BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TỔ CHỨC PHỐI HỢP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC - TỔNG CỤC THUẾ - TỔNG CỤC HẢI QUAN VÀ CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 và Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2008/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày
12/12/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị
định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
pháp luật thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính;
Để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước và tăng cường cải cách thủ
tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế, Bộ
Tài chính hướng dẫn việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc
Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại, cụ
thể như sau:
Phần 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Mục đích:
- Quy định các
quy trình, thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN), tạo thuận lợi cho người
nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào NSNN và nộp phạt vi phạm
hành chính (sau đây gọi chung là người nộp NSNN) và hỗ trợ trong việc tăng
cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Thống nhất dữ
liệu thu NSNN giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các ngân
hàng thương mại (NHTM); đồng thời, giảm thời gian và khối lượng nhập liệu tại
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Phát triển các
dịch vụ thu, nộp NSNN hiện đại và từng bước thực hiện chủ trương của Chính phủ
về thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công.
2. Phạm vi và
đối tượng áp dụng:
- Phạm vi áp
dụng bao gồm: các khoản thu NSNN (thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
thuộc NSNN); tiền nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm hành chính.
- Đối tượng áp
dụng: KBNN; cơ quan Thuế, Hải quan; các NHTM và các tổ chức, cá nhân thực hiện
nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN hoặc nộp tiền phạt
vi phạm hành chính.
Điều
2. Giải thích một số thuật ngữ:
1. Hệ thống
thông tin thu nộp thuế: Là hệ thống thu NSNN theo Dự án Hiện đại hóa thu
NSNN của Bộ Tài chính.
2. Trung tâm
trao đổi dữ liệu trung ương: Là nơi tập trung, truyền và nhận dữ liệu của
hệ thống Thuế, KBNN, Hải quan, Tài chính.
3. Hệ thống
tác nghiệp: Là hệ thống các ứng dụng tin học phục vụ trực tiếp cho các
nghiệp vụ quản lý của hệ thống KBNN, Thuế, Hải quan và Ngân hàng.
4. Cơ sở dữ
liệu trung gian: Là nơi tập trung dữ liệu truyền, nhận của các cơ quan
Thuế, KBNN, Hải quan, Tài chính, Ngân hàng trước khi cập nhật vào hệ thống tác
nghiệp của từng cơ quan hoặc sau khi kết xuất dữ liệu từ hệ thống tác nghiệp để
truyền sang các cơ quan liên quan.
5. TCS:
Là tên viết tắt của Chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN
của Bộ Tài chính tại các điểm thu của KBNN.
6.
Thời điểm “cut off time”: là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ
thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa KBNN và
NHTM. Thời điểm “cut off time” được quy định là 15h30 hàng ngày làm việc.
7. Cơ sở dữ
liệu danh mục dùng chung: Là nơi tập trung các danh mục dùng chung được quy
định tại “Quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung ngành tài chính” ban
hành theo Quyết định số 35/QĐ-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Quyết định số 33/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Hệ thống Mục lục NSNN.
8. Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Hải quan: được xây dựng để kết nối, trao đổi và
cung cấp thông tin, dữ liệu điện tử về thu NSNN của người nộp NSNN do Tổng cục
Hải quan quản lý với các NHTM.
9. Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế: được xây dựng để kết nối, trao đổi và cung
cấp thông tin, dữ liệu điện tử về thu NSNN của người nộp NSNN do Tổng cục Thuế
quản lý với các NHTM.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện:
1. KBNN, cơ quan
Thuế, Hải quan và các NHTM tổ chức phối hợp thu NSNN tại những địa bàn đã triển
khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN và được thực hiện theo nguyên tắc: kết nối và
trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa các cơ quan, đơn vị về số phải thu, số
đã thu NSNN của người nộp NSNN, cụ thể:
1.1. Đối với các
khoản thu NSNN bằng tiền mặt, thì KBNN được ủy nhiệm cho các chi nhánh NHTM
thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN
qua KBNN (Thông tư số 128/2008/TT-BTC) và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.2. Trường hợp
KBNN chưa ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, thì KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và
các NHTM vẫn tổ chức phối hợp thu NSNN theo nguyên tắc kết nối, trao đổi thông
tin dữ liệu điện tử đối với thu NSNN bằng chuyển khoản.
1.3. Trường hợp KBNN
đã ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, song người nộp NSNN vẫn đến KBNN để nộp
NSNN, thì KBNN vẫn thực hiện thu tiền mặt từ người nộp NSNN.
2. Việc tổ chức
phối hợp thu NSNN và đối chiếu số liệu về thu NSNN giữa KBNN, cơ quan Thuế, Hải
quan và các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản của KBNN tại các chi nhánh
NHTM, cụ thể:
2.1. Trường hợp
KBNN đã có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn, thì việc tổ
chức phối hợp thu NSNN và đối chiếu số liệu về thu NSNN được thực hiện thông
qua tài khoản tiền gửi của KBNN.
2.2. Tại những
địa bàn (tỉnh, huyện) có số thu lớn, số người nộp thuế đông, thì căn cứ nhu cầu
và tình hình thực tế của địa phương, KBNN tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị
gửi KBNN để cho phép Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố hoặc KBNN quận, huyện mở
tài khoản chuyên thu và tổ chức phối hợp thu với các chi nhánh NHTM trên địa
bàn. Việc mở tài khoản chuyên thu của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố và KBNN
quận, huyện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Việc mở tài khoản
chuyên thu của các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM chỉ được thực hiện tại các
chi nhánh trực thuộc các hệ thống NHTM đã tham gia thanh toán điện tử song
phương tập trung với KBNN và phải được sự chấp thuận của KBNN.
b) Việc đối
chiếu số liệu thu NSNN qua tài khoản chuyên thu được thực hiện tại KBNN mở tài khoản
chuyên thu với NHTM và cơ quan Thuế, Hải quan trên cùng địa bàn; việc hạch toán
thu NSNN qua tài khoản chuyên thu của đơn vị KBNN nào do KBNN đó thực hiện theo
quy định hiện hành.
c)
Tài khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM chỉ được sử dụng để
tập trung các khoản thu của NSNN; không được sử dụng để thanh toán hoặc vào mục
đích khác. Cuối ngày làm việc, toàn bộ số thu NSNN phát sinh trên tài khoản
chuyên thu của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố phải được chuyển về tài khoản
tiền gửi của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố mở tại Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo
đến cuối ngày làm việc thì tài khoản này tại KBNN có số dư bằng không; trừ các khoản
thu, nộp NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time” giữa Văn phòng KBNN tỉnh,
thành phố và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được chuyển về tài
khoản tiền gửi của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố tại Ngân hàng Nhà nước vào
ngày làm việc kế tiếp. Riêng đối với số phát sinh trên tài khoản chuyên thu của
các đơn vị KBNN quận, huyện tại NHTM, thì cuối ngày làm việc được chuyển về tài
khoản của KBNN (Trung ương) mở tại Hội sở chính NHTM cùng hệ thống với các chi
nhánh NHTM mà các đơn vị KBNN cấp huyện mở tài khoản chuyên thu theo quy trình
thanh toán điện tử song phương tập trung giữa KBNN và NHTM, đảm bảo đến cuối
ngày làm việc thì tài khoản này tại KBNN có số dư bằng không; trừ các khoản
thu, nộp NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time” giữa các đơn vị KBNN và
chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được chuyển về tài khoản của
KBNN (Trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp.
d) Nghiêm cấm
các đơn vị KBNN cấp tỉnh, cấp huyện tự ý mở tài khoản chuyên thu tại chi nhánh
NHTM khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của KBNN.
3. KBNN được ủy
nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho chi nhánh NHTM đã tham
gia triển khai phối hợp thu NSNN với KBNN trên cùng địa bàn, đảm bảo nguyên
tắc:
3.1. KBNN ủy
nhiệm ký hợp đồng ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính với chi nhánh NHTM được
ủy nhiệm; có trách nhiệm hướng dẫn chi nhánh NHTM được ủy nhiệm tuân thủ đúng
chế độ về thu phạt vi phạm hành chính của Bộ Tài chính và các điều khoản thỏa
thuận trong hợp đồng ủy nhiệm với KBNN.
3.2. Thực hiện
kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa KBNN (nơi ủy nhiệm) với chi nhánh NHTM
(nơi nhận ủy nhiệm) về số thu NSNN (bao gồm cả thu thuế, phí, lệ phí, các khoản
phải nộp khác vào NSNN và thu phạt vi phạm hành chính).
3.3. Trường hợp
KBNN đã ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho chi nhánh
NHTM đảm nhận, song người nộp phạt vẫn đến KBNN để nộp phạt thì KBNN vẫn tổ
chức thu tiền để tạo thuận lợi cho người nộp phạt.
3.4. Thường
xuyên tổ chức đối chiếu, đảm bảo khớp đúng số liệu về thu phạt vi phạm hành
chính (tổng số món; số tiền từng món; tổng số tiền) giữa KBNN (nơi ủy nhiệm),
NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) và các cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính (chi tiết theo từng cơ quan ra quyết định xử phạt).
