|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Địa chính
|
|
Người ký:
|
Dương Thu Hương, Lê Thị Băng Tâm, Triệu Văn Bé, Uông Chu Lưu
|
Ngày ban hành:
|
22/11/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC
|
Hà
Nội , ngày 22 tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC
ĐỊA CHÍNH SỐ 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO
QUI ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 11/2000/NQ-CP NGÀY 31/7/2000
Thực hiện Nghị quyết số
11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000;
Để tạo điều kiện cho khách hàng
vay là doanh nghiệp thực hiện bảo đảm tiền vay đối với tổ chức tín dụng phù hợp
với thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng cục Địa
chính hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng qui định tại điểm
b, c khoản 6 mục III Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 như sau:
1. Việc tổ chức
tín dụng giữ giấy tờ về tài sản thế chấp của doanh nghiệp
1.1. Việc giữ giấy tờ về quyền sử
dụng đất
a. Đối với doanh nghiệp nhà nước
giao đất, cho thuê đất có đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức
tín dụng để vay vốn theo qui định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp vẫn được thế chấp quyền sử dụng
đất của mình, nếu có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cùng với chứng từ nộp tiền sử dụng đất theo qui định
của pháp luật;
- Quyết định cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cùng với hợp đồng cho thuê đất và chứng từ nộp tiền
thuê đất theo qui định của pháp luật.
b. Đối với doanh nghiệp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất có đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ
chức tín dụng để vay vốn theo qui định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì trình tự, thủ tục thế chấp quyền sử dụng
đất của doanh nghiệp thực hiện theo qui định tại mục 2, mục 3, chương VI của
Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999, Chương II Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản của Tổng cục Địa
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các nghị định này. Riêng
hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất qui định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số
17/1999/NĐ-CP thì thay "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" bằng các
giấy tờ qui định tại điểm a khoản 1.1 mục 1 của Thông tư này. Khi thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất
ghi rõ đây là trường hợp thế chấp nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục thế
chấp quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải gửi hồ sơ cho Sở Địa chính hoặc Sở
Địa chính - Nhà đất nơi có đất để làm thụ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho doanh nghiệp theo qui định của pháp luật, hồ sơ gồm các giấy tờ sau
đây:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,
- Trích lục bản đồ thửa đất,
- Bản sao (không phải công chứng)
các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1.1 Mục 1 của Thông tư này.
Khi Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền đã ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, thì Sở Địa
chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tín dụng (bên nhận thế chấp)
để bổ sung vào hồ sơ tín dụng.
1.2. Đối với việc đăng ký thế chấp
và xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà
đất thực hiện theo qui định tại mục 2, mục 3 Chương VI Nghị định số
17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và mục VI Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC
ngày 18/9/1999 của Tổng cục Địa chính, chưa thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo Nghị định số
08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm cho đến
khi các Bộ, ngành liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ
tục, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3. Đối với máy móc, thiết bị gắn
liền với nhà xưởng, công trình xây dựng, các tài sản khác gắn liền với nhà đất
mà các tài sản này pháp luật chưa có qui định phải đăng ký quyền sở hữu, thì
khi thế chấp, doanh nghiệp phải có các giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền
sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
và giao bản chính giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng giữ.
Các loại giấy tờ chứng minh tài
sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng
của doanh nghiệp nhà nước như: hợp đồng mua bán, tặng, cho tài sản; hoá đơn
mua, bán theo qui định của Bộ Tài chính; chứng từ nộp tiền mua hàng; văn bản
bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước,
biên bản nghiệm thu công trình; các giấy tờ khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Việc tổ chức
tín dụng giữ giấy tờ về tài sản cầm cố trong trường hợp doanh nghiệp giữ tài sản
cầm cố.
2.1. Đối với tài sản là động sản
đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu (phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt
thuỷ, hải sản...), thì doanh nghiệp giao bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu
cho tổ chức tín dụng giữ theo qui định tại Điều 12 Chương II Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và mục 6 Chương II Thông tư số
06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Đối với các động sản là máy
móc, thiết bị không được lắp, đặt gắn liền nhà xưởng, công trình xây dựng, các
tài sản khác không gắn liền với đất mà các tài sản này không có giấy chứng nhận
quyền sở hữu, đang dùng để sản xuất, kinh doanh, nếu được tổ chức tín dụng nhận
cầm cố, thì doanh nghiệp phải có các giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền
sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
và giao cho tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy tờ này, doanh nghiệp được giữ
tài sản để tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Các loại giấy tờ này thực hiện theo
như qui định tại khoản 1.3 mục 1 của Thông tư này. Khi cơ quan đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm được thành lập và đi vào hoạt động, thì các tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc cầm cố
các động sản này theo qui định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2.3. Đối với máy móc, thiết bị ở
trong kho hàng hoá của doanh nghiệp và chưa đưa vào sử dụng, thì thực hiện theo
qui định tại Điều 12 Chương II Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 và mục
6 Chương II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
3. Đối với tàu
bay, tàu biển có tham gia hoạt động tuyến quốc tế, các tổ chức tín dụng giữ bản
sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước, chủ
phương tiện giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký để lưu hành tàu bay, tàu biển
khi cầm cố, thế chấp vay vốn các tổ chức tín dụng.
4. Đối với các
thủ tục qui định tại khoản 2.2 mục 2 của thông tư này, các doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm trứơc pháp luật về tính hợp pháp, tính trung thực đối với các giấy
tờ chứng minh về quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng
của doanh nghiệp nhà nước và tài sản này không có tranh chấp. Các doanh nghiệp
không được sử dụng các giấy tờ này để cầm cố, thế chấp ở nhiều tổ chức tín dụng
để vay vốn.
5. Trường hợp tổ
chức tín dụng và doanh nghiệp thoả thuận hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản phải
có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền, thì cơ quan công chứng nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo qui định của pháp luật căn cứ vào các loại giấy tờ chứng minh
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của
doanh nghiệp nhà nước qui định tại khoản 1.3 mục 1 Thông tư này để chứng nhận
hoặc chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp cho các bên.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
6.2. Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
Dương
Thu Hương
(Đã
ký)
|
Uông
Chu Lưu
(Đã
ký)
|
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Triệu
Văn Bé
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC một số giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP do Ngân hàng nhà nước - Bộ tài chính - Tổng cục địa chính ban hành
THE STATE BANK
THE MINISTRY OF JUSTICE
THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF LAND ADMINISTRATION
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCDC
|
Hanoi, November 22, 2000
|
JOINT CIRCULAR GUIDING THE APPLICATION OF A NUMBER OF
MEASURES TO SECURE THE CREDIT INSTITUTIONS’ LOANS ACCORDING TO THE PROVISIONS
OF RESOLUTION NO.11/2000/NQ-CP OF JULY 31, 2000 In
furtherance of the Government’s Resolution No.11/2000/NQ-CP of July 31, 2000 on
a number of measures to execute the socio-economic development plan in the last
six months of 2000;
In order to create conditions for borrowers being enterprises to secure loans
for credit institutions in conformity with the realities, the State Bank of
Vietnam, the Ministry of Justice, the Ministry of Finance and the General Land
Administration hereby jointly guide the security of loans of credit
institutions as prescribed at Points b and c, Clause 6, Section III of
Resolution No.11/2000/NQ-CP of July 31, 2000 as follows: 1. The keeping of papers on enterprises’
mortgaged assets by credit institutions 1.1. The keeping of papers on the land use right a/ Enterprises allocated or leased land by the
State, which are fully qualified to morgage the land use right at credit
institutions for loans according to the provisions of the land legislation,
though having not yet been granted land use right certificates, shall still be
allowed to mortgage their land use right, provided that they possess one of the
following papers: - Land allocation decisions of the competent
State agency, accompanied by land use levy payment vouchers as prescribed by
law; - Land lease decisions of the competent State
agency, accompanied by land lease contracts and land rental payment vouchers
according to the provisions of law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. After completing the procedures for mortgaging
the land use right, enterprises shall send their dossiers to the
provincial/municipal Land Administrations or Land and Housing Administrations
of the localities where the land is situated, for proceeding with the
procedures to grant the land use right certificates to such enterprises
according to the provisions of law. Each dossier comprises the following
papers: - Application for land use right certificate, - Index map of the land plot, - Copies (not to be notarized) of papers
prescribed at Point a, Clause 1.1, Section 1 of this Circular. After the People’s Committees of the competent
