bên vay đặc biệt có thể trả
nợ vay đặc biệt trước hạn. Trường hợp trả nợ vay đặc biệt trước hạn, bên vay đặc
biệt không phải trả phí trả nợ trước hạn.
3. Trường hợp khoản vay đặc biệt
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, bên vay đặc biệt phải trả nợ trong các
trường hợp sau:
a) Trường hợp bên vay đặc biệt
có tiền thu hồi từ quyền đòi nợ, khoản lãi phải thu làm tài sản bảo đảm cho khoản
vay đặc biệt (sau đây gọi là tiền thu hồi nợ), trong thời hạn 05 ngày làm việc
đầu tháng, bên vay đặc biệt phải trả nợ gốc của khoản vay đặc biệt này theo thứ
tự từ khế ước nhận nợ còn dư nợ được ký sớm nhất, số tiền trả nợ bằng tổng số
tiền thu hồi nợ phát sinh trong tháng trước liền kề;
b) Trường hợp bên vay đặc biệt
không bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông
tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo sau thời hạn phải bổ sung,
thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này, bên vay đặc
biệt phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền tối thiểu bằng số chênh lệch giữa số
dư cho vay đặc biệt so với tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều
kiện;
4. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, trường hợp bị phát hiện sử dụng
tiền vay đặc biệt không đúng mục đích, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm quy định tại điểm đ khoản
2, điểm k khoản 4 Điều 35 Thông tư này (sau đây gọi là ngày Ngân hàng Nhà nước
có thông báo), bên vay đặc biệt phải trả nợ cho bên cho vay đặc biệt số tiền
như sau:
a) Số tiền vay đặc biệt bị phát
hiện sử dụng không đúng mục đích;
b) Số tiền lãi phát sinh trên số
tiền vay đặc biệt bị phát hiện sử dụng không đúng mục đích với mức lãi suất bằng
130% lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ
có giá tại ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo, kể từ ngày bên vay đặc biệt nhận
giải ngân số tiền vay đặc biệt bị phát hiện sử dụng không đúng mục đích đến
ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo.
5. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này mà bên vay đặc biệt không trả nợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được gia hạn hoặc không trả nợ theo
quy định tại khoản 4 Điều này, biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Chuyển dư nợ khoản cho vay đặc
biệt sang theo dõi quá hạn, áp dụng lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông
tư này đối với số tiền nợ gốc cho vay đặc biệt không trả nợ đúng hạn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt
động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng;
b) Trích tài khoản của bên vay
đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ gốc cho vay đặc biệt sau khi có
văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của bên vay đặc
biệt để thu hồi nợ;
c) Yêu cầu bên vay đặc biệt
chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá quy định tại điểm a khoản
1 Điều 14 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước;
d) Thực hiện các biện pháp để xử
lý tài sản bảo đảm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 14 Thông tư này theo
quy định của pháp luật để thu hồi nợ gốc cho vay đặc biệt;
đ) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho
vay đặc biệt từ tiền bên vay đặc biệt thu hồi được từ xử lý các tài sản bảo đảm
quy định tại điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
e) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho
vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên vay đặc biệt (nếu có).
6. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này mà bên vay đặc biệt không trả nợ
vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều này, biện pháp xử lý của Ngân hàng
Nhà nước như sau:
a) Áp dụng lãi suất bằng 130%
lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có
giá tại ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều này đối với số tiền
nợ gốc vay đặc biệt phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng chưa được
trả (sau đây gọi là số tiền nợ gốc chưa được trả), trong khoảng thời gian từ
ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều này đến ngày
bên vay đặc biệt trả số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Trích tài khoản của bên vay
đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi số tiền bên vay đặc biệt phải trả
(bao gồm số tiền nợ gốc chưa được trả và số tiền lãi quy định tại điểm a Khoản
này) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bên vay đặc biệt không trả nợ
vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này trong trường hợp
bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối
tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố hoặc ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt
quy định tại khoản 5 Điều 34 Thông tư này hoặc của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng quy định tại ý (v) điểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư này;
c) Thu hồi nợ (gốc, lãi) cho
vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên vay đặc biệt (nếu có).
7. Trong trường hợp một bên vay
đặc biệt có nhiều khoản vay đặc biệt của nhiều bên cho vay đặc biệt, nếu bên
vay đặc biệt không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt cho nhiều bên cho vay đặc
biệt thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt
có tài sản bảo đảm và lãi suất khác 0%/năm do bị rút tiền hàng loạt, tổ chức
tín dụng không được kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc
biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ
Chính sách tiền tệ).
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt,
trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng; số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có); lý do, số tiền đề nghị
vay đặc biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm trong
Danh mục quy định tại điểm đ Khoản này), thời hạn đề nghị vay đặc biệt; mục
đích sử dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền (nêu rõ
người gửi tiền là cá nhân và/hoặc tổ chức); lãi suất vay đặc biệt; cam kết sử dụng
tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo về tình hình khả
năng chi trả; tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hay không được can thiệp sớm
tại thời điểm đề nghị vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án
khắc phục đã được thông qua theo quy định tại Điều 143, Điều 158 Luật Các tổ chức
tín dụng; trường hợp có phương án khắc phục đã được thông qua, nêu rõ thời hạn
thực hiện phương án khắc phục, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để
khắc phục t́nh trạng rút tiền hàng loạt, nội dung về việc tổ chức tín dụng vay
đặc biệt Ngân hàng Nhà nước tại phương án khắc phục (nếu có); giải trình số tiền,
thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt;
c) Số liệu tiền gửi bằng đồng
Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng
vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Danh mục tài sản bảo đảm
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị thông qua việc đề nghị vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần đề nghị số tiền vay đặc biệt có giá trị thuộc
thẩm quyền thông qua của Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 10 Điều 70
Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị quyết của Hội đồng quản trị (Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân), Hội đồng thành viên (tổ chức tín dụng là
công ty trách nhiệm hữu hạn) thông qua việc đề nghị vay đặc biệt Ngân hàng Nhà
nước.
2. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến và gửi văn bản ý kiến
đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc: Tổ chức
tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp bị rút tiền hàng loạt; tổ chức tín dụng
đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này đối với
trường hợp tổ chức tín dụng có đề nghị sử dụng tài sản bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng được can
thiệp sớm hay không được can thiệp sớm; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương
án khắc phục đã được thông qua (trường hợp tổ chức tín dụng vay đặc biệt phải gửi
phương án khắc phục được thông qua cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố theo quy định); nội dung về việc tổ chức tín dụng vay đặc biệt Ngân hàng
Nhà nước tại phương án khắc phục (nếu có);
d) Căn cứ Danh mục tài sản bảo
đảm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản bảo đảm
trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 15
Thông tư này;
đ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay
không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất cho vay đặc
biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời
hạn cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho
vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và văn bản ý
kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp trong Danh
mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền
tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
4. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc
biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng);
b) Ý kiến cụ thể về việc: Tổ chức
tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp bị rút tiền hàng loạt; tổ chức tín dụng
đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này đối với
trường hợp tổ chức tín dụng có đề nghị sử dụng tài sản bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc
đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng);
c) Tổ chức tín dụng được can
thiệp sớm hay không được can thiệp sớm; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương
án khắc phục đã được thông qua (trường hợp tổ chức tín dụng vay đặc biệt phải gửi
phương án khắc phục được thông qua cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
theo quy định); nội dung về việc tổ chức tín dụng vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước
tại phương án khắc phục (nếu có);
d) Có ý kiến về sự phù hợp của
các thông tin về tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm với quy định tại
Điều 15 Thông tư này (trừ trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc
đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố) dựa trên thông tin tại Danh mục tài sản bảo đảm do tổ chức tín dụng
cung cấp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay
không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám
sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp đề xuất
cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc
biệt, thời hạn cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất
không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;
e) Ý kiến cụ thể đối với đề xuất
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm đ khoản 2 Điều này
(trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra,
giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
5. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là
giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
6. Trường hợp văn bản ý kiến của
các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ
gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ,
đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
7. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định
tại khoản 2, 4, 5, 6 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước cho
vay đặc biệt, số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn cho
vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm; trường hợp không đồng
ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu
rõ lý do.
1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt
có tài sản bảo đảm và lãi suất khác 0%/năm do bị rút tiền hàng loạt, tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong
đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng; số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có); lý do, số tiền đề nghị vay đặc
biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm trong Danh mục
quy định tại điểm đ Khoản này), thời hạn đề nghị vay đặc biệt; mục đích sử dụng
khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền (nêu rõ đối tượng người
gửi tiền); lãi suất vay đặc biệt; cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và
tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay
chưa có phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được
phê duyệt;
b) Báo cáo về tình hình khả
năng chi trả; các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục tình trạng
bị rút tiền hàng loạt; giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc
biệt;
c) Số liệu tiền gửi bằng đồng
Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng
vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Danh mục tài sản bảo đảm
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị thông qua đề nghị vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức
tín dụng là công ty cổ phần đề nghị số tiền vay đặc biệt có giá trị thuộc thẩm
quyền thông qua của Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 10 Điều 70 Luật
Các tổ chức tín dụng. Nghị quyết của Hội đồng quản trị (Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, quỹ tín dụng nhân dân), Hội đồng thành viên (tổ chức tín dụng là công ty
trách nhiệm hữu hạn) thông qua đề nghị vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị
vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm
soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng
thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm
theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc: Tổ chức
tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp bị rút tiền hàng loạt; tổ chức tín dụng
đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này đối với
trường hợp tổ chức tín dụng có đề nghị sử dụng tài sản bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê
duyệt;
d) Kiến nghị cho vay đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay
đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức
tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp bị rút tiền hàng loạt;
c) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê
duyệt (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt
thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
d) Căn cứ Danh mục tài sản bảo
đảm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản bảo đảm
trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 15
Thông tư này;
đ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay
không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất cho vay đặc
biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời
hạn cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho
vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và
các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường
hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính
sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc
biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng);
b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức
tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp bị rút tiền hàng loạt;
c) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt
(trừ trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
d) Có ý kiến về sự phù hợp của
các thông tin về tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm với quy định tại
Điều 15 Thông tư này (trừ trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc
đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố) dựa trên thông tin tại Danh mục tài sản bảo đảm do tổ chức tín dụng
cung cấp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay
không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám
sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp đề xuất
cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc
biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm; trường hợp đề xuất
không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;
e) Ý kiến cụ thể đối với đề xuất
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm đ khoản 3 Điều này
(trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra,
giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
6. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là
giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý kiến của
các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ
gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ,
đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định
tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước cho
vay đặc biệt, số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi
suất cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt trong trường
hợp đề xuất Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm và/hoặc
không có tài sản bảo đảm; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
Điều 19.
Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt
1. Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt có tài sản bảo đảm và lãi suất khác 0%/năm quy định tại điểm a khoản
1 Điều 4 Thông tư này, trong thời hạn tối thiểu 40 ngày làm việc trước ngày đến
hạn trả nợ, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước
gia hạn cho vay đặc biệt đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường
hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra,
giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ
hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt đến Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Chính sách tiền tệ).
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị gia hạn vay đặc
biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền đề nghị gia hạn
(không vượt quá tổng giá trị quy đổi của tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản
bảo đảm quy định tại điểm d Khoản này), thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn, cam
kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt, cam kết hoàn trả lãi
vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng hoạt động bình thường;
b) Báo cáo về tình hình khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề
nghị gia hạn vay đặc biệt;
c) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng
vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Danh mục tài sản bảo đảm
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị thông qua đề nghị gia hạn vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần đề nghị số tiền vay đặc biệt có giá trị thuộc
thẩm quyền thông qua của Hội đồng quản trị. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
(Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân), Hội đồng thành viên (tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn) thông qua đề nghị gia hạn vay đặc
biệt Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến và gửi văn bản ý kiến
đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng đã sử
dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này đối với trường
hợp tổ chức tín dụng có đề nghị sử dụng tài sản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều
14 Thông tư này;
b) Tình hình tổ chức tín dụng
thực hiện phương án khắc phục; nội dung về xử lý khoản vay đặc biệt đã vay của
tổ chức tín dụng trong phương án khắc phục (nếu có);
c) Căn cứ Danh mục tài sản bảo
đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc
các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại Điều 15 Thông tư này;
d) Đề xuất gia hạn cho vay đặc
biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề
xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất
gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và văn bản ý
kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp trong Danh
mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền
tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
4. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn
vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng);
b) Tình hình tổ chức tín dụng
thực hiện phương án khắc phục; nội dung về xử lý khoản vay đặc biệt đã vay của
tổ chức tín dụng trong phương án khắc phục (nếu có);
c) Có ý kiến về sự phù hợp của
các thông tin về tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm với quy định tại
Điều 15 Thông tư này (trừ trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc
biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố) dựa trên thông tin tại Danh mục tài sản bảo đảm do tổ
chức tín dụng cung cấp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; ý kiến cụ thể
về việc tổ chức tín dụng đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều
14 Thông tư này đối với trường hợp tổ chức tín dụng có đề nghị sử dụng tài sản
bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
đ) Đề xuất gia hạn cho vay đặc
biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng
thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
trường hợp đề xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, thời
hạn, lãi suất gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải nêu
rõ lý do;
e) Có ý kiến đối với đề xuất của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại khoản d khoản 2 Điều này đối với
tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
5. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là
giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
6. Trường hợp văn bản ý kiến của
các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối
đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ
gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ,
đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
7. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định
tại khoản 2, 4, 5, 6 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
Điều 20.
Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt có tài sản bảo đảm và lãi suất khác 0%/năm quy định tại điểm a khoản
1 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê
duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời
hạn tối thiểu 40 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phải
gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn
cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị gia hạn vay đặc
biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền đề nghị gia hạn
(không vượt quá tổng giá trị quy đổi của tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản
bảo đảm quy định tại điểm d Khoản này), thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn, cam
kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có
hay chưa có phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được
phê duyệt;
b) Báo cáo về tình hình khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề
nghị gia hạn vay đặc biệt;
c) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng
vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Danh mục tài sản bảo đảm
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị thông qua đề nghị gia hạn vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần đề nghị số tiền vay đặc biệt có giá trị thuộc
thẩm quyền thông qua của Hội đồng quản trị. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
(Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân), Hội đồng thành viên (tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn) thông qua đề nghị gia hạn vay đặc
biệt Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị
gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm
soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc đối
tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ),
kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng đã sử
dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này đối với trường
hợp tổ chức tín dụng có đề nghị sử dụng tài sản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều
14 Thông tư này;
b) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có chủ trương cơ cấu lại đã được quyết định; nội dung về xử lý khoản vay đặc biệt
đã vay của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại (nếu có); tổ chức tín dụng
chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại
nhưng chưa được phê duyệt;
c) Kiến nghị gia hạn cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng, cụ thể số tiền, lãi suất, thời gian gia hạn.
3. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có chủ trương cơ cấu lại đã được quyết định (trường hợp chủ trương cơ cấu lại tổ
chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung về xử lý khoản vay đặc biệt
đã vay của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại (nếu có);
c) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ
chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
d) Căn cứ Danh mục tài sản bảo
đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc
các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại Điều 15 Thông tư này;
đ) Đề xuất gia hạn cho vay đặc
biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề
xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất
gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và
các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường
hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ
Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn
vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng);
b) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có chủ trương cơ cấu lại đã được quyết định; nội dung về xử lý khoản vay đặc biệt
đã vay của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại (nếu có);
c) Tổ chức tín dụng có hay chưa
có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại
tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
d) Có ý kiến về sự phù hợp của
các thông tin về tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm với quy định tại
Điều 15 Thông tư này (trừ trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc
biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố) dựa trên thông tin tại Danh mục tài sản bảo đảm do tổ
chức tín dụng cung cấp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Đề xuất gia hạn cho vay đặc
biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng
thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
trường hợp đề xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, thời
hạn, lãi suất gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải
nêu rõ lý do;
e) Có ý kiến đối với đề xuất của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại khoản đ khoản 3 Điều này đối với
tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là
giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý kiến của
các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối
đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ
gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ,
đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định
tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
Điều 21.
Trình tự tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt
1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt
quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này, tổ chức tín
dụng gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị đến tổ chức tín dụng khác.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Các văn bản theo quy định của
tổ chức tín dụng khác;
b) Văn bản của Ban kiểm soát đặc
biệt đề nghị tổ chức tín dụng khác xem xét việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt là tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt; trong đó có các nội dung: Tình hình hoạt động, khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể tổ chức tín dụng bị rút tiền
hàng loạt.
2. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều
này, trường hợp có thể cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng
khác gửi hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt
(nếu có) để lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp
tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng về các nội dung sau:
a) Tổ chức tín dụng thuộc hay
không thuộc trường hợp bị rút tiền hàng loạt;
b) Nội dung về khoản cho vay đặc
biệt của tổ chức tín dụng khác trong phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại
đã được phê duyệt (nếu có).
3. Trường hợp cần thiết, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trước khi có văn bản trả lời tổ chức tín dụng khác.
