NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Tài khoản đảm bảo thanh toán
là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản đồng Việt
Nam) của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ
thu hộ, chi hộ mở tại ngân hàng hợp tác để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ ví
điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.
2. Tổ chức chủ trì Hệ thống bù
trừ điện tử (sau đây gọi là tổ chức chủ trì bù trừ điện tử) là tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước) cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ
bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
3. Hệ thống bù trừ điện tử
là hệ thống thanh toán do tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng, sở hữu và tổ
chức vận hành để cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.
4. Thành viên của Hệ thống bù
trừ điện tử (sau đây gọi là thành viên) là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức khác đáp ứng
các yêu cầu, tiêu chuẩn thành viên theo quy định của tổ chức chủ trì bù trừ điện
tử và được kết nối với Hệ thống bù trừ điện tử để gửi, nhận và xử lý giao dịch
thanh toán. Thành viên gồm thành viên quyết toán và thành viên không quyết
toán.
5. Thành viên quyết toán là
thành viên có thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định
tại Điều 10 Thông tư này để thực hiện giao dịch thanh toán
qua Hệ thống bù trừ điện tử và mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước để
quyết toán bù trừ điện tử.
6. Thành viên không quyết toán
là thành viên thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch
chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán.
7. Hạn mức nợ ròng trong thanh
toán bù trừ điện tử (sau đây gọi là hạn mức bù trừ điện tử) là mức giới hạn
giá trị thanh toán tối đa đối với khoản chênh lệch bù trừ phải trả của thành
viên quyết toán trong phiên giao dịch bù trừ điện tử.
8. Kết quả quyết toán ròng bù
trừ điện tử (sau đây gọi là kết quả bù trừ điện tử) là bảng số liệu do tổ
chức chủ trì bù trừ điện tử lập sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện
tử, phản ánh tổng hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành
viên quyết toán trong phiên giao dịch đó.
9. Quyết toán bù trừ điện tử
là việc thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch phải thu, phải trả theo kết
quả quyết toán ròng thông qua tài khoản thanh toán của các thành viên quyết
toán tại Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử gửi Ngân hàng Nhà
nước (qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) kết quả bù trừ điện tử để
thực hiện việc xử lý quyết toán bù trừ điện tử.
10. Khả năng chi trả của thành
viên quyết toán (sau đây gọi là khả năng chi trả) bao gồm toàn bộ số dư Có
trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm xử lý quyết toán bù trừ điện tử và hạn mức thấu chi được cấp để xử lý
quyết toán bù trừ điện tử.
11. Ngân hàng hợp tác là ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
12. Ngân hàng liên kết là
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng sử dụng ví điện tử mở
tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ và tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ này được khách
hàng sử dụng để liên kết với ví điện tử của chính khách hàng.
13. Giấy phép là Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước cấp cho
tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Văn bản của
Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời
của Giấy phép.
Điều 4. Lệ phí
cấp Giấy phép
1. Tổ chức được cấp Giấy phép nộp
lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức được cấp Giấy phép phải
nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép.
Điều 5. Sử dụng
Giấy phép
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên của dịch vụ
trung gian thanh toán và hoạt động theo đúng nội dung quy định
trong Giấy phép.
2. Trường hợp đề nghị cấp bổ sung
một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian toán lập Hồ sơ và thực hiện trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản, sửa
đổi, bổ sung (nếu có) (sau đây gọi là Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ
sung một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán dưới hình thức văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Điều 6. Phạm
vi sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán
Dịch vụ trung gian thanh toán (trừ
dịch vụ chuyển mạch tài chính) được sử dụng cho các giao dịch thanh toán hàng
hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp
thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài.
Điều 7. Đồng
tiền sử dụng trong giao dịch
1. Các giao dịch thanh toán không
dùng tiền mặt thực hiện qua dịch vụ trung gian thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam
phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối
trên lãnh thổ Việt Nam tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Trường hợp tổ chức nước ngoài
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam, đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam chỉ được nhận
thanh toán bằng đồng Việt Nam, trừ các trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán tại
Việt Nam được nhận thanh toán bằng ngoại tệ tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối.