4.
Chứng từ sử dụng trong thu NSNN là chứng từ do Bộ Tài chính quy định. Việc lập,
kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu trữ chứng từ tuân thủ theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
5. Ngày nộp thuế
(ngày hiệu lực của chứng từ nộp NSNN) được xác định là ngày người nộp NSNN làm
thủ tục nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản của mình (trường hợp nộp bằng chuyển khoản)
tại KBNN hoặc chi nhánh NHTM; đồng thời, được KBNN hoặc chi nhánh NHTM xác
nhận, ký, đóng dấu trên liên chứng từ trả lại cho người nộp NSNN.
Trường hợp người
nộp NSNN nộp qua thẻ ngân hàng hay các phương tiện thanh toán điện tử khác (như
Internetbanking), thì ngày nộp thuế được xác định là ngày người nộp NSNN thực
hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại NHTM để nộp NSNN và được hệ thống
Core Banking của NHTM phục vụ người nộp NSNN xác nhận giao dịch nộp NSNN đã
thành công. Trong trường hợp này, nếu người nộp NSNN có yêu cầu về chứng từ
phục hồi, thì đến các điểm giao dịch của NHTM để đề nghị in chứng từ phục hồi,
thì đến các điểm giao dịch của NHTM để đề nghị in chứng từ phục hồi. NHTM có
trách nhiệm in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký,
đóng dấu lên chứng từ và gửi người nộp NSNN.
6. Về việc tổ
chức trao đổi, đối chiếu chứng từ thu NSNN:
6.1. Giữa KBNN
với chi nhánh NHTM: Được thực hiện theo phiên trong ngày theo thỏa thuận giữa
KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản trên từng địa bàn.
6.2. Giữa KBNN
với cơ quan Thuế/hoặc Hải quan: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
128/2008/TT-BTC và Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành quy trình quản lý thu NSNN theo Dự án hiện đại hóa
thu, nộp NSNN (Quyết định số 1027/QĐ-BTC).
6.3. Giữa cơ
quan Thuế với NHTM: Được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, đảm bảo thông tin, dữ liệu trao đổi giữa Tổng cục Thuế với NHTM về số
phải thu NSNN phải được đầy đủ, kịp thời và chính xác, tạo thuận lợi cho các
NHTM trong việc thực hiện thu NSNN.
6.4. Giữa cơ
quan Hải quan với NHTM: Được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Hải quan, đảm bảo thông tin, dữ liệu trao đổi giữa NHTM với Tổng cục
Hải quan phải đồng bộ với dữ liệu về số đã thu NSNN được hạch toán vào tài khoản
của KBNN mở tại chi nhánh NHTM; thông tin về số đã thu NSNN từ NHTM chuyển cho
cơ quan Hải quan chỉ phục vụ cho việc thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Thông tin để hạch toán số đã thu NSNN vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Hải
quan được lấy từ KBNN.
7. Về việc quản
lý, sử dụng thông tin người nộp NSNN tại các NHTM có tham gia phối hợp thu
NSNN:
7.1. Các NHTM
chỉ được sử dụng thông tin về người nộp NSNN để thực hiện thu NSNN theo đúng
phạm vi, mục đích của quy trình phối hợp thu NSNN giữa KBNN - cơ quan Thuế/hoặc
Hải quan - NHTM; các NHTM không được phép cung cấp thông tin về người nộp NSNN
cho bên thứ ba hoặc sử dụng thông tin về người nộp NSNN vào các mục đích khác,
trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật hoặc được sự chấp thuận của người nộp NSNN. NHTM phải chịu trách
nhiệm bảo mật thông tin, dữ liệu cho người nộp NSNN.
7.2. Khi xây
dựng và triển khai các dịch vụ thu, nộp NSNN tự động (như nộp NSNN qua thẻ ngân
hàng, Internet), NHTM phải có các giải pháp bảo mật thông tin cho người nộp
NSNN, đảm bảo từng người nộp NSNN chỉ tìm kiếm, tra cứu và sử dụng được các
thông tin theo đúng mã số thuế của mình; không tra cứu, sử dụng được các thông
tin về người nộp NSNN khác.
8. Về thời gian
hạch toán:
8.1. Đối với
KBNN:
a) Các khoản
thu, nộp NSNN phát sinh tại chi nhánh NHTM trước thời điểm “cut off time” giữa
các đơn vị KBNN với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản (kể cả tài khoản tiền gửi
và tài khoản chuyên thu), thì được KBNN hạch toán thu NSNN trong ngày.
b)
Các khoản thu, nộp NSNN phát sinh tại chi nhánh NHTM sau thời điểm “cut off
time” giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì được KBNN
hạch toán thu NSNN vào ngày giao dịch kế tiếp.
c) Riêng đối với
ngày làm việc cuối cùng của năm: các đơn vị KBNN phải phối hợp và đối chiếu với
các chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản để đảm bảo việc hạch toán, đối chiếu khớp
đúng toàn bộ số liệu giữa hai bên ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.
8.2.
Đối với NHTM: Tất cả các giao dịch thu, nộp NSNN phát sinh trong thời gian làm
việc trong ngày, trừ ngày làm việc cuối tháng (kể cả trước và sau thời điểm “cut
off time”) đều phải được các chi nhánh NHTM ghi nhận và hạch toán đầy đủ, kịp
thời vào tài khoản của KBNN ngay trong ngày làm việc đó.
a) Trường hợp có
các khoản nộp NSNN thông qua các kênh giao dịch điện tử của NHTM (như thu NSNN
qua ATM, Internetbanking) phát sinh sau thời gian làm việc trong ngày của NHTM
hoặc phát sinh vào các ngày nghỉ (Chủ nhật hoặc các ngày nghỉ Lễ, Tết), thì
được chi nhánh NHTM hạch toán vào tài khoản của KBNN vào ngày làm việc kế tiếp.
b) Đối với ngày
làm việc cuối tháng (trừ ngày làm việc cuối cùng của năm): Các khoản thu NSNN
phát sinh trước thời điểm “cut off time” đều phải được các chi nhánh NHTM ghi
nhận và hạch toán đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của KBNN ngay trong ngày làm
việc đó; các khoản thu NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time”, thì được
chi nhánh NHTM ghi nhận, hạch toán vào tài khoản của KBNN và truyền chứng từ
báo có cho KBNN vào ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp để đảm bảo khớp
đúng số dư các tài khoản tương ứng giữa KBNN và các chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản.
c) Riêng đối với
ngày làm việc cuối cùng của năm, thì các chi nhánh NHTM phải phối hợp với KBNN
để đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu số liệu khớp đúng ngay trong ngày làm
việc cuối cùng của năm.
9. Về chuẩn
thông tin của chứng từ thu NSNN: Các NHTM khi tham gia phối hợp thu NSNN và
thanh toán các khoản thu NSNN qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
(IBPS) hoặc qua các hệ thống thanh toán điện tử song phương tập trung (giữa hệ
thống KBNN với NHTM hoặc giữa các NHTM với nhau) phải thống nhất về chuẩn thông
tin trao đổi dữ liệu của chứng từ thu NSNN với chứng từ thanh toán trong hệ
thống IBPS (hoặc thanh toán điện tử song phương tập trung), đảm bảo toàn bộ các
chứng từ thu NSNN chuyển từ ngân hàng phục vụ người nộp NSNN về ngân hàng phục
vụ KBNN phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Bảng kê nộp thuế (Mẫu số
01/BKNT ban hành kèm Thông tư này); đồng thời, tạo thuận lợi cho việc kết nối,
trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về thu NSNN giữa các đơn vị liên quan.
Điều
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức phối hợp thu NSNN:
1. Cơ quan Thuế,
Hải quan:
1.1. Truyền và
nhận dữ liệu danh mục dùng chung; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin về mã số thuế, tên người nộp NSNN, mục lục NSNN, kỳ thuế, số thuế phải nộp
của từng người nộp NSNN, danh sách tờ khai hải quan và các thông tin dữ liệu
trên tờ khai hải quan theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC .
1.2. Tổ chức
nhận chứng từ thu NSNN từ KBNN và đối chiếu số đã thu NSNN với KBNN theo quy
định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và Quyết định số 1027/QĐ-BTC .
1.3. Quản trị cơ
sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi dữ liệu của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận
dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền, nhận dữ liệu.
1.4. Phối hợp
với người nộp NSNN, KBNN và NHTM trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp
đúng về số phải thu, số đã thu NSNN; đồng thời, xử lý các vấn đề sai sót liên
quan đến khoản thu, nộp NSNN.
1.5. Phối hợp
với KBNN và NHTM xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ
liệu, thông tin tập trung để tổ chức phối hợp thu NSNN, đảm bảo việc kết nối,
trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị được an toàn và đúng quy
định của pháp luật.