4. Tổ chức tín dụng khác xem
xét, quyết định việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng
loạt.
5. Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này:
a) Bên vay đặc biệt gửi hồ sơ đề
nghị đến bên cho vay đặc biệt. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Các văn bản theo quy định
của bên cho vay đặc biệt; văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị bên cho
vay đặc biệt xem xét việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên vay đặc biệt
trong trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt là tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt (trong đó có nội dung về tình hình hoạt động, khả năng
chi trả của bên vay đặc biệt);
b) Bên cho vay đặc biệt xem
xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên vay đặc biệt.
1. Ký hợp đồng cho vay đặc biệt,
nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm đối với khoản cho vay đặc biệt quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho
vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, căn cứ văn bản này và các quy định của
pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
ký hợp đồng cho vay đặc biệt, trong đó có nội dung về nhận tài sản bảo đảm (nếu
có);
b) Trường hợp khoản cho vay đặc
biệt có tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
gửi hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký do Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố gửi, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch
toán, cầm cố, phong tỏa tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản
bảo đảm đính kèm hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký và thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về việc đã hoàn thành việc hạch
toán, cầm cố, phong tỏa các giấy tờ có giá này.
2. Giải ngân cho vay đặc biệt đối
với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này đối
với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt:
a) Khi có nhu cầu được giải
ngân vốn vay đặc biệt, bên vay đặc biệt gửi văn bản đề nghị giải ngân vốn vay đặc
biệt (sau đây gọi là văn bản đề nghị giải ngân) đến Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, trong đó nêu rõ số tiền, thời điểm, lý do đề nghị giải
ngân;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố giải ngân cho vay đặc biệt trên cơ sở hợp đồng cho vay đặc biệt
đã ký và văn bản đề nghị giải ngân của bên vay đặc biệt quy định tại điểm a Khoản
này;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố chỉ giải ngân cho vay đặc biệt sau khi đã hoàn thành thủ tục nhận
tài sản bảo đảm (nếu có);
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố giải ngân tiền cho vay đặc biệt vào tài khoản riêng biệt do bên
vay đặc biệt mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chỉ để sử dụng
cho mục đích nhận tiền vay đặc biệt.
3. Giải ngân cho vay đặc biệt đối
với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:
a) Khi có nhu cầu được giải
ngân vốn vay đặc biệt, bên vay đặc biệt gửi văn bản đề nghị giải ngân vốn vay đặc
biệt (sau đây gọi là văn bản đề nghị giải ngân) đến Ban kiểm soát đặc biệt,
trong đó nêu rõ số tiền, thời điểm, lý do đề nghị giải ngân;
b) Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn
vay đặc biệt của bên vay đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt xem xét, có ý kiến đối
với văn bản đề nghị giải ngân của bên vay đặc biệt. Trường hợp đồng ý, Ban kiểm
soát đặc biệt có văn bản nêu rõ số tiền, thời điểm giải ngân kèm theo văn bản đề
nghị giải ngân quy định tại điểm a Khoản này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố giải ngân cho vay đặc biệt trên cơ sở hợp đồng cho vay đặc biệt
đã ký, văn bản đề nghị giải ngân của bên vay đặc biệt và văn bản của Ban kiểm
soát đặc biệt quy định tại điểm a, b Khoản này;
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố chỉ giải ngân cho vay đặc biệt sau khi đã hoàn thành thủ tục nhận
tài sản bảo đảm (nếu có);
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố giải ngân tiền cho vay đặc biệt vào tài khoản riêng biệt do bên
vay đặc biệt mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chỉ để sử dụng
cho mục đích nhận tiền vay đặc biệt.
4. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này, việc ký hợp đồng
cho vay đặc biệt, nhận tài sản bảo đảm (nếu có), giải ngân cho vay đặc biệt thực
hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng khác và thỏa thuận với bên vay đặc
biệt.
Bên vay đặc biệt được sử dụng
khoản vay đặc biệt trong trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông
tư này để thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác được phép
theo quy định của pháp luật, phù hợp với phương án phục hồi, phương án chuyển
giao bắt buộc.
Điều 24. Số
tiền, thời hạn cho vay đặc biệt
Số tiền, thời hạn cho vay đặc
biệt trong trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này do
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở thực trạng tài chính của tổ
chức tín dụng vay đặc biệt, mục tiêu, thời gian thực hiện phương án phục hồi,
phương án chuyển giao bắt buộc, các biện pháp hỗ trợ, dự kiến kế hoạch tài
chính, kế hoạch kinh doanh của bên vay đặc biệt tại phương án phục hồi, phương
án chuyển giao bắt buộc. Thời hạn cho vay đặc biệt không vượt quá thời hạn thực
hiện phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc.
Điều 25.
Lãi suất
Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
1. Lãi suất cho vay đặc biệt bằng
lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có
giá tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt.
2. Lãi suất đối với nợ gốc cho
vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của
khoản cho vay đặc biệt.
3. Không áp dụng lãi suất đối với
nợ lãi chậm trả.
Điều 26.
Tài sản bảo đảm, điều kiện tài sản bảo đảm của khoản cho vay đặc biệt
Đối với trường hợp quy định tại
điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
1. Loại tài sản bảo đảm của khoản
cho vay đặc biệt được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
2. Điều kiện tài sản bảo đảm
a) Tài sản bảo đảm là giấy tờ
có giá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 15 và không phải là giấy tờ
có giá do bên vay đặc biệt, tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển
giao bắt buộc phát hành.
b) Tài sản bảo đảm là trái phiếu
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại điểm a Khoản này và đang được bảo đảm bằng tài sản.
c) Đối với tài sản bảo đảm là
quyền đòi nợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư này, khoản cấp tín dụng
phải bằng đồng Việt Nam, đang được phân loại nợ vào nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng,
không bao gồm khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và đang được bảo đảm bằng tài sản.
