|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/2006/TTLT-BTC-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đồng Tiến, Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
04/01/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2006/TTLT-BTC-NHNN
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 01 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TRAO ĐỔI,
CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN THUẾ VỚI NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm
1992; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về việc
xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, tạo điều kiện quản lý thu thuế, kiểm tra
sau thông quan và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống nhất hướng dẫn việc phối hợp trao đổi, cung cấp
thông tin giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan (gọi chung là cơ quan thuế) và
ngân hàng, tổ chức tín dụng (gọi chung là ngân hàng) như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa
cơ quan thuế và ngân hàng chỉ được thực hiện trong trường hợp tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại; cơ quan thuế có quyết định kiểm
tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
tổ chức, cá nhân kinh doanh có đề nghị vay vốn của ngân hàng, hoặc đang vay vốn
ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.
2. Các thông tin cung cấp phải được sử dụng đúng
mục đích để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan nhận thông tin.
3. Các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân
là thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước của cơ quan thuế, ngân hàng thì phải
được cung cấp, vận chuyển, giao nhận, sử dụng, thống kê, lưu trữ và bảo quản
theo chế độ bảo vệ bí mật hiện hành của Nhà nước.
4. Đối tượng cung cấp, sử dụng thông tin là cơ
quan thuế, ngân hàng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
5. Các trường hợp cung cấp
thông tin
5.1. Đối với cơ quan thuế:
Cơ quan thuế được đề nghị ngân hàng cung cấp thông
tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tài liệu liên quan đến việc thanh toán lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế,
bao gồm các trường hợp sau:
- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ,
chính xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng xuất, nhập
khẩu phục vụ cho việc kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho cơ quan thuế.
- Bị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra
sau thông quan.
- Thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc bỏ trốn
khỏi nơi cư trú mà không thông báo.
- Hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến lô
hàng xuất, nhập khẩu có dấu vết sửa chữa, tẩy xóa nhằm làm sai lệch tài liệu,
chứng từ.
5.2. Đối với ngân hàng:
Ngân hàng được đề nghị cơ quan thuế cung cấp những
thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng hoặc
đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đó;
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hoặc có giao dịch đáng ngờ theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện
các quy định về thanh toán, tín dụng của ngân hàng;
6. Thẩm quyền cung cấp và đề
nghị cung cấp thông tin
6.1. Đối với cơ quan thuế:
Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng cục thuế, Cục kiểm
tra sau thông quan, Cục điều tra chống buôn lậu, cục hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc đề nghị
cung cấp thông tin quy định tại Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.
6.2. Đối với ngân hàng:
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) các ngân hàng; Giám đốc, Phó giám đốc Sở giao dịch; Giám đốc, Phó
giám đốc chi nhánh ngân hàng tại tỉnh, thành phố có thẩm quyền ký văn bản cung
cấp hoặc đề nghị cung cấp thông tin quy định tại Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.
7. Những thông tin, tài liệu được
cung cấp
7.1. Ngân hàng được cung cấp cho cơ quan thuế những
thông tin, tài liệu sau đây:
Số hiệu tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán
chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, thanh
toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định
tại Điểm 5.1 của Thông tư này.
7.2. Cơ quan thuế được cung cấp cho ngân hàng những
thông tin, tài liệu sau đây:
- Thông tin chung về tổ chức, cá nhân kinh
doanh: tên, địa chỉ (số điện thoại, fax nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh
mới đăng ký hoạt động đã có mã số thuế; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt
động, giải thể, phá sản, đổi tên, đổi mã số, chuyển địa bàn hoạt động;
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của của tổ
chức, cá nhân.
- Bộ hồ sơ hải quan của tổ chức, cá nhân kinh
doanh để làm căn cứ cho ngân hàng phối hợp với cơ quan thuế trong việc đối chiếu,
xác nhận trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm thu hồi các khoản nợ của tổ chức,
cá nhân đó.
8. Hình thức cung cấp thông tin
8.1. Đối chiếu, xác nhận bằng văn bản:
Bên đề nghị cung cấp thông tin phải gửi văn bản
đề nghị cho bên cung cấp thông tin, trong đó thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Mục đích đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu;
- Nội dung các thông tin, tài liệu cần đối
chiếu, xác nhận (loại thông tin, chứng từ, tên tổ chức, cá nhân kinh doanh...);
- Cam kết bảo mật thông tin nhận được;
- Chữ ký (có đóng dấu) của người có thẩm quyền
theo quy định tại Điểm 6 Thông tư này của bên đề nghị cung cấp thông tin.
