BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
88/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 88/1998/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ CHO VAY THEO KẾ HOẠCH TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC NĂM 1998
Căn cứ Quyết định số
52/1998/QĐ-TTg ngày 03/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai kế hoạch
tín dụng đầu tư năm 1998, Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp bù chênh lệch lãi suất
huy động vốn để cho vay theo kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998 như sau:
1. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng được cấp bù chênh lệch
lãi suất theo hướng dẫn tại Thông tư này là các đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý, huy động vốn để cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước năm 1998 được
quy định tại Quyết định số 52/1998/QĐ-TTg ngày 03/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ,
gồm Tổng cục Đầu tư phát triển, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
2. Phạm vi,
nguyên tắc cấp bù
- Chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất
đối với các khoản cho vay đầu tư theo kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998 do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo danh mục và kế hoạch cho vay. Tổng số tiền cấp bù
chênh lệch lãi suất hàng năm được thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà
nước đã được phê duyệt cho mục tiêu này.
- Số tiền cấp bù chênh lệch lãi
suất được tính toán trên cơ sở mức dư nợ cho vay đầu tư thực tế phát sinh và với
mức lãi suất hoà đồng của tất cả các nguồn vốn, bao gồm cả các nguồn vốn không
phải trả lãi (nếu có). Việc huy động vốn trong dân để cho vay tín dụng đầu tư
phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động sau khi đã sử dụng hết các nguồn vốn không
phải trả lãi hoặc lãi suất thấp.
3. Phương
pháp cấp bù
Số tiền chênh lệch lãi suất được
tạm cấp bù hàng quý theo kế hoạch; số tiền chênh lệch lãi suất cấp bù chính thức
cả năm sẽ được xác định sau khi kết thúc năm tài chính.
3.1. Lập kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch nguồn
vốn tín dụng năm 1998 được phân bổ và danh mục công trình cho vay đầu tư do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo, đơn vị được giao nhiệm vụ cho vay lập kế hoạch
huy động vốn trong dân (trong phạm vi nguồn vốn được phân bổ theo Quyết định số
52/1998/QĐ-TTg ngày 03/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ), lãi suất huy động dự kiến
và xác định số chênh lệch lãi suất dự kiến đề nghị cấp bù theo công thức:
Tiền
cấp bù chênh Dư nợ cho Lãi suất huy Số tháng cho
lệch lãi suất dự = vay bình x động
b.quân - 0,81% x vay được cấp (1)
kiến trong năm quân tháng theo
tháng bù trong năm
Trong
đó:
+ Dư nợ cho vay bình quân tháng
là dư nợ cho vay dự kiến theo kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998 được tính theo
phương pháp bình quân số học giữa số dư nợ đầu tháng và dư nợ cuối tháng.
+ Lãi suất huy động bình quân
tháng là lãi suất hoà đồng bình quân dự kiến (được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền) của tất cả các nguồn vốn (kể cả nguồn không phải trả lãi) trong
phạm vi nguồn vốn được phân bổ theo kế hoạch 1998.
- Trên cơ sở số tiền cấp bù
chênh lệch lãi suất dự kiến được xác định theo công thức (1), Tổng cục Đầu tư
phát triển và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam lập kế hoạch đề nghị cấp
bù lãi suất năm trong đó có chia ra từng quý gửi Bộ Tài chính theo đúng thời hạn
quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước để làm căn cứ tổng hợp vào dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm và xét tạm cấp bù chênh lệch lãi suất hàng quý.
- Háng quý, vào tháng cuối quý,
Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi và báo cáo tình hình
thực tế nguồn vốn cho vay, thực hiện cho vay quý trước của đơn vị để xét tạm cấp
bù chênh lệch lãi suất quý theo kế hoạch và có điều chỉnh theo tiến độ thực hiện
quý trước của đơn vị.
3.2. Xác định số tiền cấp bù
chênh lệch lãi suất thực tế
- Số tiền chênh lệch lãi suất thực
tế năm được xác định theo công thức:
Số
dư nợ Số ngày dư
S
thực tế của x nợ thực tế
Số tiền cấp Lãi suất từng khoản
vay trong năm
bù
chênh huy động
lệch
lãi suất = thực tế - 0,81% x (2)
thực
tế năm b/q tháng 30
Trong đó:
+ Lãi suất huy động thực tế bình
quân tháng là lãi suất thực tế bình quân tháng (được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền) của các nguồn vốn (kể cả nguồn không phải trả lãi) trong phạm
vi nguồn vốn được phân bổ trong kế hoạch tín dụng đầu tư 1998. Trường hợp Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam sử dụng nguồn vốn sẵn có để cho vay theo kế
hoạch thì lãi suất huy động trong dân dùng để tính lãi suất huy động thực tế
bình quân tháng để tính cấp bù là lãi suất huy động bình quân trong năm của các
loại tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.
+ Dư nợ cho vay thực tế là dư nợ
thực tế cho vay theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
- Kết thúc năm tài chính, Tổng cục
Đầu tư phát triển và Ngân hàng Đầu từ và phát triển Việt Nam lập báo cáo đề nghị
cấp bù chênh lệch lãi suất gửi Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 4 của Thông
tư này.
- Sau khi kiểm tra, Bộ Tài chính
sẽ xác định chính thức số tiền chênh lệch lãi suất được cấp bù. Nếu số tiền đã
tạm cấp bù trong năm nhỏ hơn số tiền được cấp bù thực tế, Bộ Tài chính sẽ cấp bổ
sung phần chênh lệch thiếu. Nếu số tiền đã tạm cấp bù trong năm lớn hơn số tiền
được cấp bù thực tế, phần chênh lệch thừa phải nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Chế độ
báo cáo
Tổng cục Đầu tư phát triển và
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi Bộ Tài chính
những báo cáo sau:
a. Báo cáo quý bao gồm:
Báo cáo quý về tình hình thực tế
nguồn vốn, vốn huy động trong dân để cho vay đầu tư, dư nợ cho vay, số chênh lệch
lãi suất thực tế, số tiền chênh lệch lãi suất đã được tạm cấp (gửi trong tháng
đầu của quý sau).
b. Báo cáo năm gửi trong vòng
quý I của năm sau gồm:
+ Tình hình nguồn vốn, huy động
vốn trong dân để cho vay theo danh mục chỉ định.
+ Báo cáo tình hình thực hiện
cho vay, dư nợ cho vay (chi tiết theo từng khoản vay).
+ Số tiền chênh lệch lãi suất đã
tạm cấp trong năm.
+ Số tiền chênh lệch lãi suất thực
tế đề nghị cấp bù cả năm.
5. Cấp bù
chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư từ nguồn vốn ngắn hạn.
Việc cấp bù chênh lệch lãi suất
cho vay từ nguồn vốn ngắn hạn của các Ngân hàng thương mại theo Quyết định
237/KTTH-Tym ngày 20/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 55 TC/TCDN ngày 18/8/1997 của Bộ Tài chính.
6. Tổ chức thực
hiện
- Tổng cục Đầu tư phát triển và
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt việc
lập kế hoạch, xác định chính xác số chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù và gửi
báo cáo cho Bộ Tài chính đúng nội dung và thời hạn quy định tại Thông tư này.
- Các Tổ chức tín dụng khác nếu
được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ huy động vốn và cho vay theo kế hoạch
tín dụng đầu tư của Nhà nước cũng được thực hiện theo quy định của Thông tư
này.
- Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính.