BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
80/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 80/1999/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI TÀI SẢN QUÝ HIẾM VÀ CHỨNG CHỈ CÓ GIÁ DO
KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHẬN GỬI VÀ BẢO QUẢN
Căn cứ Nghị định số 25/CP
ngày 5/4/1995 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc
Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý đối với
các loại tài sản quý hiếm và chứng chỉ có giá do Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhận gửi
và bảo quản như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG,
NGUỒN TÀI SẢN QUÝ HIẾM VÀ CHỨNG CHỈ CÓ GIÁ KBNN BẢO QUẢN:
1/ Đối tượng bảo quản:
KBNN nhận giữ và bảo quản các loại
tài sản quý hiếm và chứng chỉ có giá theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
Các loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, cổ vật, bảo vật quốc gia, cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái...
2/ Nguồn gốc tài sản quý hiếm và
chứng chỉ có giá do KBNN nhận bảo quản bao gồm:
- Do Ngân hàng Nhà nước, các Bộ,
Ngành trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng của địa phương bàn giao
cho KBNN theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thuộc quỹ dự trữ Tài chính Nhà
nước do Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
- Do các cơ quan chức năng bắt
giữ đang chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
- Tịch thu sung quỹ Nhà nước hoặc
đã xác lập sở hữu Nhà nước.
- Thuộc sở hữu hợp pháp của các
cơ quan Nhà nước, đoàn thể xã hội và cá nhân gửi KBNN bảo quản, cất giữ.
- Các loại tài sản quý hiếm và
chứng chỉ có giá khác Nhà nước giao cho KBNN quản lý.
3/ KBNN không nhận bảo quản các tài
sản và chứng chỉ sau đây:
- Không phải loại tài sản quý hiếm
và chứng chỉ có giá.
- Luật pháp cấm mua bán, tàng trữ.
II- HÌNH THỨC
NHẬN BẢO QUẢN:
1/ KBNN nhận bảo quản tài sản
quý hiếm, chứng chỉ có giá theo túi, gói niêm phong không qua kiểm định số lượng,
trọng lượng, chất lượng trong trường hợp:
- Tài sản quý hiếm, chứng chỉ có
giá do các cơ quan chức năng như: Công an, Viện Kiểm sát, Thuế, Hải quan, Kiểm
lâm... bắt giữ đã lập biên bản thu giữ, tạm giữ và đóng gói niêm phong theo
đúng quy định.
- Tài sản quý hiếm, chứng chỉ có
giá thuộc sở hữu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể xã hội và cá nhân
gửi KBNN bảo quản không yêu cầu kiểm định và được KBNN chấp thuận.
2/ Các trường hợp khác, trước
khi KBNN nhận bảo quản theo túi, gói niêm phong, tài sản quý hiếm, chứng chỉ có
giá phải được kiểm định số lượng, trọng lượng, chất lượng. Việc kiểm định do
KBNN hoặc cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện có sự chứng kiến của cán bộ
KBNN và chủ sở hữu tài sản.
III- TRÌNH TỰ
GIAO, NHẬN TÀI SẢN QUÝ HIẾM VÀ CHỨNG CHỈ CÓ GIÁ (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ TÀI SẢN):
1/ KBNN nhận tài sản:
1.1- Kiểm tra các giấy tờ trước
khi nhận:
Khi gửi, nộp tài sản vào KBNN,
bên giao phải có công văn (đối với cơ quan, đơn vị, đoàn thể) hoặc đơn (đối với
cá nhân) xin gửi kèm theo bảng kê chi tiết hiện vật gửi và hồ sơ giấy tờ có
liên quan phù hợp với nguồn gốc của từng loại tài sản; Cụ thể:
a/ Đối với tài sản thuộc dự trữ
tài chính Nhà nước:
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền
về việc nhập tài sản quý hiếm vào Quỹ dự trữ tài chính Nhà nước.
+ Biên bản kiểm định số lượng,
trong lượng, chất lượng.
b/ Đối với tài sản tạm giữ chờ xử
lý của cơ quan có thẩm quyền:
+ Biên bản thu giữ tang vật.
