NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2018
|
DỰ THẢO LẦN 1
|
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ĐỂ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng
9 năm 2015 quy định về đầu tư ra nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
07 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Ngoại hối và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (sau đâu gọi là tổ chức tín dụng) đối với khách hàng để đầu tư ra nước
ngoài theo hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 52 của Luật
Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Khách hàng vay
vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là cá nhân và
pháp nhân các nhà đầu tư quy định tại các điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ là người cư trú.
2. Các tổ
chức không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ vay vốn thì chủ thể tham
gia xác lập, thực hiện các giao dịch vay vốn theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật
dân sự;
3. Các tổ
chức tín dụng được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cho khách hàng
vay để đầu tư ra nước ngoài;
4. Các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nhu cầu vốn vay
1. Tổ chức
tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay để đầu tư ra nước ngoài đối với
các nhu cầu vốn sau:
a) Góp vốn
điều lệ bằng tiền để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức
quy định tại các điểm a, b, c Khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư;
b) Chi phí, mua
các tài sản ở Việt Nam và nước ngoài, bao gồm: máy móc, thiết bị; vật
tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm và bán thành phẩm; giá trị quyền
sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật,
quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu; các tài sản hợp pháp khác để thực hiện hoạt
động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c Khoản
1 Điều 52 của Luật Đầu tư;
2. Trường
hợp khách hàng vay để đầu tư ra nước ngoài theo hình thức quy định tại điểm đ
Khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì tổ chức
tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận về hình thức đầu tư và nhu cầu vay vốn;
3. Tổ chức
tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn theo quy định tại Điều 8 Thông tư
39/2016/TT-NHNN hoặc các nhu cầu vốn mà pháp luật nước tiếp nhận đầu tư không
cho phép đầu tư, kinh doanh.
Điều 4. Điều kiện vay vốn
Tổ chức
tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng vay để đầu tư ra nước ngoài
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp và đáp ứng
các điều kiện về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 64 Luật Đầu tư;
2. Có nhu cầu
vay vốn theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
3. Có phương án sử
dụng vốn đầu tư ra nước ngoài khả thi;
4. Có khả
năng tài chính để trả nợ từ nguồn thu từ dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc các
nguồn tiền hợp pháp khác.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu
vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều
kiện vay vốn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ
chức tín dụng hướng dẫn phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại dự án đầu tư,
hình thức đầu tư ra nước ngoài và phương thức cho vay đối với khách hàng.
Điều 6. Mức cho vay
Mức cho
vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng tối đa không vượt quá
70% tổng mức vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng theo các hình thức quy định
tại các điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư.
Điều 7. Thời hạn cho vay
Thời hạn
cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với thời hạn của dự
án, thời hạn của hợp đồng BBC và khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều 8. Đồng tiền cho vay, trả nợ
1. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay để đầu tư ra nước ngoài bằng
ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam và được chuyển đổi sang đồng tiền được xác định đầu
tư ra nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
2. Đồng tiền
trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.
Điều 9. Bảo đảm tiền vay
1. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng việc bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Việc áp dụng bảo đảm tiền vay bằng tài sản ở nước ngoài do các
bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 10. Thực hiện quy định về ngoại hối
1. Khách hàng vay
để đầu tư ra nước ngoài được chuyển số vốn vay ra nước ngoài để góp vốn
thực hiện dự án đầu tư và chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thu nhập khác phát
sinh từ dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam để trả nợ vay;
2. Mọi
giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
trong quá trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ liên quan đến dự án đầu tư
ra nước ngoài, tổ chức tín dụng và khách hàng vay thực hiện theo quy định của
Pháp lệnh ngoại hối, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh ngoại
hối, Thông tư của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt
động đầu tư ra nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác về ngoại hối
có liên quan.
Điều 11. Kiểm tra, giám sát vốn vay
Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng, trên cơ sở báo cáo tài chính, các tài liệu
khác có liên quan của khách hàng vay và pháp nhân được hình thành từ dự
án đầu tư ra nước ngoài, tài sản bảo đảm (nếu có). Tổ chức tín dụng và khách
hàng vay phải có thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về biện pháp kiểm tra, giám
sát vốn vay phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm và tính chất khoản vay để đảm
bảo an toàn, hiệu quả vốn cho vay.
Điều 12. Áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan
Tổ chức
tín dụng thực hiện việc cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Thông tư này. Những nội dung không quy định tại Thông tư này thực
hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ
hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng liền sau quý báo cáo, tổ chức tín dụng
báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước
ngoài theo quy định về báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước;
2. Trường
hợp đột xuất, tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp
Đối với
các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành:
1. Tổ chức
tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín dụng
đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm
ký kết hợp đồng đó hoặc thoả thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
2. Trường
hợp áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng dự
phòng, hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, nếu trong nội dung hợp đồng
không thỏa thuận thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi trên tài
khoản thanh toán, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, thì tổ chức
tín dụng và khách hàng được tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín
dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời
điểm ký kết hợp đồng nhưng thời hạn duy trì của hạn mức tín dụng, hạn mức thấu
chi trên tài khoản thanh toán, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng
tối đa không vượt quá 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..........;
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 10/2006/TT-NHNN ngày 21/12/2006 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tín
dụng các ngành kinh tế:
a) Đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng để
đầu tư ra nước ngoài;
b) Đầu mối
xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh liên quan đến việc cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài theo quy định hiện hành của
pháp luật;
c) Đầu mối
nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi các cơ chế, chính sách hướng dẫn tổ chức
tín dụng cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài.
2. Vụ Quản
lý ngoại hối:
Đầu mối chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, xử lý các vấn đề liên quan đến
nguồn vốn và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
3. Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng:
Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám
sát các tổ chức tín dụng trong việc cho khách hàng vay để thực hiện các hoạt động
đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay để đầu tư ra
nước ngoài và quản lý ngoại hối; Xử lý các vi phạm phát sinh.
4. Các đơn vị
khác thuộc Ngân hàng Nhà nước, theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý, có
trách nhiệm phối hợp xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh liên quan đến việc
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài trong
trường hợp cần thiết.
5. Tổ chức
tín dụng căn cứ Thông tư này để ban hành quy định nội bộ về hoạt động cho vay đối
với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài;
6. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT(10).
|
THỐNG
ĐỐC
|