1.6. Xây dựng cơ
sở dữ liệu tập trung về danh mục dùng chung, danh mục người nộp NSNN và số phải
thu NSNN tại Cổng thông tin điện tử của mình để kết nối, trao đổi thông tin với
NHTM phục vụ thu NSNN; đồng thời, thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác thông tin, dữ liệu về danh mục dùng chung, danh mục người nộp NSNN và số
phải thu NSNN qua Cổng thông tin điện tử của mình để NHTM tổ chức thu và đối
chiếu khớp đúng số liệu giữa các bên theo chế độ quy định.
1.7. Phối hợp và
thống nhất với NHTM phương thức trao đổi, đối chiếu thông tin, dữ liệu về số
phải thu NSNN, số đã thu NSNN (đối với Tổng cục Hải quan); các tiêu chí về bảo
mật và kỹ thuật tin học liên quan.
1.8. Tổng cục
Thuế chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan xây dựng
và trình Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin
người nộp NSNN phục vụ cho việc phối hợp thu với các NHTM.
1.9. Tổng cục
Thuế chủ trì cùng Tổng cục Hải quan và các NHTM hướng dẫn cụ thể việc quản lý,
sử dụng và bảo mật thông tin, dữ liệu về người nộp NSNN phục vụ cho việc phối
hợp thu NSNN giữa KBNN - cơ quan Thuế/hoặc Hải quan - NHTM.
1.10. Có nghĩa
vụ định kỳ tiếp nhận thông tin từ KBNN và NHTM cung cấp về các tổ chức, cá nhân
còn nợ thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.
1.11. Phối hợp
với KBNN và NHTM tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp NSNN thực
hiện nộp NSNN theo quy trình mới (như thu tiền mặt tại các chi nhánh, điểm giao
dịch của NHTM; thu qua thẻ ngân hàng, thu qua Internetbanking, mobilebanking,
…).
1.12. Ngoài
những trách nhiệm chung đối với cơ quan thu nêu trên, cơ quan Hải quan còn có
trách nhiệm căn cứ thông tin số đã thu NSNN do NHTM thông báo qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Hải quan để thực hiện các thủ tục thông quan hàng hóa
xuất, nhập khẩu theo quy định.
2. Kho bạc Nhà
nước:
2.1. Chủ trì
phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và NHTM xây dựng thỏa thuận và
quy trình chi tiết về việc tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan với các NHTM.
2.2. Chủ trì
thống nhất với NHTM phương thức kết nối mạng truyền thông; phương thức trao
đổi, đối chiếu thông tin dữ liệu về thu NSNN.
2.3. Nhận thông
tin, dữ liệu điện tử về số đã thu tại các chi nhánh NHTM để hạch toán đầy đủ,
kịp thời vào NSNN.
2.4. Tổ chức
quản lý và lưu trữ thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu NSNN nhận từ NHTM
theo quy định tại Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm
bảo tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong
suốt quá trình lưu trữ; lưu trữ đúng và đủ thời hạn như quy định đối với việc
lưu trữ chứng từ giấy về thu NSNN; in được ra giấy và tra cứu được khi có yêu
cầu.
2.5. Truyền/gửi
đầy đủ, kịp thời thông tin về số đã thu NSNN cho cơ quan Thuế, Hải quan theo
đúng quy định tại Điều 13 Thông tư này. In Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu
số 04/BK-CTNNS ban hành kèm Thông tư này) gửi cho cơ quan Thuế, Hải quan làm cơ
sở hạch toán; trường hợp giữa KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan đã triển khai
chương trình xác thực chữ ký điện tử, thì KBNN chuyển dữ liệu về Bảng kê chứng
từ nộp ngân sách để cơ quan Thuế, Hải quan tự in Bảng kê chứng từ nộp ngân sách
từ chương trình.
2.6. Tổ chức
quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị. Kiểm soát
việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền,
nhận dữ liệu. Quản trị hệ thống TCS để tham gia tổ chức phối hợp thu NSNN với
các NHTM.
2.7. Phối hợp
với người nộp NSNN, NHTM, cơ quan Thuế và Hải quan đối chiếu số liệu, đảm bảo
khớp đúng về số phải thu, số đã thu NSNN; đồng thời, xử lý các vấn đề sai sót
phát sinh liên quan đến khoản thu, nộp vào NSNN.
2.8. Phối hợp
với cơ quan Thuế, Hải quan và NHTM xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối,
chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ chức phối
hợp thu NSNN.
2.9. Chủ trì
phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn người nộp NSNN thực hiện nộp NSNN theo quy trình mới.
2.10. Trong
trường hợp các NHTM vi phạm các quy định về phối hợp thu quy định tại Thông tư
này, ngoài việc xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, KBNN được quyền áp
dụng các hình thức xử lý bổ sung đối với các chi nhánh NHTM vi phạm các quy
định về phối hợp thu NSNN, bao gồm:
a) Dừng việc tổ
chức phối hợp thu NSNN đối với chi nhánh NHTM vi phạm;
b) Đóng tài khoản
của KBNN hiện đang mở tại chi nhánh NHTM vi phạm.
3. Cục Tin học
và Thống kê tài chính:
3.1. Đảm bảo duy
trì, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành Tài chính
phục vụ cho việc kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho
bạc, Tài chính và NHTM.
3.2. Quản trị cơ
sở dữ liệu tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương. Kiểm soát việc truyền,
nhận dữ liệu, phát hiện lỗi truyền dữ liệu giữa các bên để có biện pháp giải
quyết kịp thời.
3.3. Đảm bảo hạ
tầng truyền thông thông suốt tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương.
3.4. Xây dựng,
ban hành quy chế về an toàn bảo mật thông tin trong trao đổi thông tin điện tử
về thu NSNN giữa các cơ quan trong ngành tài chính (KBNN, Thuế, Hải quan) với
các NHTM.
4. Ngân hàng thương
mại:
4.1. Đảm bảo đầy
đủ các điều kiện về hệ thống thông tin, trang thiết bị, cơ sở vật chất và đội
ngũ cán bộ đáp ứng cho hoạt động tổ chức phối hợp thu NSNN;
4.2. Phối hợp và
thống nhất với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN phương thức kết nối mạng
truyền thông; phương thức trao đổi thông tin dữ liệu; các tiêu chí về bảo mật
và kỹ thuật tin học liên quan.
4.3. Hướng dẫn
và cung cấp dịch vụ thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cho
người nộp NSNN trong việc nộp NSNN theo đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng
dẫn tại Thông tư này.
4.4. Thực hiện
nhập đúng và đầy đủ các thông tin trên chứng từ thu NSNN để truyền thông tin
cho cơ quan KBNN và cơ quan thu.
4.5. Chuyển tiền
thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN vào tài khoản
của KBNN mở tại chi nhánh NHTM theo đúng quy định tại điểm 8.2 khoản 8 Điều 3 Thông
tư này.
Trường hợp
chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu
NSNN, thì NHTM phải hoàn trả các khoản thu NSNN và tiền lãi phát sinh (nếu có)
cho KBNN theo chế độ quy định; đồng thời, bị xử phạt về hành vi vi phạm quy
định về chế độ thanh toán theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày
26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4.6. Phối hợp
với KBNN để truyền/nhận đầy đủ, kịp thời thông tin, chứng từ nộp NSNN của người
nộp NSNN qua NHTM theo quy định.
4.7. In, quản lý
và lưu trữ chứng từ thu NSNN theo quy định của Nhà nước.
4.8. Phối hợp
với KBNN, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan để nhận dữ liệu danh mục dùng
chung theo quy định của Bộ Tài chính; phối hợp với KBNN, Tổng cục Thuế và Tổng
cục Hải quan xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu
thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ chức phối hợp thu NSNN.
4.9. Chấp hành
nghiêm và đầy đủ quy chế quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin của người nộp
NSNN để phục vụ phối hợp thu NSNN do Bộ Tài chính quy định.
4.10. Quản trị
cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị. Kiểm soát việc truyền,
nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi trong quá trình
truyền nhận dữ liệu.
4.11. Cung cấp
đầy đủ, kịp thời thông tin về số, ký hiệu tài khoản, số dư tài khoản của tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, Hải quan; đồng
thời, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan để thực hiện các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế đối với người nợ thuế.
Phần 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương 1.
QUY TRÌNH THU NSNN QUA
NHTM
Điều
5. Thu bằng Bảng kê nộp thuế:
1. Tại chi nhánh
NHTM:
1.1. Tại chi
nhánh NHTM nơi KBNN có tài khoản (tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên
thu):
a) Đối với các
các khoản thu NSNN (bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt) phát sinh trực tiếp tại
chi nhánh NHTM:
- Căn cứ Bảng kê
nộp thuế (Mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này) của người nộp NSNN gửi
đến, cán bộ thu NSNN của chi nhánh NHTM vào chương trình thu NSNN do NHTM tự
phát triển (sau đây viết tắt là TCS-NHTM) nhập đầy đủ các thông tin trên Bảng
kê nộp thuế vào chương trình TCS-NHTM để tra cứu, kiểm tra thông tin về người
nộp NSNN và làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp NSNN hoặc trích tài khoản của
người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM; sau đó,
in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-02/NS đối với trường hợp nộp NSNN
bằng VNĐ, Mẫu số C1-03/NS đối với trường hợp nộp NSNN bằng ngoại tệ ban hành
kèm theo Thông tư này), ký, đóng dấu lên các liên chứng từ và xử lý: lưu 01
liên tại chi nhánh NHTM để làm chứng từ hạch toán; 01 liên trả cho người nộp
NSNN.
Đối với các khoản
thu NSNN trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, ngay sau khi hoàn tất thủ tục thu tiền
từ người nộp NSNN, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về số
đã thu NSNN sang cơ quan Hải quan (qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải
quan) để làm căn cứ thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN.
-
Cuối ngày, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền dẫn đầy đủ dữ liệu về số đã thu
NSNN qua NHTM cho KBNN; đồng thời, in 02 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN
(Mẫu số C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý: 01 liên chuyển KBNN
làm chứng từ hạch toán; 01 liên lưu tại chi nhánh NHTM làm cơ sở đối chiếu cuối
ngày theo quy định.
Trong quá trình
kết xuất và truyền file dữ liệu, nếu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay
cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc
phục kịp các lỗi về truyền/nhận dữ liệu giữa KBNN và NHTM, thì chi nhánh NHTM
in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu
lên chứng từ và gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Đối với các khoản thu
NSNN mà chi nhánh NHTM đã in Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện
tử gửi KBNN, thì khi nhận được dữ liệu điện tử và Bảng kê giấy nộp tiền vào
NSNN từ NHTM, KBNN phải đối chiếu để loại trừ tất cả các chứng từ giấy (chứng
từ chuyển đổi từ chứng từ điện tử) đã nhận từ NHTM trước khi chuyển vào chương
trình thu NSNN tại KBNN.
- Trường hợp
người nộp NSNN sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN, thì chi nhánh NHTM cũng nhập đầy
đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN vào chương trình TCS-NHTM để tra
cứu, kiểm tra thông tin về người nộp NSNN và làm thủ tục thu tiền mặt từ người
nộp NSNN hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của
KBNN mở tại chi nhánh NHTM; sau đó, in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN, ký, đóng
dấu lên các liên chứng từ và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định; đồng
thời, hướng dẫn người nộp NSNN trong những lần giao dịch sau sử dụng Bảng kê
nộp thuế để nộp NSNN.
- Trường hợp Văn
phòng KBNN tỉnh, thành phố hoặc KBNN quận, huyện mở tài khoản chuyên thu tại
chi nhánh NHTM, thì toàn bộ số thu NSNN phát sinh trong ngày trên tài khoản
chuyên thu phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
này.
b) Đối với các khoản
thu NSNN được chuyển khoản từ các NHTM nơi phục vụ người nộp NSNN về NHTM nơi
KBNN mở tài khoản tiền gửi:
Căn cứ chứng từ
thu NSNN chuyển tiếp từ các ngân hàng khác (hoặc chứng từ in phục hồi), chi
nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi nhập đầy đủ các thông tin trên chứng
từ vào chương trình TCS-NHTM và làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của KBNN
(đối với trường hợp này, chi nhánh NHTM không phải in Giấy nộp tiền vào NSNN)
cùng với các khoản thu NSNN phát sinh trực tiếp tại chi nhánh NHTM; sau đó, xử
lý cuối ngày tương tự như tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
1.2. Tại chi
nhánh NHTM thuộc hệ thống NHTM có tham gia phối hợp thu NSNN, song KBNN không
mở tài khoản tại chi nhánh NHTM đó:
Căn cứ Bảng kê
nộp thuế của người nộp NSNN gửi đến, chi nhánh NHTM nhập đầy đủ các thông tin
trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình TCS-NHTM để tra cứu, kiểm tra thông tin
về người nộp NSNN và làm thủ tục trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển
vào tài khoản của KBNN ghi trên Bảng kê nộp thuế, đảm bảo đến cuối ngày toàn bộ
các khoản thu NSNN phát sinh trong ngày tại các chi nhánh NHTM đều phải được làm
thủ tục chuyển về tài khoản của KBNN; đồng thời, đảm bảo chứng từ chuyển tiền
đến chi nhánh NHTM nơi phục vụ KBNN phải có đầy đủ các thông tin như: tên, địa
chỉ, mã số thuế của người nộp thuế, nội dung khoản nộp, kỳ thuế, số tờ khai hải
quan, loại hình xuất nhập khẩu, số tiền chi tiết theo từng khoản nộp; sau đó,
in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN ký, đóng dấu lên các liên chứng từ và xử lý:
lưu 01 liên tại chi nhánh NHTM để làm chứng từ hạch toán; 01 liên trả cho người
nộp NSNN.
Trường hợp người
nộp NSNN sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN, thì được thực hiện theo quy định tại
tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Tại Kho bạc
Nhà nước:
2.1. Trên cơ sở
dữ liệu điện tử về thu NSNN do chi nhánh NHTM chuyển đến, KBNN đối chiếu Bảng
kê giấy nộp tiền vào NSNN đã nhận được từ chi nhánh NHTM với dữ liệu tương ứng
trong chương trình thu NSNN, đảm bảo khớp đúng các chỉ tiêu theo quy định tại
Quyết định số 1027/QĐ-BTC ; đồng thời, hạch toán thu NSNN chi tiết theo từng
chứng từ nộp tiền (KBNN không phải in phục hồi từng Giấy nộp tiền vào NSNN do
NHTM chuyển đến, mà thực hiện hạch toán thu NSNN theo Bảng kê giấy nộp tiền vào
NSNN đã nhận được từ chi nhánh NHTM).
2.2. Cuối ngày,
KBNN truyền dữ liệu về số đã thu NSNN vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế;
đồng thời, in 02 liên Bảng kê chứng từ nộp NSNN (Mẫu 04/BK-CTNNS ban hành kèm
theo Thông tư này) và chuyển cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý người nộp NSNN
hoặc cơ quan Hải quan nơi phát hành tờ khai hải quan 01 liên bảng kê; 01 liên
lưu tại KBNN để làm căn cứ theo dõi, đối chiếu.
Trường hợp giữa
KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan đã triển khai chương trình xác thực chữ ký điện
tử, thì KBNN chỉ in 01 liên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách để lưu; cơ quan
Thuế, Hải quan tự in Bảng kê chứng từ nộp ngân sách từ cơ sở dữ liệu thu, nộp
thuế do KBNN chuyển đến.
3. Tại cơ quan
Thuế, Hải quan:
3.1. Thực hiện
kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về người nộp NSNN và số phải thu NSNN về
Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương theo quy trình quy định tại Quyết định số
1027/QĐ-BTC ; đồng thời, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu
về danh mục dùng chung, danh mục người nộp NSNN và số phải thu NSNN qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/hoặc Tổng cục Hải quan để kết nối với NHTM.
3.2. Khi nhận
được thông tin, dữ liệu về số đã nộp NSNN do NHTM chuyển đến, Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm ghi nhận dữ liệu vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải
quan để làm cơ sở cho các Cục/Chi cục Hải quan (nơi phát hành tờ khai hải quan)
thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu theo chế độ quy định; căn cứ thông tin, dữ
liệu về số đã nộp NSNN tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan,
Cục/Chi cục Hải quan kiểm tra, nếu phù hợp thì làm thủ tục thông quan hàng hóa
xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN theo chế độ quy định cụ thể của Bộ Tài chính
và Tổng cục Hải quan.
3.3. Căn cứ
thông tin, dữ liệu về thu NSNN do KBNN chuyển sang, cơ quan Thuế, Hải quan thực
hiện cập nhật và hạch toán vào hệ thống tác nghiệp nội bộ của từng hệ thống.
Riêng đối với cơ quan Hải quan phải thực hiện đối chiếu dữ liệu về số đã thu
NSNN nhận từ KBNN với dữ liệu nhận từ NHTM, nhằm phát hiện sai lệch (nếu có) và
có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều
6. Thu NSNN qua máy rút tiền tự động (ATM):
1. Các NHTM đã
tham gia tổ chức phối hợp thu NSNN được chủ động phối hợp với KBNN, cơ quan
Thuế, Hải quan để triển khai dịch vụ thu NSNN qua máy rút tiền tự động đối với
người nộp NSNN, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Chỉ triển khai
dịch vụ thu NSNN qua thẻ ngân hàng tại những địa bàn mà KBNN và cơ quan Thuế
(hoặc cơ quan Hải quan) đã tổ chức phối hợp thu NSNN với chi nhánh NHTM nơi
quản lý các máy ATM đó.
- Người nộp NSNN
chỉ được sử dụng thẻ ngân hàng để thực hiện nộp NSNN theo đúng mã số thuế đã
được xác định theo từng số chứng minh thư nhân dân của các chủ thẻ ngân hàng để
đảm bảo tính bảo mật thông tin của người nộp NSNN. Trường hợp người nộp NSNN sử
dụng thẻ ngân hàng để nộp hộ hoặc số chứng minh thư nhân dân không khớp với mã
số thuế, thì người nộp NSNN phải tự nhập thông tin số tiền nộp (chi tiết cho
từng nội dung nộp) trên màn hình ATM (màn hình ATM không hiển thị các thông tin
về số tiền nộp của mã số thuế đó để bảo mật thông tin của người nộp NSNN).
- Chứng từ nộp
NSNN in từ các máy ATM phải có đầy đủ các chỉ tiêu thông tin chủ yếu về giao
dịch nộp NSNN như: thông tin về người nộp NSNN (mã số thuế, tên người nộp thuế,
số tài khoản thẻ ngân hàng); thông tin liên quan đến giao dịch nộp NSNN (thời điểm
thực hiện nộp NSNN; tổng số tiền nộp NSNN, chi tiết theo từng nội dung nộp; tên
chi nhánh NHTM quản lý máy ATM, số máy ATM nơi giao dịch).
Trường hợp người
nộp NSNN có yêu cầu in chứng từ phục hồi, thì có thể đến các điểm giao dịch của
chi nhánh NHTM để đề nghị in chứng từ phục hồi; chi nhánh NHTM có trách nhiệm
in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu
lên chứng từ và gửi người nộp NSNN.
- Cuối ngày, chi
nhánh NHTM (nơi quản lý máy ATM) mà người nộp NSNN đã thực hiện nộp tiền có
trách nhiệm kết xuất và truyền đầy đủ dữ liệu về thu NSNN (bao gồm cả dữ liệu
thu NSNN phát sinh tại máy ATM và tại quầy giao dịch của chi nhánh NHTM) cho KBNN
theo quy trình tương tự như quy trình quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều
5 Thông tư này.
2. Giao KBNN chủ
trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM hướng dẫn quy
trình nghiệp vụ thực hiện cụ thể.
Điều
7. Dịch vụ ủy nhiệm thu NSNN không chờ chấp thuận và dịch vụ nộp NSNN qua mạng
internet:
1. Các NHTM đã
tham gia phối hợp thu NSNN được chủ động phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan và KBNN tuyên truyền, phổ biến và vận động người nộp NSNN có tài khoản
tại các chi nhánh NHTM đăng ký và sử dụng dịch vụ ủy nhiệm thu NSNN không chờ
chấp thuận hoặc dịch vụ nộp NSNN qua mạng internet, đảm bảo nguyên tắc:
- Người nộp NSNN
có tài khoản tại chi nhánh NHTM tự nguyện đăng ký sử dụng dịch vụ ủy nhiệm thu
không chờ chấp thuận hoặc dịch vụ nộp NSNN qua mạng internet với NHTM; đồng
thời, cho phép chi nhánh NHTM được tự động trích tài khoản của người nộp NSNN
để nộp NSNN khi đến hạn (đối với dịch vụ ủy nhiệm thu không chờ chấp thuận).
- Có phần mềm
ứng dụng về thu NSNN qua mạng internet và các giải pháp kỹ thuật cần thiết, đảm
bảo tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật trong suốt quá trình
thanh toán qua mạng internet về thu NSNN; đồng thời, đảm bảo an toàn, bảo mật
thông tin, dữ liệu của người nộp NSNN.
2. Giao KBNN chủ
trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM hướng dẫn quy
trình nghiệp vụ cụ thể.
Điều
8. Thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu:
1. KBNN phối hợp
với các chi nhánh NHTM đã tham gia tổ chức phối hợp thu NSNN để ủy nhiệm thu
phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành
chính và tạo thuận lợi cho người nộp phạt, đảm bảo nguyên tắc:
- Thực hiện kết
nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh
NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) về thu NSNN (bao gồm cả thu NSNN và thu phạt vi phạm
hành chính).
-
Thường xuyên tổ chức đối chiếu đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu
về tình hình thu phạt vi phạm hành chính, đảm bảo khớp đúng giữa cơ quan ra
quyết định xử phạt, cơ quan tài chính, KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh NHTM
(nơi nhận ủy nhiệm) thông qua Bảng kê biên lai thu (Mẫu số 02/BK-BLT ban hành
kèm theo Thông tư này - đối với trường hợp sử dụng biên lai thu phạt được lập
thủ công) hoặc Bảng kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư
này - Đối với trường hợp sử dụng biên lai thu phạt được in từ chương trình TCS
- NHTM).
2. Việc ủy nhiệm
thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho NHTM được thực hiện theo các
phương thức:
- Sử dụng biên
lai thu phạt được lập thủ công: KBNN ký hợp đồng ủy nhiệm thu phạt và giao biên
lai thu phạt (loại biên lai thu không in sẵn mệnh giá, khi sử dụng phải viết
tay) cho NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) để tổ chức thu tiền từ người nộp phạt.
- Sử dụng biên
lai thu phạt được in từ chương trình TCS - NHTM: KBNN ký hợp đồng ủy nhiệm thu
phạt và cho phép chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) được in biên lai thu phạt
từ chương trình TCS-NHTM để tổ chức thu tiền từ người nộp phạt.
3. Giao KBNN chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cụ thể quy trình ủy nhiệm thu
phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu; đồng thời, căn cứ tình hình thực tế
và khả năng đối chiếu số liệu thu phạt vi phạm hành chính giữa KBNN - NHTM và
các cơ quan ra quyết định xử phạt tại từng địa bàn để quyết định việc thực hiện
quy trình ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính theo quy trình sử dụng biên lai
thu phạt lập thủ công hoặc quy trình sử dụng biên lai thu phạt in từ chương
trình TCS - NHTM, đảm bảo việc ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính được an
toàn, thuận lợi và hiệu quả.
Điều
9. Đối chiếu cuối ngày:
1. Giữa KBNN và
NHTM:
1.1. Giữa KBNN
với NHTM nơi mở tài khoản (tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu NSNN):
a) Sau thời điểm
“cut off time”, các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản thực hiện
đối chiếu toàn bộ thông tin, số liệu về số đã thu NSNN phát sinh trong ngày, kể
cả bằng tiền mặt và chuyển khoản (chi tiết theo từng chứng từ truyền/nhận giữa
các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM) trên tài khoản của KBNN tại chi nhánh NHTM.
Dữ liệu đối chiếu cho một ngày hoạt động là toàn bộ các chứng từ phát sinh
trong ngày được truyền/nhận giữa NHTM với KBNN và được ghi nhận vào tài khoản
của KBNN mở tại chi nhánh NHTM (bao gồm cả các khoản thu NSNN phát sinh sau
thời điểm “cut off time” của ngày làm việc hôm trước).
b) Nguyên tắc
đối chiếu:
- Số phát sinh,
số dư trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) tại chi nhánh NHTM phải khớp đúng
với số liệu trên các tài khoản tương ứng tại KBNN.
- Dữ liệu đối
chiếu trong ngày giữa các chi nhánh NHTM và các đơn vị KBNN phải đảm bảo khớp
đúng, chi tiết theo từng giao dịch. Trường hợp có phát sinh giao dịch nộp NSNN
(kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản, nộp qua Internetbanking, …) sau thời điểm
“cut off time” giữa KBNN (tỉnh, huyện) và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì
chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản phải có trách nhiệm đối chiếu với KBNN vào
ngày giao dịch kế tiếp.
- Toàn bộ số
phát sinh trên tài khoản chuyên thu trong ngày của Văn phòng KBNN tỉnh, thành
phố hoặc KBNN quận, huyện sau khi đã đối chiếu khớp đúng giữa KBNN (tỉnh,
huyện) với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì phải được thực hiện theo đúng
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; trừ các giao dịch phát sinh sau thời điểm
“cut off time” giữa KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì
được đối chiếu và chuyển về tài khoản của KBNN (Trung ương) vào ngày làm việc
kế tiếp.
- Dữ liệu ngày
cuối tháng và cuối năm giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM phải khớp đúng cả
về số phát sinh và số dư. Mọi phát sinh trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện)
tại chi nhánh NHTM đều phải được phản ánh đầy đủ, chính xác trên các tài khoản
chi tiết tương ứng của KBNN trước khi khóa sổ ngày cuối tháng, cuối năm.
c) Việc đối
chiếu số dư tài khoản tiền gửi của KBNN tại các chi nhánh NHTM được thực hiện
theo quy định hiện hành. Số dư trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) vào thời điểm
cuối tháng, cuối năm sau khi đã thực hiện đối chiếu phải được chi nhánh NHTM
nơi mở tài khoản và KBNN xác nhận, ký, đóng dấu đầy đủ để đảm bảo tính hợp pháp
của chứng từ.
1.2. Giữa KBNN
với NHTM mà KBNN không mở tài khoản: KBNN không thực hiện đối chiếu số đã thu
NSNN với các NHTM mà KBNN không mở tài khoản. Việc thanh toán, chuyển tiền và
đối chiếu từ NHTM phục vụ người nộp NSNN về ngân hàng phục vụ KBNN được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan
thực hiện kiểm soát các khoản thu NSNN qua các NHTM nơi KBNN không mở tài khoản
thông qua việc KBNN nhận thông tin số đã thu từ các ngân hàng này chuyển về
NHTM nơi KBNN mở tài khoản để chuyển cho cơ quan Thuế, Hải quan trừ nợ thuế và
đối chiếu trực tiếp với người nộp NSNN. Trường hợp phát hiện NHTM phục vụ người
nộp NSNN không thực hiện chuyển tiền nộp thuế đúng quy định thì NHTM phục vụ
người nộp NSNN sẽ phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại Quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, cơ quan Thuế, Hải
quan và KBNN sẽ đình chỉ việc phối hợp thu NSNN với các NHTM nếu vi phạm đến
lần thứ 2.