level have signed for granting of land use right certificates to enterprises,
the provincial/municipal Land Administrations or Land and Housing
Administrations shall make entries in the land use right certificate granting
books and send the granted land use right certificates to the concerned credit
institutions (the mortgagees) for being added to the credit dossiers. 1.2. For the land use right mortgage
registration and registration deletion, the provincial/municipal Land
Administrations or Land and Housing Administrations shall comply with the
provisions in Sections 2 and 3, Chapter VI of the Government’s Decree
No.17/1999/ND-CP of March 29, 1999 and Section VI of the General Land
Administration’s Circular No.1417/1999/TT-TCDC of September 18, 1999 and hold
off the registration of security transactions for the right to use land and
real estate affixed to land according to the Government’s Decree
No.08/2000/ND-CP of March 10, 2000 on the registration of security transactions
until the concerned ministries and branches promulgate documents specifically
guiding the order, procedures and fee for registering security transactions. 1.3. When pledging machinery and equipment
installed in workshops, construction works and other assets affixed to land,
for which the ownership right registration is not yet required by law,
enterprises must have papers evidencing that such assets are under their lawful
ownership or under their management and use, for State enterprises, and hand
the originals of such papers to the concerned credit institutions for keeping. Papers evidencing that assets are under
enterprises’ lawful ownership or under the management and use right of State
enterprises include: asset purchase, sale, presentation or donation contracts;
purchase and/or sale invoices as prescribed by the Finance Ministry; goods
purchase payment vouchers; documents on hand-over of assets by the competent
State agency(ies) to State enterprises, written records on the pre-acceptance
test of projects; and other papers according to the provisions of law. 2. The keeping of papers on pledged assets by
credit institutions in cases where enterprises hold such pledged assets ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.2. For movables being machinery and equipment,
which are not installed in workshops, construction works and other assets not
affixed to land, which are being used in production and/or business without
ownership certificates, if accepted by credit institutions as pledge, the
pledging enterprises must have papers proving that such assets are under their
lawful ownership or under their management and use right, for State
enterprises, and hand the originals thereof to the credit institutions. The
enterprises may hold such assets to continue their production and/or business
activities. Such papers shall include those specified in Clause 1.3, Section 1
of this Circular. As soon as the national registry for security transactions is
established and commences its operation, credit institutions and enterprises
shall carry out the security transaction registration for the pledge of such
assets according to the law provisions on security transaction registration. 2.3. For machinery and equipment kept in
enterprises’ warehouses and not yet put in use, the provisions of Article 12,
Chapter II of the Government’s Decree No.178/1999/ND-CP of December 29, 1999
and Section 6, Chapter II of the State Bank’s Circular No.06/2000/TT-NHNN1 of
April 4, 2000 shall apply. 3. For airplanes and sea-going ships
which operate on international air routes and shipping lines, credit
institutions shall keep the copies of registration certificates thereof,
notarized by the State Notary Public, while the means owners shall keep the
originals of such registration certificates for circulation of their airplanes
and sea-going ships when pledging or mortgaging such assets for borrowing
capital from credit institutions. 4. Regarding the procedures prescribed in
Clause 2.2, Section 2 of this Circular, enterprises shall be held responsible
before law for the legality and truthfulness of the papers evidencing their
ownership right or their management and use right (for State enterprises), and
ensure that their assets are dispute-free. Enterprises must not use such papers
to make pledge or mortgage at many credit institutions for capital borrowing. 5. In cases where a credit institution
and an enterprise agree that the asset pledge or mortgage contract must be
certified by the State Notary Public or authenticated by the People’s
Committees of the competent level, such State Notary Public or People’s
Committees of the competent level, as prescribed by law, shall base themselves
on the papers evidencing that the pledged or mortgaged assets are under the
enterprise’s ownership or its management and use (in case of State enterprises)
as specified in Clause 1.3, Section 1 of this Circular to certify or
authenticate the pledge or mortgage contracts for the involved parties. 6. Organization of implementation 6.1. This Circular takes effect 15 days after
its signing. 6.2. The State Bank’s branches, the Justice
Services, Finance Services, Land Administrations or Land and Housing
Administrations of the provinces and centrally-run cities and credit
institutions shall have to implement this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE JUSTICE MINISTER
VICE MINISTER
Uong Chu Luu FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Le Thi Bang Tam FOR THE GENERAL ADMINISTRATOR OF LAND
DEPUTY GENERAL ADMINISTRATOR
Trieu Van Be
Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC ngày 22/11/2000 một số giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP do Ngân hàng nhà nước - Bộ tài chính - Tổng cục địa chính ban hành
8.630
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|