+ Biên bản kiểm định số lượng,
trọng lượng, chất lượng (nếu có).
c/ Đối với tài sản tịch thu nộp
Ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
+ Quyết định xử lý tịch thu của
cơ quan có thẩm quyền về việc tịch thu tài sản.
+ Quyết định hoặc văn bản xác lập
quyền sở hữu Nhà nước của cấp có thẩm quyền.
+ Biên bản thu giữ hiện vật hoặc
hồ sơ xác định nguồn gốc của hiện vật.
+ Biên bản kiểm định số lượng,
trọng lượng, chất lượng (nếu có).
d/ Tài sản do Ngân hàng Nhà nước
và các cơ quan chức năng bàn giao cho KBNN bảo quản:
+ Biên bản bàn giao giữa Ngân
hàng Nhà nước hoặc cơ quan chức năng với Bộ Tài chính (KBNN).
+ Hồ sơ gốc xác định rõ nguồn gốc
và nguyên nhân thu giữ.
+ Biên bản kiểm định số lượng,
trọng lượng, chất lượng.
+ Các bảng tổng hợp, hồ sơ xử lý
(nếu có).
e/ Tài sản là cổ vật có giá trị lịch
sử, văn hoá, nghệ thuật và các bảo vật quốc gia:
+ Biên bản kiểm định số lượng,
trọng lượng, chất lượng, giá trị (nếu có).
+ Hồ sơ về nguồn gốc của hiện vật.
+ Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao cho KBNN bảo quản.
f/ Tài sản thuộc sở hữu hợp pháp
của cơ quan Nhà nước, đoàn thể xã hội và cá nhân: Các giấy tờ liên quan chứng
minh nguồn gốc hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản.
1.2- Nhận tài sản:
a/ Nhận tài sản không qua kiểm định,
KBNN phải thực hiện các bước sau:
- Đối với tài sản tạm giữ đang
chờ xử lý của cơ quan có thẩm quyền:
+ Kiểm tra độ tin cậy của niêm
phong, đảm bảo niêm phong không bị mất, rách, biến dạng các yếu tố ghi trên đó.
+ Kiểm tra các yếu tố ghi trên
niêm phong như: Tên cơ quan gửi, họ tên, chữ ký của người đóng gói niêm phong
(người gửi), ngày tháng năm gửi...
+ Đối chiếu các yếu tố trên niêm
phong với biên bản thu giữ, xác định từng gói niêm phong khớp đúng với từng vụ
việc. Cơ quan gửi tài sản tạm giữ phải đóng gói niêm phong riêng từng vụ việc.
KBNN không nhận bảo quản tài sản của nhiều vụ việc trong một gói niêm phong.
+ KBNN hướng dẫn, chứng kiến người
gửi tự đóng gói, niêm phong các hiện vật gửi theo đúng quy định. Trong gói niêm
phong phải có biên bản giao nhận kèm theo.
- Đối với tài sản thuộc sở hữu hợp
pháp của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể, xã hội, cá nhân gửi KBNN bảo quản
không yêu cầu kiểm định được KBNN chấp thuận: Người gửi phải tự tay đóng gói và
niêm phong túi, gói tài sản của mình trước khi đưa vào trong hộp bảo quản cùng
với bảng kê, biên bản giao nhận tài sản có sự hướng dẫn, giám sát của KBNN.
KBNN hướng dẫn và chứng kiến khách hàng tự khoá (bằng khoá của khách hàng) và
niêm phong bên ngoài hộp tài sản, giao nộp cho KBNN bảo quản.
Việc gửi tài sản không qua kiểm
định, KBNN không chịu trách nhiệm về số lượng, trọng lượng, chất lượng tài sản
trong gói niêm phong. Nếu KBNN làm mất dấu niêm phong trong quá trình bảo quản,
KBNN phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
b/ Nhận tài sản qua kiểm định,
KBNN phải thực hiện các bước sau:
- Kiểm định tài sản: Tuỳ theo mỗi
loại tài sản để thực hiện các phương pháp kiểm định như xem, thử, cân, đo, soi,
đếm từng hiện vật.