2. Giữa NHTM và
Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan:
2.1. Giữa NHTM
và Tổng cục Thuế: Tổng cục Thuế chỉ cung cấp số phải thu NSNN cho các NHTM có
tham gia quy trình phối hợp thu NSNN; Tổng cục Thuế không thực hiện đối chiếu
số liệu với các NHTM.
2.2. Giữa NHTM
và Tổng cục Hải quan:
a) Tại trung
ương: Cuối ngày, NHTM và Tổng cục Hải quan tiến hành đối chiếu các thông tin,
dữ liệu điện tử đã được trao đổi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Hải quan, đảm bảo sự khớp đúng thông tin về số thuế đã thu tại NHTM được truyền
đầy đủ sang Tổng cục Hải quan ngay trong ngày.
Trường hợp NHTM
truyền dữ liệu về số đã thu sang Tổng cục Hải quan không chính xác và cơ quan
Hải quan đã thực hiện thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN,
thì NHTM phải có trách nhiệm đền bù phần thiệt hại phát sinh từ việc truyền dữ
liệu số đã thu không chính xác đó.
b) Tại địa
phương: Các cơ quan Hải quan (Cục, Chi cục) có nghĩa vụ định kỳ tiếp nhận thông
tin từ KBNN và NHTM cung cấp về các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế để thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thuế. Cuối ngày, các cơ quan Hải quan (Cục, Chi cục)
thực hiện đối chiếu tổng số tiền đã thu NSNN theo từng tờ khai hải quan (dữ
liệu nhận từ KBNN) với các tờ khai hải quan đã thông quan tương ứng trong ngày
để kịp thời phát hiện sai lệch (nếu có) và có biện pháp xử lý, đảm bảo khớp
đúng dữ liệu về số đã thu NSNN nhận từ KBNN với dữ liệu nhận từ NHTM.
Đối với những Tờ
khai hải quan mà cơ quan Hải quan đã làm thủ tục thông quan (trên cơ sở dữ liệu
nhận từ NHTM), song số thu NSNN của tờ khai hải quan này chưa được phản ánh
trong dữ liệu về số đã thu NSNN mà cơ quan Hải quan nhận được từ KBNN, thì cơ
quan Hải quan phải tiếp tục theo dõi và đối chiếu, đảm bảo khớp đúng với KBNN
vào ngày làm việc kế tiếp.
3. Giữa KBNN và
cơ quan Thuế, Hải quan:
Việc đối chiếu
dữ liệu thu NSNN giữa KBNN với cơ quan Thuế, Hải quan được thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC .
Điều
10. Sai sót và xử lý sai sót:
1. Việc xử lý
sai sót trong thu NSNN được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và trên cơ
sở dữ liệu của các bên liên quan.
2. Trường hợp
các khoản thu NSNN qua chi nhánh NHTM thiếu/sai yếu tố để hạch toán thu NSNN,
thì các đơn vị KBNN (tỉnh, huyện) hạch toán vào tài khoản tạm thu mở chi tiết
cho từng cơ quan thu; đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN được
hạch toán vào các tài khoản tạm thu này cùng với dữ liệu về số đã thu NSNN khác
cho cơ quan Thuế/hoặc cơ quan Hải quan theo đúng quy định tại Quyết định số
1027/QĐ-BTC .
Cơ quan Thuế,
Hải quan có trách nhiệm phối hợp với KBNN để kịp thời xử lý các chứng từ thu
NSNN có sai sót, đảm bảo việc xử lý phải được thực hiện vào ngày làm việc kế
tiếp. Trường hợp KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan vẫn không xác định được chính
xác, đầy đủ thông tin, thì KBNN có văn bản gửi chi nhánh NHTM để kiểm tra, đối
chiếu và bổ sung thông tin để hạch toán thu NSNN theo đúng quy định.
3. Trường hợp
nhập sai dữ liệu và được phát hiện sau khi chi nhánh NHTM đã in Giấy nộp tiền
vào NSNN, thì chi nhánh NHTM thực hiện hủy Giấy nộp tiền vào NSNN sai đã được
in trong chương trình TCS-NHTM; sau đó, lập lại và in Giấy nộp tiền vào NSNN
mới theo dữ liệu đúng. Chi nhánh NHTM có trách nhiệm quản lý và lưu trữ toàn bộ
các liên Giấy nộp tiền vào NSNN (kể cả các Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị hủy
trong chương trình TCS-NHTM), đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ giấy với chứng từ
điện tử trong chương trình TCS-NHTM.
4. Khi truyền dữ
liệu về số đã thu NSNN cho KBNN, chi nhánh NHTM có trách nhiệm truyền toàn bộ
dữ liệu điện tử về các liên Giấy nộp tiền (bao gồm cả dữ liệu về các liên Giấy
nộp tiền sai đã bị hủy trong chương trình) và dữ liệu điện tử về các liên biên
lai thu phạt vi phạm hành chính (trường hợp sử dụng biên lai thu phạt được in
từ chương trình TCS-NHTM) kèm theo bảng kê chứng từ; trong đó, liệt kê chi tiết
các chứng từ đúng và chứng từ bị hủy (chi tiết số chứng từ đúng thay thế cho
chứng từ bị hủy), đảm bảo khớp đúng với dữ liệu điện tử đã truyền cho KBNN.
5. Trường hợp
các sai sót khác được phát hiện sau khi chi nhánh NHTM đã hạch toán vào tài khoản
của KBNN, thì các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp giải quyết theo nguyên tắc
xử lý sai sót trong thu NSNN do Bộ Tài chính quy định.
Chương 2.
QUY TRÌNH TRAO ĐỔI THÔNG
TIN
Điều
11. Quy trình trao đổi danh mục dùng chung và danh mục người nộp NSNN:
Quy trình trao
đổi danh mục dùng chung và danh mục người nộp NSNN được thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC. NHTM nhận danh mục dùng chung và danh mục người
nộp NSNN từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/hoặc Tổng cục Hải quan.
Điều
12. Quy trình trao đổi các khoản phải thu NSNN:
1. Cơ quan Thuế,
Hải quan:
1.1. Cơ quan
Thuế, Hải quan tổng hợp và truyền dữ liệu về số phải thu NSNN (kỳ thuế, số
tiền, mục lục NSNN của từng người nộp NSNN; danh sách tờ khai hải quan) lên
Trung tâm trao đổi trung ương theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC .
1.2. Tổng cục
Thuế và Tổng cục Hải quan thực hiện cập nhật thông tin về số phải thu NSNN qua
Cổng thông tin điện tử của mình để truyền cho các NHTM có tham gia phối hợp thu
NSNN.
2. Ngân hàng
thương mại:
NHTM nhận dữ
liệu về số phải thu NSNN do Tổng cục Thuế/hoặc Tổng cục Hải quan truyền đến và
truyền vào hệ thống tác nghiệp của từng chi nhánh NHTM.
Điều
13. Quy trình trao đổi số đã thu NSNN:
1. Ngân hàng
thương mại:
1.1. Với Tổng
cục Hải quan: Sau khi hoàn tất giao dịch thu NSNN, chi nhánh NHTM truyền ngay
các thông tin, dữ liệu về số đã thu NSNN về NHTM (Trung ương) để truyền cho
Tổng cục Hải quan (thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan).
1.2. Với KBNN: Cuối
ngày, chi nhánh NHTM tập hợp dữ liệu về số đã thu NSNN truyền về trung tâm trao
đổi của NHTM; căn cứ dữ liệu về số thuế đã thu do các chi nhánh NHTM chuyển về,
NHTM (Trung ương) tổng hợp và truyền ngay sang KBNN.
Đối với các NHTM
mà KBNN không có tài khoản, thì không thực hiện truyền dữ liệu về số đã thu
NSNN sang KBNN.
2. Kho bạc Nhà
nước:
2.1. Khi nhận
được dữ liệu về số đã thu NSNN do NHTM truyền sang, KBNN tổng hợp và truyền lên
Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương.
2.2. Tại Trung
tâm trao đổi dữ liệu trung ương thực hiện truyền dữ liệu về số đã thu NSNN sang
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Thuế và KBNN tỉnh, thành phố theo quy
trình quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-TTg.
3. Cơ quan Hải
quan:
3.1. Đối với
thông tin, dữ liệu nhận được từ NHTM:
a) Khi nhận được
các thông tin về số đã thu NSNN do NHTM truyền qua Cổng thông tin điện tử, Tổng
cục Hải quan truyền ngay vào Trung tâm cơ sở dữ liệu tập trung của Tổng cục Hải
quan.
b) Căn cứ dữ
liệu về số đã thu NSNN tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, các
Cục/Chi cục Hải quan sử dụng làm căn cứ thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho
người nộp NSNN theo chế độ quy định.