3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính)
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch
thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, đồng tiền khách hàng sử dụng để
thanh toán qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán là đồng Việt Nam.
4. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng
Việt Nam (hoặc từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ), tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại
tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp đồng
hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ngân
hàng hợp tác
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Số văn bản (nếu có), thời điểm
(ngày, tháng, năm) lập hợp đồng hoặc thỏa thuận.
2. Tên tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, tên ngân hàng hợp tác.
3. Tên dịch vụ trung gian thanh
toán hợp tác.
4. Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các
bên trong việc:
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng hoặc
thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán; trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối
với đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thỏa
thuận;
b) Giải quyết các yêu cầu tra
soát, khiếu nại của khách hàng, đơn vị chấp nhận thanh toán;
c) Quyền, nghĩa vụ khác có liên
quan.
5. Đối với việc hợp tác cung ứng dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, nội dung hợp đồng hoặc thỏa thuận phải có thêm nội
dung sau:
a) Quy định về các biện pháp đảm bảo
khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ bao gồm việc
mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, các biện
pháp đảm bảo khác hoặc duy trì khoản tiền ký quỹ (nếu có);
b) Biện pháp xử lý trong trường hợp
tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ không đáp ứng hoặc không duy trì
các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ;
c) Quy trình dòng tiền, quy trình
thanh toán, quyết toán, quy trình đối soát, xử lý các giao dịch sai lệch;
d) Nội dung tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này (nếu có).
6. Đối với việc hợp tác cung ứng dịch
vụ cổng thanh toán điện tử, nội dung hợp đồng hoặc thỏa thuận phải
có thêm nội dung sau: Quy trình kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử
các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
và ngân hàng hợp tác.
7. Đối với việc
hợp tác cung ứng dịch vụ ví điện tử, nội dung hợp đồng hoặc
thỏa thuận phải có thêm nội dung sau:
a) Quy định về việc mở và sử dụng
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử, tối thiểu bao gồm các nội
dung sau:
(i) Thông tin về tài khoản đảm bảo
thanh toán;
(ii) Trách nhiệm của tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử và ngân hàng hợp tác liên quan đến tài khoản đảm bảo thanh
toán tuân thủ quy định tại Điều 27 Thông tư này;
b) Quy trình, thủ tục thực hiện, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
xác minh thông tin nhận biết khách hàng, nhận biết khách hàng thông qua ngân
hàng hợp tác, tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định
tại Thông tư này;
c) Quyền và nghĩa vụ của các bên,
quy trình thực hiện trong trường hợp khách hàng nạp tiền vào ví điện tử theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
Điều 9. Đảm bảo
an toàn trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Trước khi cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải ban hành các
quy trình nội bộ liên quan đến dịch vụ trung gian thanh toán, tối thiểu bao gồm
các quy trình sau:
a) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của
dịch vụ trung gian thanh toán, tối thiểu bao gồm các nội dung sau: tên dịch vụ; phạm vi cung ứng; đối tượng khách hàng; điều kiện sử dụng;
sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ; quy trình dòng tiền từ lúc khởi
tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ
ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
b) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội
bộ, trong đó có các nội dung bao gồm: mục đích; yêu cầu;
trình tự thực hiện; trách nhiệm của bộ phận liên quan;
c) Quy trình quản lý rủi ro, đảm bảo
an toàn, bảo mật, bao gồm:
(i) Các nội dung đảm bảo tuân thủ
quy định quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật đảm bảo tuân thủ các quy định
của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động ngân hàng điện tử;
(ii) Các nội dung đảm bảo tuân thủ
quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
(iii) Đánh giá các rủi ro có thể xảy
ra và các biện pháp quản lý rủi ro tương ứng trong quá trình cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán;
(iv) Xây dựng quy trình nội bộ về
chính sách, biện pháp xử lý rủi ro cụ thể;
d) Các nguyên tắc chung và quy định
nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt bao gồm:
(i) Các nguyên tắc chung về phòng,
chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
(ii) Quy định nội bộ về phòng, chống
rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt phù hợp
với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
đ) Quy trình và thủ tục giải quyết
yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp tuân thủ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phải quy định rõ
các nội dung sau:
(i) Quy định về việc giải quyết hoặc
trả lời các khiếu nại, tra soát của khách hàng, trong đó thể hiện rõ: các kênh
tiếp nhận, bộ phận tiếp nhận, các bước
hướng dẫn khách hàng khiếu nại, khâu xử lý khiếu nại trong nội bộ tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và khi phải phối hợp với các đơn vị liên quan;
(ii) Quy trình, thủ tục, trách nhiệm
cụ thể của từng bên liên quan, thời gian thực hiện từng bước và kết quả trả lại
cho khách hàng khiếu nại;
e) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài
chính quốc tế: quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn hệ
thống thanh toán quốc tế để kết nối thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch
thanh toán quốc tế; quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ với các biện pháp quản
lý rủi ro đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán phải thường xuyên rà soát, cập nhật các quy trình nội bộ nêu tại
khoản 1 Điều này, đảm bảo phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán phải tuân thủ yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang
thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng; yêu cầu về an toàn hệ thống thông
tin trong hoạt động ngân hàng; yêu cầu về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch
vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng; triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật
trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng.