- Đóng gói, niêm phong: Sau khi
đã kiểm định, tài sản phải được đóng gói niêm phong theo quy định.
Đối với tài sản do Ngân hàng Nhà
nước, các Bộ, Ngành trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng của địa
phương bàn giao cho KBNN quản lý theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tài sản được xử
lý tịch thu sung công quỹ; Tài sản là cổ vật, bảo vật quốc gia được Nhà nước
giao cho KBNN quản lý thì việc đóng gói, niêm phong tài sản do Hội đồng có chức
năng kiểm định tài sản thực hiện. Trên niêm phong ghi rõ tên loại, phân loại hiện
vật, số lượng, trọng lượng, chất lượng, số hiệu từng gói, hộp, tên, chữ ký người
kiểm định, ngày tháng năm đóng gói.
1.3- Lập biên bản giao nhận:
Nội dung biên bản giao nhận phải
có đủ các yếu tố sau:
+ Tên cơ quan, đơn vị có tài sản
gửi KBNN (đối với cơ quan, đơn vị).
+ Họ tên, chức vụ người gửi (đối
với cơ quan, đơn vị).
+ Họ tên, địa chỉ, chứng minh
thư của người gửi hoặc người được uỷ quyền (đối với cá nhân).
+ Họ tên người nhận (đại diện
KBNN).
+ Tên cơ quan, Hội đồng kiểm định
tài sản.
+ Tên, loại, số lượng, trọng lượng,
chất lượng, hình dáng bên ngoài của từng loại tài sản bảo quản (đối với tài sản
qua kiếm định); Tên, loại, hình dáng bên ngoài của từng loại tài sản (đối với
tài sản không qua kiểm định); Tên, loại, mệnh giá, số sê ri (đối với chứng chỉ
có giá).
+ Hình thức nhận giữ, bảo quản
tài sản...
+ Ngày tháng năm, địa điểm lập
biên bản.
Biên bản giao nhận phải được lập
thành 4 bản: Người gửi giữ 1 bản, làm chứng từ giao nhận; 1 bản gửi kế toán KBNN
để lập phiếu nhập kho và hạch toán; 1 bản giao thủ kho giữ, làm chứng từ lưu
kèm hồ sơ; 1 bản cất giữ cùng hiện vật tại KBNN.
1.4- Ngoài biên bản giao nhận
nêu trên, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể xã hội
và cá nhân gửi KBNN bảo quản phải làm thủ tục ký hợp đồng bảo quản.
Nội dung hợp đồng có đủ các yếu
tố sau:
+ Tên cơ quan đơn vị, địa chỉ
giao dịch, số điện thoại.
+ Họ tên người gửi, người đại diện;
địa chỉ, chứng minh thư, số điện thoại.
+ Họ tên người đại diện KBNN nhận
giữ.
+ Tên mác, mã số, ký hiệu, số lượng,
trọng lượng, chất lượng, đặc điểm gói niêm phong hoặc đặc điểm hiện vật bảo quản;
Số gói, hộp bảo quản, số gói niêm phong.
+ Thời gian gửi bảo quản.
+ Hình thức nhận gửi.
+ Mức, hình thức và định kỳ thanh
toán phí bảo quản.
+ Trách nhiệm của các bên: Xác định
trách nhiệm trong các trường hợp tài sản nhận bảo quản bị hư hỏng, mất mát.
+ Ngày, tháng, năm, địa điểm ký
hợp đồng bảo quản.
+ Các điều khoản cam kết khác.
Việc thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng
bảo quản tài sản phải được các bên tham gia hợp đồng thoả thuận bằng văn bản.
2/ KBNN giao tài sản:
a/ Khi giao tài sản phải căn cứ
vào các giấy tờ hợp lệ:
- Quyết định xuất tài sản thuộc
quỹ dự trữ tài chính của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ trưởng cơ quan được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền (đối với Quỹ dự trữ tài chính Trung ương) và của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Thủ trưởng cơ
quan được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền
(đối với Quỹ dự trữ tài chính địa phương).