3. Giá trị tài sản bảo đảm:
a) Giá trị của các tài sản bảo
đảm quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Tại thời điểm đề nghị vay đặc
biệt, tổ chức tín dụng phải bảo đảm tổng giá trị của các tài sản bảo đảm đủ điều
kiện không thấp hơn số tiền đề nghị vay đặc biệt.
4. Trường hợp có tài sản bảo đảm
không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này dẫn đến tổng giá
trị của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt thì
bên vay đặc biệt phải hoàn thành việc thực hiện quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này để tổng giá trị của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện không thấp hơn số dư nợ
gốc vay đặc biệt trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổng giá trị của
các tài sản bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt.
5. Việc bổ sung, thay thế tài sản
bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bên vay đặc biệt có văn bản
đề nghị bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm (đã được Ban kiểm soát đặc biệt phê
duyệt), trong đó nêu rõ tài sản bảo đảm đề nghị bổ sung, tài sản bảo đảm đề nghị
thay thế và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng vay
đặc biệt quy định tại điểm a Khoản này, căn cứ văn bản đề nghị của tổ chức tín
dụng vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện hoặc
phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục bổ sung, thay thế tài sản bảo
đảm; trường hợp thay thế phải bảo đảm việc rút bớt tài sản bảo đảm không đủ điều
kiện chỉ được thực hiện sau khi tài sản bảo đảm đủ điều kiện đã được bổ sung.
Điều 27.
Trả nợ vay đặc biệt
1. Khi khoản vay đặc biệt đến hạn
theo lộ trình tại phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được
phê duyệt, bên vay đặc biệt phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho
vay đặc biệt.
2. Bên vay đặc biệt có thể trả
nợ vay đặc biệt trước hạn. Trường hợp trả nợ vay đặc biệt trước hạn, bên vay đặc
biệt không phải trả phí trả nợ trước hạn.
3. Trường hợp khoản vay đặc biệt
theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4, bên vay đặc biệt phải trả nợ trong
trường hợp bên vay đặc biệt không bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo sau
thời hạn phải bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 26
Thông tư này, bên vay đặc biệt phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền tối thiểu bằng
số chênh lệch giữa số dư cho vay đặc biệt so với tổng giá trị của các tài sản bảo
đảm đủ điều kiện.
4. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này, trường hợp bị phát hiện sử
dụng tiền vay đặc biệt không đúng mục đích, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo, bên vay đặc biệt phải trả nợ cho bên
cho vay đặc biệt số tiền như sau:
a) Số tiền vay đặc biệt bị phát
hiện sử dụng không đúng mục đích;
b) Số tiền lãi phát sinh trên số
tiền vay đặc biệt bị phát hiện sử dụng không đúng mục đích với mức lãi suất bằng
130% lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ
có giá tại ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo, kể từ ngày bên vay đặc biệt nhận
giải ngân số tiền vay đặc biệt bị phát hiện sử dụng không đúng mục đích đến
ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo.
5. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này mà bên vay đặc biệt không trả
nợ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này, biện pháp xử lý của
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao
bắt buộc như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chuyển sang theo dõi quá hạn số tiền gốc và/hoặc lãi chưa trả của bên vay đặc
biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu,
trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ
chức tín dụng, áp dụng lãi suất bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần
nhất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc chưa được trả, trong khoảng
thời gian từ ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ theo quy định đến ngày bên
vay đặc biệt trả số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ
chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, mua tài sản của bên vay đặc biệt,
thực hiện các biện pháp khác để bên vay đặc biệt có nguồn hoàn trả đầy đủ khoản
vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày
làm việc tiếp theo của ngày hết thời hạn trả nợ theo quy định;
c) Ngân hàng Nhà nước trích tài
khoản của bên vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ cho vay đặc biệt
sau khi có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của
bên vay đặc biệt để thu hồi nợ;
d) Ngân hàng Nhà nước trích tài
khoản của tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc tại
Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ cho vay đặc biệt sau khi có văn bản thông báo
cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức
tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc để thu hồi nợ trong trường hợp tổ chức tín dụng
hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc không thực hiện quy định tại
điểm b Khoản này;
đ) Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
bên vay đặc biệt chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước;
e) Ngân hàng Nhà nước thực hiện
các biện pháp để xử lý tài sản bảo đảm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
14 Thông tư này theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ gốc cho vay đặc biệt;
g) Ngân hàng Nhà nước thu hồi nợ
(gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ tiền bên vay đặc biệt thu hồi được từ xử lý các
tài sản bảo đảm quy định tại điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
h) Ngân hàng Nhà nước thu hồi nợ
(gốc, lãi) cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên vay đặc biệt (nếu có).
6. Trong trường hợp một bên vay
đặc biệt có nhiều khoản vay đặc biệt của nhiều bên cho vay đặc biệt, nếu bên
vay đặc biệt không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt cho nhiều bên cho vay đặc
biệt thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Điều 28.