8.2. Đối chiếu, xác nhận trực tiếp:
Bên đề nghị cung cấp thông tin cử người trực tiếp
đến đối chiếu, xác nhận hoặc sao chụp thông tin, tài liệu tại bên được đề nghị
cung cấp thông tin. Người đến trực tiếp đối chiếu phải đáp ứng đủ những điều kiện
sau:
- Được uỷ quyền bằng văn bản do người có thẩm
quyền quy định tại Điểm 6 Thông tư này ký, đóng dấu.
- Có văn bản đề nghị cung cấp thông tin theo nội
dung quy định tại Điểm 8.1 Thông tư này.
Việc đối chiếu, xác nhận hoặc sao chụp thông
tin, tài liệu phải được lập thành Biên bản. Biên bản cung cấp thông tin bao gồm
các nội dung sau: ngày, tháng, năm lập biên bản, khoảng thời gian cung cấp
thông tin, địa điểm cung cấp thông tin, nội dung chi tiết các thông tin cung cấp,
phạm vi và mục đích sử dụng thông tin, người đại diện cho bên cung cấp và đại
diện bên đề nghị cung cấp thông tin, những người tham gia vào việc cung cấp
thông tin và nhận thông tin. Biên bản phải được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ
01 bản.
9. Quyền hạn của các bên
Cơ quan thuế, ngân hàng có quyền đề nghị cung cấp
thông tin theo các quy định tại Thông tư này; có quyền từ chối cung cấp thông tin
ngoài phạm vi quy định tại Điểm 7 Thông tư này
10. Trách nhiệm của các
bên
10.1. Bên cung cấp thông tin có trách nhiệm:
- Cung cấp thông tin đúng đối tượng, phạm vi
theo nội dung văn bản yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu, trừ trường hợp do tính chất phức tạp của các thông tin
cung cấp và tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của bên cung cấp
thông tin, thời hạn nói trên có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm
việc.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin;
- Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp
thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, biên bản đối chiếu, xác
nhận thông tin, các chứng từ, tài liệu cần thiết khác;
- Bảo mật nội dung cung cấp thông tin để ngăn chặn
các hành vi ứng phó của tổ chức, cá nhân thuộc diện nghi vấn.
10.2. Bên đề nghị cung cấp thông tin có trách
nhiệm:
- Chỉ sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục
đích, trường hợp sử dụng thông tin, tài liệu không đúng mục đích thì phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật;
- Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp
thông tin, bao gồm: biên bản đối chiếu, xác nhận thông tin, các chứng từ, tài
liệu được cung cấp;
- Thực hiện bảo mật những thông tin thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước của cơ quan thuế và ngân hàng theo quy định tại Điểm 3,
Thông tư này;
11. Phối hợp trao đổi thông
tin qua hệ thống tin học
Thông tư này không áp dụng đối với việc cung cấp
thông tin thông qua nối mạng liên ngành giữa cơ quan thuế và ngân hàng. Đối với
việc cung cấp thông tin qua hệ thống tin học, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sẽ có hướng dẫn riêng khi có đủ điều kiện áp dụng.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
12. Trong quá trình phối hợp công tác, trường hợp
phát hiện tổ chức, cá nhân là khách hàng của mình có dấu hiệu mất khả năng
thanh toán, ngân hàng chủ động thông báo cho cơ quan thuế biết để có biện pháp
ngăn ngừa các hành vi trốn thuế. Ngược lại, khi phát hiện tổ chức, cá nhân kinh
doanh có dấu hiệu phá sản, giải thể, cơ quan thuế chủ động thông báo cho ngân
hàng biết để kịp thời thu hồi nợ vay.
13. Mọi phát sinh, vướng mắc trong quá trình phối
hợp trao đổi thông tin phải báo cáo cấp trên trực tiếp biết để phối hợp giải
quyết kịp thời. Trường hợp không giải quyết được thì phản ánh về Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thống nhất xử lý.
14. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Phòng TM&CNVN;
- Tổng cục hải quan; Cục hải quan các tỉnh, TP trực thuộc
TƯ;
- Tổng cục thuế; Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Các Vụ, Cục thuộc NHNN;
- Các Chi nhánh, Đơn vị trực thuộc NHNN;
- Các ngân hàng, TCTD;
- Lưu: VT (BTC, NHNNVN);
Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước cùng ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
THE STATE BANK OF VIETNAM
--------------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence Freedom Happiness
----------------
|
No.