3.2. Đối với dữ
liệu nhận được từ KBNN:
a) Khi nhận được
dữ liệu về số thuế đã thu từ Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương, Tổng cục
Hải quan chuyển vào hệ thống tác nghiệp của mình, chi tiết theo từng tờ khai
hải quan.
b) Cục và Chi
cục Hải quan khai thác dữ liệu tại Tổng cục Hải quan, phân loại và cập nhật vào
hệ thống tác nghiệp; định kỳ, thực hiện đối chiếu với dữ liệu về số đã thu NSNN
theo quy định.
4. Cơ quan Thuế:
4.1. Tổng cục
Thuế nhận dữ liệu về số đã thu NSNN vào hệ thống tác nghiệp tại Tổng cục Thuế.
4.2. Cục Thuế
nhận dữ liệu về số đã thu từ Trung tâm trao đổi trung ương vào hệ thống tác
nghiệp tại Cục Thuế; đồng thời, phân tách và gửi dữ liệu thu theo từng Chi cục
Thuế trực thuộc. Chi cục Thuế nhận dữ liệu về số đã thu NSNN vào hệ thống tác
nghiệp tại Chi cục Thuế. Định kỳ, Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện đối chiếu dữ
liệu thu NSNN theo quy định.
Điều
14. Quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống:
1. Vận hành hệ
thống:
1.1. Từng đơn vị
(KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan, NHTM) phải cử cán bộ tin học làm đầu mối để duy
trì hoạt động của hệ thống trao đổi thông tin, cung cấp số điện thoại, e-mail
liên hệ cho các đơn vị khác.
1.2. Cán bộ
nghiệp vụ của từng đơn vị thực hiện truyền, nhận dữ liệu theo quy định tại Thông
tư này.
2. Theo dõi giám
sát: Hàng ngày, cán bộ quản trị của từng đơn vị phải kiểm tra hệ thống, đảm bảo
không bị sự cố tồn đọng dữ liệu trao đổi.
3. Hỗ trợ, khắc
phục lỗi: Cán bộ cấp trung ương chịu trách nhiệm hỗ trợ cho cấp tỉnh, thành phố
trong trường hợp cán bộ cấp tỉnh, thành phố không thể khắc phục được sự cố. Cán
bộ cấp tỉnh, thành phố hỗ trợ cho cấp quận, huyện trong trường hợp cán bộ cấp
quận, huyện không thể khắc phục được sự cố.
Điều
15. Quy trình phối hợp thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế:
1. Tại cơ quan
Thuế, Hải quan:
1.1. Việc thu
thập thông tin về người nợ thuế giữa cơ quan Thuế, Hải quan và NHTM được thực
hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày
14/7/2010 của liên Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc trao đổi,
cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng.
1.2. Khi cần
thực hiện các thủ tục cưỡng chế thu thuế đối với người nộp thuế theo quy định,
cơ quan Thuế, Hải quan lập và gửi Quyết định cưỡng chế thuế, Lệnh thu NSNN đến
chi nhánh NHTM nơi người nợ thuế mở tài khoản đề nghị trích tài khoản của người
nợ thuế để nộp NSNN theo chế độ quy định.
2. Tại chi nhánh
NHTM:
2.1. Khi nhận
được yêu cầu cung cấp thông tin, chi nhánh NHTM nơi người nợ thuế mở tài khoản
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của cơ quan Thuế, Hải
quan như: số, ký hiệu tài khoản; số dư tài khoản; công nợ đến hạn phải trả; tài
sản, giấy tờ, chứng chỉ có giá nhờ giữ hộ.
2.2. Khi nhận
được Quyết định cưỡng chế thuế, Lệnh thu NSNN do cơ quan Thuế, Hải quan hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chi nhánh NHTM có trách nhiệm trích tài khoản
của người nợ thuế để làm thủ tục nộp NSNN; cập nhật số đã thu vào chương trình TCS-NHTM
để truyền thông tin về số đã thu NSNN cho KBNN; đồng thời, thông báo kết quả
thu bằng văn bản cho cơ quan Thuế, Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được biết. Trường hợp trên tài khoản của người nợ thuế không có số dư, thì chi
nhánh NHTM có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Thuế, Hải quan, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế thuế, Lệnh thu NSNN được biết.
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH
ĐĂNG KÝ THAM GIA
Điều
16. Điều kiện tham gia:
1. Các NHTM có
đủ các điều kiện sau được đăng ký tham gia phối hợp thu NSNN với KBNN và cơ
quan thu:
1.1. Đã tiến
hành cải cách, hiện đại hóa và triển khai hệ thống Core Banking.
1.2. Có phần mềm
thu NSNN tích hợp với Core Banking và có khả năng kết nối và trao đổi thông tin
với Dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính.
1.3. Có mạng
lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng; số lượng khách hàng giao dịch lớn để tạo
thuận lợi và hiệu quả khi tổ chức phối hợp thu.
1.4. Có đầy đủ
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu tổ
chức phối hợp thu NSNN.
1.5. Các văn bản
cam kết tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc
thực hiện phối hợp thu NSNN được quy định tại Thông tư này.
2. Giao KBNN căn
cứ vào tình hình thực tế, khả năng hạ tầng kỹ thuật để quy định cụ thể điều
kiện tham gia và chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin về thu NSNN với các NHTM.
Điều
17. Quy trình đăng ký tham gia:
Khi có nhu cầu
tham gia phối hợp thu NSNN, NHTM có công văn đề nghị gửi KBNN, Tổng cục Thuế
hoặc Tổng cục Hải quan.
Căn cứ đề nghị
của NHTM, KBNN chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế/hoặc Tổng cục Hải quan xem
xét đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 16 Thông tư này để có văn bản
trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với đề nghị của NHTM.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Hiệu lực thi hành:
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2011.
2. Các mẫu chứng
từ ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Mẫu Bảng kê nộp thuế (Mẫu số
01/BKNT), Giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-02/NS), Giấy nộp tiền vào NSNN bằng
ngoại tệ (Mẫu số C1-03/NS), Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS),
Bảng kê chứng từ nộp NSNN (Mẫu số 04/BK-CTNNS), Bảng kê biên lai thu (Mẫu số
02/BK-BLT) thay thế các mẫu tương ứng tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua
KBNN.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, KBNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Người nộp thuế:
…………………………………………………… Mã số thuế:................................
Địa chỉ: ……………………………………… Huyện:
……………………… Tỉnh, TP .........................
Người nộp thay: …………………………………..
Mã số thuế của người nộp thay .......................
|
Đề nghị KBNN (NH) (1)
…………………………… trích TK số ......................................................
hoặc thu bằng tiền mặt
Để nộp vào NSNN □ (hoặc) TK tạm thu
□ của cơ quan thu (2) ……….. tại KBNN ........................
Tên cơ quan quản lý thu: .......................................................................................................
Tờ khai HQ số: ………….. ngày (3)
..........................................................................................
QĐ số: …………… ngày (4)
…………… (hoặc) Bảng kê số …………… ngày .......................... (5)
STT
|
Nội
dung các khoản nộp NS
|
Kỳ
thuế
|
Số
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
Tổng số tiền
ghi bằng chữ: .....................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày
… tháng … năm …
ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN
|
KBNN
(NGÂN HÀNG)
Người nhận tiền
(Ký, ghi họ tên)
|
Người
nộp tiền
|
Kế
toán trưởng (6)
|
Thủ
trưởng đơn vị (6)
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1) Dùng trong
trường hợp người nộp tiền trích từ tài khoản tại KBNN (hoặc trích tài khoản tại
Ngân hàng) nơi đã tham gia Hệ thống thông tin thu nộp thuế;
- (2) Dùng trong
trường hợp cơ quan thu hướng dẫn người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản tạm thu;
- (3) Dùng trong
trường hợp nộp các khoản thu trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu;
- (4) Dùng trong
trường hợp thu theo Quyết định thu của cơ quan có thẩm quyền;
- (5) Ghi theo
số, ngày của Bảng kê biên lai thu/hoặc Bảng kê thu tiền phạt;
- (6) Dùng trong
trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.
Người nộp thuế:
…………………………………………………… Mã số thuế:................................
Địa chỉ: ……………………………………… Huyện:
……………………… Tỉnh, TP .........................
Người nộp thay: …………………………………..
Mã số thuế của người nộp thay .......................
|
Đề nghị KBNN (NH) (2)
…………………………… trích TK số ......................................................
hoặc thu bằng tiền mặt
Để nộp vào NSNN □ (hoặc) TK tạm thu
□ của cơ quan thu (3) ……….. tại KBNN ........................
Tên cơ quan quản lý thu: .......................................................................................................
Tờ khai HQ số: ………….. ngày (4)
..........................................................................................
QĐ số: …………… ngày (5)
…………… (hoặc) Bảng kê số …………… ngày .......................... (6)
STT
|
Nội
dung các khoản nộp NS
|
Mã
chương
|
Mã
NDKT (TM)
|
Kỳ
thuế
|
Số
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
Tổng số tiền
ghi bằng chữ: .....................................................................................................