- Quyết định bán tài sản đã xử
lý tịch thu và tài sản đã được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cấp có thẩm
quyền.
- Quyết định xử lý (tịch thu,
trưng mua, mua lại, trả lại) tài sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tài sản
tạm giữ chờ xử lý.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về việc chuyển giao quản lý, bảo quản đối với tài sản quý hiếm là cổ vật, bảo vật
quốc gia.
- Công văn (đối với cơ quan) hoặc
đơn (đối với cá nhân) có tài sản quý hiếm gửi KBNN bảo quản yêu cầu lấy lại trước
hạn toàn bộ hoặc 1 phần tài sản gửi.
- Hợp đồng bảo quản tài sản đã hết
thời hạn.
Ngoài các giấy tờ nêu trên khi
nhận tài sản từ KBNN, người nhận phải có:
- Công văn, giấy giới thiệu, chứng
minh thư của người được cử đến nhận, giấy uỷ quyền (trong trường hợp uỷ quyền)
đối với cơ quan, tổ chức, đoàn thể; Giấy xác nhận quyền thừa kế theo quy định của
Pháp luật (trong trường hợp người gửi tài sản chết).
- Chứng minh thư, giấy uỷ quyền
(trong trường hợp uỷ quyền) đối với cá nhân.
- Biên bản giao nhận.
- Hợp đồng bảo quản tài sản (nếu
lấy trước hạn).
b/ Giao tài sản:
- Khi xuất trả tài sản KBNN phải
kiểm soát các giấy tờ và làm thủ tục xuất trả, lập biên bản giao nhận hiện vật
theo đúng chế độ quy định.
Trước khi trả KBNN phải yêu cầu
bên gửi kiểm tra lại gói, túi niêm phong. Nếu có dấu vết khả nghi thì hai bên
cùng nhau xác nhận và lập biên bản. Bên gửi có quyền mời cơ quan giám định trước
khi tự tay mở gói niêm phong và kiểm tra tiếp niêm phong của gói tài sản bên
trong có chứng kiến của KBNN.
Trường hợp KBNN để mất dấu niêm
phong trên gói tài sản thì hai bên phải mời đại diện cơ quan pháp luật đến chứng
kiến việc giám định và trao tài sản.
Đối với các trường hợp ký hợp đồng
bảo quản, sau khi trả lại tài sản, bên giao, bên nhận phải làm thủ tục thanh lý
hợp đồng theo đúng quy định. KBNN phải thu hồi hợp đồng, biên bản giao nhận và
những chứng từ liên quan để lưu trữ theo chế độ hiện hành. Trường hợp người gửi
hiện vật xin lấy lại một phần trong tổng số hiện vật đã gửi thì KBNN phải làm
thủ tục xuất trả toàn bộ số hiện vật cho người gửi, sau đó làm thủ tục nhận lại
số hiện vật khách hàng muốn gửi tiếp.
IV- TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC BÊN TRONG GIAO NHẬN TÀI SẢN QUÝ HIẾM:
1/ Trách nhiệm của KBNN:
- Mở các loại sổ để ghi chép,
theo dõi từng lần nhập, xuất tài sản.
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối gói
niêm phong tài sản của bên gửi, không để xẩy ra nhầm lẫn, hư hỏng, thay đổi về
hình dáng ban đầu khối lượng, trọng lượng của tài sản. Nếu để xẩy ra mất mát,
hư hỏng KBNN phải có trách nhiệm bồi thường.
- Giữ bí mật cho bên gửi tài sản.
(nếu có yêu cầu).
- Hướng dẫn thủ tục, tạo điều kiện
thuận lợi cho bên gửi đến gửi và nhận lại tài sản.
- Chuẩn bị đủ các phương tiện:
giấy gói, dây buộc, túi hòm bảo quản và các phương tiện kiểm định số lượng, trọng
lượng, chất lượng...
- Thông báo kịp thời cho bên gửi
biết để có biện pháp xử lý trong trường hợp túi bảo quản có thể bị mất dấu niêm
phong, cần niêm phong lại.
- Hàng năm, KBNN phải tổng hợp,
báo cáo Bộ Tài chính số lượng tài sản đã xử lý của cơ quan có thẩm quyền đồng
thời đề xuất biện pháp xử lý số tài sản còn tồn đọng lâu ngày trong kho do chưa
xác định được nguồn gốc, chủ tài sản.
- KBNN không chịu trách nhiệm về
việc vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân có tài sản gửi KBNN bảo quản.
2/ Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có tài sản gửi tại KBNN:
- Chấp hành các thủ tục, quy
trình gửi và nhận lại hiện vật của cơ quan KBNN.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyền sở hữu hợp pháp đối với số tài sản gửi KBNN bảo quản.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ số
lượng, trọng lượng, chất lượng tài sản của mình nếu nhận lại hòm, túi tài sản vẫn
còn nguyên niêm phong.
- Trường hợp bên gửi làm mất hồ
sơ gửi tài sản phải báo ngay cho KBNN bằng văn bản, để có biện pháp ngăn ngừa.
Sau đó bên gửi phải trực tiếp đến trụ sở KBNN xuất trình giấy khai báo mất hồ
sơ gửi tài sản, có xác nhận của cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương và
các thủ tục quy định để thanh lý hợp đồng cũ và ký lại hợp đồng mới.
- Khi chủ sở hữu tài sản của bên
gửi có thay đổi thì bên gửi phải báo ngay bằng văn bản đảm bảo đủ tính pháp lý
để KBNN biết và xử lý, điều chỉnh.
- Đối với tài sản thuộc đối tượng
tạm giữ chờ xử lý và tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của các cơ quan đoàn thể, cá
nhân gửi KBNN bảo quản, người gửi phải có trách nhiệm nộp một khoản phí bảo quản
cho KBNN để bù đắp một phần khấu hao cơ bản kho tàng và phương tiện bảo quản,
chi phí ấn phẩm, hồ sơ...
Mức phí quy định như sau:
+ Phí bảo quản tài sản: 0,05%
(năm phần vạn)/giá trị tài sản/1tháng. Mức thu tối thiểu không dưới 20.000 đồng/1
hộp hoặc gói/1 tháng. Mức thu tối đa là 500.000 đ/hộp hoặc gói/1 tháng. Đối với
công trái XDTQ mức phí bảo quản thực hiện theo quy định riêng.
+ Trường hợp không xác định được
giá trị tài sản bảo quản, KBNN cùng khách hàng thoả thuận, thống nhất mức phí hợp
lý.
Phí bảo quản, khách hàng phải trả
cho KBNN ngay khi làm thủ tục nhận lại tài sản. Đối với trường hợp ký hợp đồng
bảo quản tài sản, khách hàng không được hoàn trả phần phí còn thừa do khách
hàng yêu cầu thanh lý hợp đồng trước hạn.
Trường hợp gửi quá hạn hợp đồng,
ngoài phí bảo quản theo quy định, khách hàng phải trả thêm một khoản phạt lưu
kho bằng 0,1%/1 tháng tính trên giá trị tài sản.
- KBNN không thu phí bảo quản đối
với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước hoặc được xác lập sở hữu Nhà nước.
Hàng năm, KBNN căn cứ vào tình
hình thực tế lập dự trù kinh phí mua sắm phương tiện bảo quản, trình Bộ Tài
chính xét duyệt để bù đắp phần chi phí này.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1/ Việc nhận, bảo quản tài sản
được thực hiện tại KBNN Trung ương và KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
KBNN quận, huyện chỉ được nhận,
bảo quản tài sản khi đã có kho tàng và phương tiện đảm bảo an toàn và được Giám
đốc KBNN tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý đồng ý bằng văn bản.
2/ Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 63 TC/KBNN ngày 9/11/1991 của Bộ
Tài chính và các văn bản khác của Bộ Tài chính trái với nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này.
3/ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có tài sản thuộc đối tượng KBNN nhận bảo quản; Thủ trưởng các cơ quan Tài chính
và KBNN các cấp có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|