01/2006/TTLT-BTC-NHNN
|
Hanoi,
January 04, 2006
|
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR PROVIDING
GUIDANCE ON THE EXCHANGE, SUPPLY OF INFORMATION BETWEEN TAX AGENCIES AND BANKS
AND CREDIT INSTITUTIONS - Pursuant to the Law on
Customs dated 29 June 1992; the Law on the amendment, supplement of several
articles of the Law on Customs dated 14 June 2005;
- Pursuant to the Law on Credit Institutions dated 12 December 1997; the Law on
the amendment, supplement of several articles of the Law on Credit Institutions
dated 15 June 2004;
- Pursuant to the Decree No.154/2005/ND-CP dated 15 December 2005 of the Government
providing in details for several articles of the Law on Customs on customs
procedures, examination, supervision of customs;
- Pursuant to the Decree No.155/2005/ND-CP dated 15 December 2005 of the
Government providing for the determination of customs value for import, export
goods; With a view to satisfying the
requirement of economic integration, facilitating the management to the tax
collection, post customs clearance check and ensuring the prudence in banking
activity, the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam are unanimous
in guiding the coordination in exchange, supply of information between tax
agencies, customs authority (hereinafter referred to as tax agencies) and
banks, credit institutions (hereinafter generally called banks) as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. The coordination in
exchange, supply of information between tax agencies and banks shall only be
performed in the case where an organization, which, individual, who has a sign
of tax fraud, commercial fraud; a tax agency makes a decision on post customs
clearance check for import, export goods; organizations, individuals violating
provisions of applicable laws in monetary area and banking activity;
organizations, which, individuals, who engage in business activity, have a proposal
to borrow funds from banks, or have been borrowing funds from the banks but the
banks need to examine their financial capacity in the performance of the debt
payment obligation to the banks. 2. The supplied
information must be used for the right purposes to support the operational
activities within the function, assignment of information receiving agency. 3. Information relating to
organizations, individuals which is in the list of State secrets of the tax
agencies, banks must be supplied, transported, delivered and received, used,
calculated, archived and preserved in accordance with the current regime on the
protection of the State secrets. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. SPECIFIC PROVISIONS 5. Cases entitled to supply
information 5.1. For the tax agencies: Tax agencies shall be entitled
to propose a bank to supply with information about the payment activity
relating to goods imported, exported, transited of individuals, organizations,
enterprises; documents relating to the payment of the lot of import, export
goods for their inspection, determination of the taxable value, including
following cases: - Not supplying or supplying
insufficiently, inaccurately information of the purchasing price, selling price,
payment value of the lot of import, export goods for the inspection,
determination of the tax obligation payable to the tax agency. - Being applied with the measure
of post customs clearance check by a customs authority. - Changing the address of the
business registration or escaping from the residing place without giving a
notice. - File, vouchers, documents
relating to the lot of import, export goods have an evidence of correction,
erasure for making the voucher, document untrue. 5.2. For the banks: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Organizations, which,
individuals, who propose to borrow funds from a bank or have been borrowing
funds from a bank but the bank needs to examine their financial capacity; - Organizations, which,
individuals, who, violate provisions of applicable laws in monetary area and
banking activity, or have performed doubtful transactions in accordance with provisions
of applicable laws; - Organizations, which,
individuals, who, engage in business activity, do not comply with provisions on
payment, credit activity of banks. 6. Competence to supply and
to request for the supply of information 6.1. For tax agencies: Director or Deputy Director of
Tax Department, Department of post customs clearance check, Department of
investigation and anti-smuggling, Customs Department in provinces, cities under
the Central Governments management shall be competent to sign the document on
the supply of information or sign the written request for the supply of
information as provided for in Point 7, Point 8 of this Circular. 6.2. For banks: General Manager (Manager),
Deputy General Manager (Deputy Manager) of banks; Director, Deputy Director of
the Operation Department; Manager, Deputy Manager of bank branches in
provinces, cities shall be competent to sign the document on the supply of
information or sign the written request for the supply of information as
provided for in Point 7, Point 8 of this Circular. 7. Information, documents
entitled to be supplied: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Number of the payment account, a
copy of the detailed accounting book on the payment account, a copy of the
international payment voucher, cross-border trading payment through the banks
of the organizations, individuals in the cases provided for in Point 5.1 of
this Circular. 7.2. Tax agencies shall be
entitled to supply the bank with following information, documents: - General information of the
organizations, individuals engaging in business activity: name, address (phone
number, fax number if any) of the organizations, which, individuals, who engage