.............................................................................................................................................
PHẦN KBNN
GHI
Mã quỹ:
……………….. Mã ĐBHC: ………………….. Nợ TK: ……………………………………..
Mã KBNN:
……………. Mã nguồn NS: …………….… Có TK: ………………………………………
|
ĐỐI
TƯỢNG NỘP TIỀN (9)
Ngày … tháng … năm …
|
NGÂN
HÀNG A (11)
Ngày … tháng … năm …
|
Người
nộp tiền
|
Kế
toán trưởng (10)
|
Thủ
trưởng (10)
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
|
|
|
|
|
NGÂN
HÀNG B (11)
Ngày … tháng … năm …
|
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày … tháng … năm …
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
Thủ
quỹ (7)
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng (8)
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
do hệ thống thông tin thu nộp thuế tự sinh (giấy nộp tiền do người nộp lập thì
để trống); (2) Ngân hàng (KBNN) nơi trích TK hoặc nơi Ngân hàng thu TM; (3) chỉ
dùng cho trường hợp cơ quan thu hướng dẫn người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản
tạm thu; (4) dùng trong trường hợp thu các khoản thu trong lĩnh vực xuất, nhập
khẩu; (5) dùng trong trường hợp thu theo Quyết định thu của cơ quan có thẩm
quyền; (6) Ghi theo số, ngày của Bảng kê biên lai thu/hoặc Bảng kê thu tiền
phạt để lập Giấy nộp tiền; (7) cán bộ KBNN thu TM; (8) Kế toán trưởng KBNN ký
khi trích TK của người nộp tại KBNN; (9) chỉ in và sử dụng tại KBNN/hoặc ngân
hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế (nếu KBNN/hoặc ngân hàng đã
tham gia thì người nộp tiền chỉ lập Bảng kê nộp thuế); (10) dùng cho tổ chức
khi lập GNT để nộp chuyển khoản; (11) chỉ in và sử dụng khi thanh toán liên
ngân hàng dùng chứng từ giấy.
Người nộp thuế:
…………………………………………………… Mã số thuế:................................
Địa chỉ: ……………………………………… Huyện:
……………………… Tỉnh, TP .........................
Người nộp thay: …………………………………..
Mã số thuế của người nộp thay .......................
|
Đề nghị KBNN (NH) (2)
…………………………… trích TK số ......................................................
hoặc nộp bằng ngoại tệ tiền mặt
Để nộp vào NSNN □ (hoặc) TK tạm thu
□ của cơ quan thu (3) ……….. tại KBNN ........................
Tên cơ quan quản lý thu: .......................................................................................................
Tờ khai HQ số: ………….. ngày (4)
..........................................................................................
QĐ số: …………… ngày (5)
…………… (hoặc) Bảng kê số (6) …………… ngày ....................... (6)
STT
|
Nội
dung các khoản nộp NS
|
Mã
chương
|
Mã
NDKT (TM)
|
Kỳ
thuế
|
Số
nguyên tệ
|
Số
tiền VNĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
Tổng số tiền
VNĐ ghi bằng chữ: ..............................................................................................
.............................................................................................................................................
PHẦN KBNN
GHI
Nợ
TK: …………………………………….
Mã quỹ:
……………….. Mã ĐBHC: ………………….. Có TK: ……………………………………..
Mã KBNN:
……………. Mã nguồn NS: ……………… Tỷ giá hạch toán: …………………………
|
ĐỐI
TƯỢNG NỘP TIỀN (8)
Ngày … tháng … năm …
|
NGÂN
HÀNG A (10)
Ngày … tháng … năm …
|
Người
nộp tiền
|
Kế
toán trưởng (9)
|
Thủ
trưởng (9)
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
|
|
|
|
|
NGÂN
HÀNG B (10)
Ngày … tháng … năm …
|
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày … tháng … năm …
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
Thủ
quỹ (7)
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
do hệ thống thông tin thu nộp thuế tự sinh (giấy nộp tiền do người nộp lập thì
để trống); (2) Ngân hàng (KBNN) nơi trích TK hoặc nơi thu ngoại tệ tiền mặt;
(3) Chỉ dùng cho trường hợp cơ quan thu hướng dẫn người nộp thuế nộp tiền vào tài
khoản tạm thu; (4) Dùng trong trường hợp thu các khoản thu trong lĩnh vực xuất,
nhập khẩu; (5) Dùng trong trường hợp thu theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; (6) Số, ngày của Bảng kê biên lai thu/hoặc Bảng kê thu tiền phạt để lập
Giấy nộp tiền; (7) Kiểm ngân KBNN thu ngoại tệ tiền mặt; (8) Chỉ in và sử dụng đối
với KBNN/hoặc ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế; (9) sử
dụng cho đối tượng là tổ chức nộp ngoại tệ chuyển khoản; (10) chỉ in và sử dụng
khi thanh toán liên ngân hàng bằng chứng từ giấy.
Không
ghi vào khu vực này
|
|
KBNN
.........….. ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ ….....
NGÂN
HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu) …
|
Mẫu số: C1-06/NS
Theo
TT số …../TT-BTC ngày …/…/… của BTC
Số:
…………………
|
BẢNG KÊ GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng
cho điểm giao dịch của KBNN/hoặc ngân hàng nhận ủy nhiệm thu)
Ngày: ………./……/…………….
Mã quỹ: …………………………………………..
Mã KBNN: ……………………………………….
|
Nợ TK: …………………………………………
Có TK: …………………………………………
Mã ĐBHC: …………………………………….
|
STT
|
Giấy
nộp tiền
|
Mã
chương
|
Mã
NDKT (TM)
|
Số
tiền
|
Số
chứng từ
|
Ngày CT
|
Ngày
nộp thuế
|
Tên
người nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền
ghi bằng chữ: .....................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ …
NGÂN
HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu) ….
|
Ngày
… tháng … năm …
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
|
Thủ
quỹ
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
Thủ
quỹ
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
|
|
|
|
|
|
Không
ghi vào khu vực này
|
|
CƠ
QUAN THU (KBNN) …………………………..
NGÂN
HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu) ……
|
Mẫu số: 02/BK-BLT
Theo
TT số …../TT-BTC ngày …/…/… của BTC
Số:
…………………
Ngày
……………….
|
BẢNG KÊ BIÊN LAI THU
(Dùng
cho cho cơ quan thu, điểm giao dịch của KBNN/hoặc ngân hàng nhận ủy nhiệm thu)
Mã chương: ..........................................................................................................................
TT
|
Biên
lai thu
|
Họ
tên người nộp tiền
|
Số
tiền (đồng)
|
Số
|
Ngày
|
Tổng
số
|
T.Mục
…
|
T.Mục
…
|
T.Mục
…
|
T.Mục
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
Tổng số tiền ghi
bằng chữ: ....................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
Người
lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC … ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ …
NGÂN
HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu) ………
|
Mẫu số: 02/BKTP
Theo
TT số …../TT-BTC ngày …/…/… của BTC
|
BẢNG KÊ THU TIỀN PHẠT
Từ
ngày …/…./20 … Đến ngày: …/…./20 …
Cơ quan ra quyết định: ………………….....................
Loại hình thu: ……………………………….................
STT
|
Họ
tên người nộp tiền
|
Địa
chỉ
|
Quyết
định phạt
|
Biên
lai thu
|
Ngày
nộp
|
Số
tiền
|
Số
QĐ
|
Ngày
QĐ
|
Ký
hiệu BL
|
Số
BL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
tiền loại hình: ...........................
|
Bằng chữ: .............................................................................................................................
Kế toán
|
……….,
ngày … tháng … năm 20 …
Kế toán trưởng
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...
|
Mẫu số: 04/BK-CTNNS
Theo
TT số …../TT-BTC ngày …/…/… của BTC
|
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liên
số: ………. Lưu tại ……………….
Từ
ngày ……….. đến ngày ……………..
STT
|
Chứng
từ
|
Tờ
khai hải quan (1)
|
Mã
số thuế
|
Tên
người nộp
|
Kỳ
thuế (2)
|
Mã
địa bàn
|
Tài
khoản Nợ
|
CH-TM
|
Số
tiền
|
Sêri
|
Số
|
Ngày
hạch toán
|
Ngày
nộp thuế
|
Số
|
Ngày
|
Mã
loại hình XNK
|
A
|
Tài khoản thu NSNN:...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
tiểu mục …
|
|
Cộng
TK
|
|
B
|
Tài khoản tạm thu: ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
tiểu mục …
|
|
Cộng
TK
|
|
C
|
Tài khoản tạm giữ:...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
tiểu mục …
|
|
Cộng
TK
|
|
Tổng
cộng
|
Tổng số tiền
bằng chữ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
Ngày
… tháng … năm ...
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Bảng kê sử
dụng cho các KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế;
- Bảng kê do
KBNN lập hàng ngày, gửi cơ quan thu để đối chiếu với dữ liệu điện tử;
- Chỉ tiêu (1)
chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Hải quan;
- Chỉ tiêu (2)
chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Thuế.