Trình tự Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo phương án phục hồi, phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt
1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt
theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này sau khi phương án phục
hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt (bao gồm cả trường hợp bổ
sung biện pháp vay đặc biệt vào phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt
buộc), tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt
04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt,
trong đó nêu rõ số tiền, mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt, lãi suất, thời hạn,
việc trả nợ khoản vay đặc biệt theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt
buộc đã được phê duyệt; nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt
trong phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt (nếu
có); cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật
về cho vay đặc biệt;
b) Danh mục tài sản bảo đảm có
xác nhận của Ban kiểm soát đặc biệt (đối với trường hợp khoản cho vay đặc biệt
có tài sản bảo đảm); Danh mục tài sản bảo đảm phải phù hợp với nội dung về tài
sản bảo đảm trong phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được
phê duyệt;
c) Văn bản, tài liệu có liên
quan (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị
vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm
soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố),
02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm theo
văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng
khoản cho vay đặc biệt, lãi suất, thời hạn, việc trả nợ khoản cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về cho vay đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng theo phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Căn cứ Danh mục tài sản bảo
đảm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có ý kiến về sự phù hợp của Danh mục
tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt theo
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
c) Đề xuất cho vay đặc biệt hay
không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất cho vay đặc
biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, lãi
suất, thời hạn, việc trả nợ khoản cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không
cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và
các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường
hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ
Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị vay đặc biệt và Danh mục tài sản bảo đảm của
tổ chức tín dụng để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều nŕy, Cő quan Thanh tra, giám sát ngân hŕng có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về cho vay đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc
đã được phê duyệt;
b) Căn cứ Danh mục tài sản bảo
đảm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có ý kiến về sự phù hợp của Danh mục
tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt theo
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt (trừ trường
hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng có nội dung về tài sản bảo đảm cho
khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
c) Đề xuất cho vay đặc biệt hay
không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám
sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp đề xuất
cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc
biệt, lãi suất, thời hạn, việc trả nợ khoản cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất
không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;
d) Ý kiến đối với đề xuất của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm c khoản 3 Điều này đối với
tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách
tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là
giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý kiến của
các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ
gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ,
đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định
tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng;
trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ
chức tín dụng và nêu rõ lý do.
Điều 29.
Trình tự tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt
Tổ chức tín dụng khác cho vay đặc
biệt, gia hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c khoản 3
Điều 4 Thông tư này theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng khác.
Điều 30.
Ký hợp đồng cho vay đặc biệt, nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm, giải
ngân cho vay đặc biệt
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư này, việc ký hợp đồng cho
vay đặc biệt, nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm, giải ngân cho vay đặc
biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c khoản 3 Điều 4 Thông tư này, việc ký hợp
đồng cho vay đặc biệt, nhận tài sản bảo đảm (nếu có), giải ngân cho vay đặc biệt
thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng khác, thỏa thuận với bên
vay đặc biệt và phù hợp với phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Trách nhiệm của bên vay đặc biệt
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác cho bên cho vay đặc biệt các văn bản về việc vay đặc biệt; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các văn bản đã cung cấp.
2. Chịu trách nhiệm về:
a) Tài sản bảo đảm cho khoản vay
đặc biệt đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 15, Điều 26 Thông tư này;
b) Chỉ sử dụng tài sản bảo đảm
quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này để bảo đảm cho khoản vay đặc biệt khi
đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này trong
trường hợp đề nghị vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông
tư này;
c) Khoản cấp tín dụng tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này phải tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động cấp
tín dụng.
3. Sử dụng khoản vay đặc biệt
đúng mục đích, trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này, phương án cơ
cấu lại đã được phê duyệt và hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký.
4. Trong thời gian vay đặc biệt,
bên vay đặc biệt có trách nhiệm:
a) Bảo quản, lưu giữ riêng các
hồ sơ tín dụng phát sinh quyền đòi nợ, khoản lãi phải thu đang được sử dụng làm
tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt;
b) Không sử dụng tài sản đang
được cầm cố, thế chấp cho khoản vay đặc biệt vào mục đích khác;
c) Theo dõi, đánh giá điều kiện
của tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt; bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm
theo quy định tại Thông tư này;
d) Báo cáo Ban kiểm soát đặc biệt
(đối với trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với trường hợp bên vay đặc
biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố)
hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với trường hợp bên vay đặc biệt
là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối tượng thanh tra,
giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) khi phát sinh
trường hợp tài sản bảo đảm không đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 14 và
khoản 4 Điều 26 hoặc khi đã sử dụng hết tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều
14 Thông tư này;
đ) Báo cáo Ban kiểm soát đặc biệt
(đối với trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với trường hợp bên vay đặc
biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố)
hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với trường hợp bên vay đặc biệt
là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối tượng thanh tra,
giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) số tiền thu hồi
nợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh tiền thu hồi nợ.
5. Xử lý tài sản bảo đảm theo
quy định để trả nợ vay đặc biệt cho bên cho vay đặc biệt.
6. Định kỳ hằng tháng, trong thời
hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo hoặc
khi cần thiết, báo cáo dưới hình thức văn bản giấy về việc sử dụng khoản vay đặc
biệt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến:
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố (đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt);
b) Tổ chức tín dụng cho vay (đối
với trường hợp tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt).
7. Báo cáo Ban kiểm soát đặc biệt
về việc trả nợ vay đặc biệt trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày trả nợ.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật có liên quan và hợp đồng
cho vay.
Điều 32.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng hỗ trợ, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt
buộc
Thực hiện trách nhiệm quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 27 Thông tư này.
Điều 33.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng cho vay
1. Xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt,
gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư
này; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc
biệt.
2. Ban hành quy định nội bộ về việc cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng, trong đó tối thiểu có các nội dung về xem xét,
quyết định cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt, giải ngân, thu nợ cho
vay đặc biệt, tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm.
3. Giám sát việc sử dụng vốn vay đặc biệt của
bên vay đặc biệt; đôn đốc, yêu cầu bên vay đặc biệt trả nợ vay đặc biệt theo
quy định tại Thông tư này, phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, hợp đồng cho
vay đặc biệt đã ký.
4. Nhận tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản cho vay đặc
biệt, có báo cáo theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ngân hàng
Nhà nước.
6. Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 34.
Trách nhiệm của Ban kiểm soát đặc biệt trong trường hợp bên vay đặc biệt là tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Đầu mối giám sát việc sử dụng vốn vay đặc biệt
của bên vay đặc biệt; trường hợp phát hiện bên vay đặc biệt sử dụng tiền vay đặc
biệt không đúng mục đích, Ban kiểm soát đặc biệt thông báo bằng văn bản cho bên
vay đặc biệt.
2. Đầu mối giám sát các khoản thu của bên vay đặc
biệt (bao gồm cả tiền thanh toán, thu hồi từ tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc
biệt) để kiến nghị thu hồi nợ cho vay đặc biệt; đôn đốc, yêu cầu bên vay đặc biệt
xử lý tài sản bảo đảm, trả nợ vay đặc biệt theo quy định lại Thông tư này.
3. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc
thu nợ và biện pháp thu nợ đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
4. Trên cơ sở báo cáo của bên vay đặc biệt quy định
tại điểm d khoản 4 Điều 31 Thông tư này, đôn đốc bên vay đặc biệt rà soát, bổ
sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
5. Thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố về việc bên vay đặc biệt không trả nợ vay đặc biệt
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
6. Kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
vấn đề phát sinh liên quan đến khoản cho vay đặc biệt và đề xuất biện pháp xử
lý.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 35.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại
Thông tư này;
b) Tổng hợp số liệu cho vay đặc biệt trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này để định kỳ hằng tháng báo
cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc xử lý vướng mắc phát sinh liên quan đến quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Có ý kiến về việc cho vay đặc biệt, gia hạn
cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Đối với khoản cho vay đặc biệt theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này mà bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không
được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
(i) Giám sát việc sử dụng vốn vay đặc biệt của
bên vay đặc biệt;
(ii) Giám sát các khoản thu của bên vay đặc biệt
(bao gồm cả tiền thanh toán, thu hồi từ tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt)
để kiến nghị thu hồi nợ cho vay đặc biệt; đôn đốc, yêu cầu bên vay đặc biệt xử
lý tài sản bảo đảm, trả nợ vay đặc biệt theo quy định lại Thông tư này;
(iii) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc
thu nợ và biện pháp thu nợ đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư này;
(iv) Trên cơ sở báo cáo của bên vay đặc biệt quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 31 Thông tư này, đôn đốc bên vay đặc biệt rà soát,
bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này;
(v) Thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố về việc bên vay đặc biệt không trả nợ vay đặc biệt
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
(vi) Kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
vấn đề phát sinh liên quan đến khoản cho vay đặc biệt và đề xuất biện pháp xử
lý.
c) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với kiến
nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 34 Thông tư này;
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi
mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định
tại Thông tư này;
đ) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có
thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng thuộc
đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng có văn bản thông báo vi phạm gửi bên vay đặc biệt, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, đồng thời gửi Ban kiểm soát đặc biệt
(đối với trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt),
Vụ Chính sách tiền tệ; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc
vi phạm sử dụng vốn không đúng mục đích của tổ chức tín dụng.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Có ý kiến đối với nội dung về tài sản bảo đảm
là giấy tờ có giá trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng theo quy
định tại Thông tư này;
b) Căn cứ Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức
tín dụng, hạch toán chuyển khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thành khoản vay đặc biệt; tiếp tục thực hiện các
trách nhiệm đối với khoản vay đặc biệt này theo cơ chế vay tái cấp vốn của khoản
vay tái cấp vốn;
c) Trường hợp tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc
biệt là giấy tờ có giá, thực hiện hạch toán, cầm cố, phong tỏa tài sản bảo đảm;
chấm dứt cầm cố, chấm dứt phong tỏa tài sản bảo đảm sau khi nhận được văn bản
thông báo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố quy định tại điểm k
khoản 4 Điều này; thực hiện quy định tại điểm c khoản 5 Điều 16 Thông tư này;
d) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố thực hiện quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này; thông báo bằng văn bản
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về việc đã hạch toán, cầm cố,
phong tỏa tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá do bên vay đặc biệt bổ sung;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại
Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Có ý kiến về việc cho vay đặc biệt, gia hạn
cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Đối với khoản cho vay đặc biệt theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này mà bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không
được kiểm soát đặc biệt, thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
(i) Giám sát việc sử dụng vốn vay đặc biệt của
bên vay đặc biệt;
(ii) Giám sát các khoản thu của bên vay đặc biệt
(bao gồm cả tiền thanh toán, thu hồi từ tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt)
để kiến nghị thu hồi nợ cho vay đặc biệt; đôn đốc, yêu cầu bên vay đặc biệt xử
lý tài sản bảo đảm, trả nợ vay đặc biệt theo quy định lại Thông tư này;
(iii) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc
thu nợ và biện pháp thu nợ đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư này;
(iv) Trên cơ sở báo cáo của bên vay đặc biệt quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 31 Thông tư này, đôn đốc bên vay đặc biệt rà soát,
bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này;
(v) Kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
vấn đề phát sinh liên quan đến khoản cho vay đặc biệt và đề xuất biện pháp xử
lý.
c) Căn cứ Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức
tín dụng, hạch toán chuyển khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thành khoản vay đặc biệt; tiếp tục
thực hiện các trách nhiệm đối với khoản vay đặc biệt này theo cơ chế vay tái cấp
vốn của khoản vay tái cấp vốn;
d) Thực hiện ký hợp đồng cho vay đặc biệt theo
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, giải ngân, gia hạn, thu nợ cho vay đặc
biệt theo quy định tại Thông tư này, văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho
vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt và các quy định của pháp luật có liên
quan;
đ) Đầu mối thực hiện quy định tại điểm b khoản 5
Điều 14 Thông tư này;
e) Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước về việc đã hoàn thành nhận thế chấp tài sản bảo đảm là quyền đòi
nợ, khoản lãi phải thu do bên vay đặc biệt bổ sung (trừ trường hợp khoản cho
vay đặc biệt đang hạch toán tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố mà
bên vay đặc biệt không thay thế tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá); thông báo bằng
văn bản cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của tổ chức tín dụng để
thu hồi nợ và thực hiện các quy định tại điểm a, b, d, e khoản 5, khoản 6 Điều
16 Thông tư này;
g) Phối hợp với Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện
quy định tại khoản 1, 2 Điều 34 Thông tư này;
h) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản cho vay đặc biệt
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, có báo cáo theo Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ
Chính sách tiền tệ;
i) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi
mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc thực hiện các
quy định tại Thông tư này;
k) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có
thẩm quyền, Ban kiểm soát đặc biệt hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát
hiện tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố vi phạm theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản
thông báo vi phạm gửi bên vay đặc biệt, đồng thời gửi Ban kiểm soát đặc biệt (đối
với trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt),
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ; văn bản thông báo
vi phạm tối thiểu có nội dung về việc vi phạm sử dụng vốn không đúng mục đích của
tổ chức tín dụng;
l) Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước về việc đã thu hồi hết nợ gốc, lãi của khoản cho vay đặc biệt;
m) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
tại Thông tư này.
5. Vụ Tài chính - Kế toán:
a) Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc
Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, bao gồm cả việc chuyển dư nợ gốc, lãi khoản tái cấp vốn thành dư nợ cho
vay đặc biệt và việc nhận tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng trong việc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, đồng ý miễn tiền
lãi vay đặc biệt của tổ chức tín dụng;
c) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định
miễn tiền lãi vay đặc biệt cho bên vay đặc biệt sau khi phương án cơ cấu lại được
phê duyệt có biện pháp hỗ trợ là miễn tiền lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước.
Điều 36.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Khoản cho vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước
có tài sản bảo đảm còn dư nợ gốc và lãi đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành mà bên vay đặc biệt chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt thì được
tiếp tục thực hiện theo Quyết định cho vay đặc biệt, Quyết định gia hạn cho vay
đặc biệt hoặc hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký và việc xem xét gia hạn thực hiện
như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước xem xét
việc gia hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng
chi trả của tổ chức tín dụng, việc tổ chức tín dụng khắc phục tình trạng bị rút
tiền hàng loạt hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng hoặc phương án xử lý
khoản vay đặc biệt đã vay tại phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đang trình
Ngân hàng Nhà nước;
b) Các nội dung khác của việc
gia hạn thực hiện theo quy định của Thông tư này, riêng tỷ lệ quy đổi tài sản bảo
đảm (TL) cho khoản vay đặc biệt bằng 100%, Danh mục tài sản bảo đảm cho khoản
vay đặc biệt của tổ chức tín dụng theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư
này và không áp dụng quy định về việc ưu tiên tài sản bảo đảm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này trong trường hợp bên vay đặc biệt đã có chủ
trương cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã có phương án cơ cấu
lại trình cấp có thẩm quyền.
2. Khoản cho vay đặc biệt từ Ngân hàng
Nhà nước chỉ còn dư nợ lãi đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà bên
vay đặc biệt chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt thì việc xem xét
gia hạn nợ lãi thực hiện theo trình tự như sau:
a) Khi có nhu cầu gia hạn nợ lãi vay đặc biệt
trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt hoặc thay đổi
phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 40
ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên vay đặc biệt phải gửi đến Ban kiểm
soát đặc biệt 04 Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt,
trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại
bên cho vay đặc biệt (nếu có), lý do, số tiền lãi, thời gian đề nghị gia hạn,
thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng; trường hợp chưa có Ban kiểm soát đặc
biệt, tổ chức tín dụng gửi 01 Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố và 02 Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ);
b) Trường hợp đồng ý với đề nghị gia hạn nợ lãi
vay đặc biệt của bên vay đặc biệt, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy đề nghị quy định tại điểm a Khoản này, Ban kiểm soát đặc biệt
gửi Giấy đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
c) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ Giấy đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại điểm a, b Khoản
này hoặc Giấy đề nghị quy định tại điểm a Khoản này (trường hợp chưa có Ban kiểm
soát đặc biệt), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn
bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về nội dung liên quan đến khoản vay đặc biệt của
bên vay đặc biệt, đề xuất gia hạn hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với
bên vay đặc biệt; trường hợp đề xuất gia hạn thì có ý kiến cụ thể về số tiền,
lãi suất, thời gian gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn phải nêu rõ lý
do;
d) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ Giấy đề nghị và các văn bản ý kiến quy định tại điểm a,
b, c Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị và văn bản ý kiến của
các đơn vị để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại
điểm d Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản
gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản
5 Điều 20 Thông tư này;
e) Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa
đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề
nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị
gửi văn bản bổ sung ý kiến;
g) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định tại điểm đ, e Khoản
này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên vay đặc biệt; trường
hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi
bên vay đặc biệt và nêu rõ lý do.
3. Khoản cho vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước
không có tài sản bảo đảm còn dư nợ gốc và lãi đến ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà bên vay đặc biệt chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt thì
được tiếp tục thực hiện theo Quyết định cho vay đặc biệt, Quyết định gia hạn
cho vay đặc biệt hoặc hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký và việc xem xét gia hạn
thực hiện theo trình tự như sau:
a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt
trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt hoặc thay đổi
phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 40
ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên vay đặc biệt phải gửi đến Ban kiểm
soát đặc biệt 03 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt;
b) Hồ sơ đề nghị gồm Giấy đề nghị gia hạn vay đặc
biệt (trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền đề nghị gia hạn,
thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn, cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về
cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt) và các văn bản quy định tại
điểm b, c, đ khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
c) Trình tự xem xét, quyết định gia hạn cho vay
đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 37.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
các Thông tư sau hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 08/2021/TT-NHNN ngày 06 tháng 7
năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Thông tư số 02/2022/TT-NHNN ngày 31 tháng 3
năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2021/TT-NHNN ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2022;
c) Thông tư số 13/2022/TT-NHNN ngày 28 tháng 10
năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2021/TT-NHNN ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2022. và khoản 8 Điều
1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ
báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước;
d) Thông tư số 01/2023/TT-NHNN ngày 19 tháng 01
năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt
không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong
trường hợp thật sự cấp bách.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức tín dụng chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 37;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, CSTT (03 bản).
|
THỐNG ĐỐC
|