in business activity, have just registered for business but have had tax code;
organizations, individuals terminating their business activity, dissolving,
going bankrupt, changing name, changing code number, changing area of
operation; - The performance of tax
obligation by the organizations, individuals. - The customs file of the
organizations, individuals engaging in business activity to make basis for the
banks to coordinate with the tax agencies in the reconciliation, confirmation
when necessary so as the debt collection from those organizations, individuals
is ensured. 8. Form of information
provision 8.1. Reconciliation,
confirmation in writing The party that requests for the
supply of information shall send a written request to the supplier of
information, of which following elements shall be expressed sufficiently: - The purpose of the request to
supply information, documents; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Commitment on the secrecy
protection of the received information; - Signature (accompanied with
seal) of competent person in accordance with provisions in Point 6 of this
Circular by the party that requests for the supply of information. 8.2. Direct reconciliation,
confirmation: The party that requests for the
supply of information shall assign a person to directly reconcile, confirm or
copy the information, documents at the place of the requested party. The person
who directly reconciles, confirms must fully satisfy following conditions: - Being authorized in a written
document which is signed and sealed by the competent person as provided for in
Point 6 of this Circular. - Having a written request for
the supply of information in accordance with the content stipulated in Point
8.1 of this Circular. The reconciliation, confirmation
or copy of the information, document must be drawn up in a Minutes. The Minutes
on the supply of information shall include following contents: date, month,
year when the Minutes is drawn, the period of time when the information is
supplied, place where the information is supplied, detailed content of the
supplied information, using scope and purpose of information, representative of
the supplier and representative of the requesting party, persons involving in
the supply and receipt of the information. The Minutes must be made in two
copies, each party shall keep 01 copy. 9. Authority of the parties Tax agencies, banks shall have
the right to request for the supply of information in accordance with the
provisions of this Circular; have the right to decline the supply of the
information which is beyond the scope as provided for in Point 7 of this
Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 10.1. The information supplier
shall be responsible for: - Supplying information to the
right subjects, scope in line with the contents of the written request within
the period of 05 working days since the receipt of the written request, except
for the case where the nature of the information to be supplied is complicated
and the case which needs to avoid any effect to the normal activity of the
information supplier, the above mentioned period may be extended but not in
excess of 10 working days at the maximum. - The accuracy of the
information; - Recording files relating to
the supply of information, including: the written request for the supply of
information, the minutes on the reconciliation, confirmation of information,
other necessary vouchers, documents; - Protecting secrecy of contents
of the information supply to prevent organizations, individuals that are
doubtful subjects from acts of coping with. 10.2. The party that requests
for the supply of information shall be responsible: - To only use information,
documents for the right purpose, in case where they use information, document
for the wrong purpose, they shall take full responsibility to the law; - for recording files relating
to the supply of information, including: the minutes on the reconciliation,
confirmation of the information, supplied vouchers, documents; - for protecting secrecy of the
information which belongs to the secret list of the State, the tax agencies and
banks in accordance with provisions in Point 3 of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This Circular shall not be
applicable to the supply of information through inter-branch network between
the tax agencies and the banks. In respect of the supply of information through
the informatics system, the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam
shall provide separate guidance when all conditions for application are fully
satisfied. III. IMPLEMENTING PROVISIONS 12. During the process of
coordination, where the organizations, individuals being the customers of the
banks are detected to show the sign of insolvency, the banks shall take the
initiative in giving a notice to the tax agencies to take measures for the
prevention of acts of tax evasion. On the contrary, the tax agencies shall take
the initiative in giving a notice to the banks for their knowledge and timely
collection of debts when they find out the sign of bankruptcy and dissolution
of organizations, individuals. 13. Any trouble, query
that may arise during the coordination in the exchange of information must be
reported to the direct superior level for a timely combined solution. In case
where the solution cannot be made, it shall be reflected to the Ministry of
Finance and the State Bank of Vietnam for a unanimous treatment. 14. This
inter-ministerial Circular shall be effective after 15 days since its
publication in the Official Gazette. FOR
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Dong Tien FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN ngày 04/01/2006 hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước cùng ban hành
7.303
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|