4. Trước khi cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử
chính thức của tổ chức đó các nội dung sau: các dịch vụ
trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; hình thức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức; tên/thương
hiệu của các dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán phải đảm bảo việc hạch toán, theo dõi các khoản thu/chi liên
quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tách bạch với các hoạt
động kinh doanh khác (nếu có) của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán; đảm bảo việc hạch toán, theo dõi riêng, tách bạch từng dịch vụ trung gian
thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
6. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị
chấp nhận thanh toán (hợp đồng hoặc thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham
gia), tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thực hiện trách nhiệm
đối với đơn vị chấp nhận thanh toán như trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đối với đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
7. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán hợp tác với tổ chức khác là tổ chức cung ứng sản phẩm,
dịch vụ (sau đây gọi là đối tác), tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tác, trong đó bao gồm tối thiểu
những nội dung sau:
a) Đối tác hợp tác với tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Phân định trách nhiệm giữa tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đối tác trong việc cung ứng sản
phẩm, dịch vụ và những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch
vụ;
c) Bộ phận/đơn vị đầu mối xử lý những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình
sử dụng dịch vụ, sản phẩm;
d) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với từng sản phẩm, dịch vụ (đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc
ngành nghề kinh doanh có điều kiện);
đ) Cảnh báo rủi ro cho khách hàng
(nếu có);
e) Thông báo,
công khai cho khách hàng biết trước khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ những thông
tin quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Mục 1. DỊCH VỤ
BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Điều 10.
Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử quy
định về việc kết nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống bù trừ điện tử,
trong đó thành viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
1. Là thành viên của Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Được thiết lập hạn mức bù trừ
điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và
cam kết thực hiện việc theo dõi, quản lý hạn mức bù trừ điện tử để đảm bảo việc
xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử tuân thủ theo quy định tại
khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
3. Có văn bản cam kết với tổ chức
chủ trì bù trừ điện tử về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời
và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh khi xử lý quyết toán bù trừ điện tử và nghĩa vụ
chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù
trừ không đủ khả năng trả nợ vay.
4. Có văn bản cam kết với Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường
hợp không đủ khả năng chi trả tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn
bộ về việc nhận nợ và hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà
nước; ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên, trích (ghi Nợ)
tài khoản ký quỹ và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá (khi thiết lập hạn mức
bù trừ điện tử) để thực hiện việc quyết toán bù trừ điện tử và thực hiện nghĩa
vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán
bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay.
Điều 11. Hạn
mức bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây
dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử,
bao gồm nội dung về quy trình thiết lập, điều chỉnh và quản lý hạn mức bù trừ
điện tử cho thành viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó:
1. Về thiết lập hạn mức bù trừ điện
tử:
a) Hạn mức bù trừ điện tử thiết lập
cho thành viên quyết toán lần đầu tham gia Hệ thống bù trừ điện tử bằng giá trị
của giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử của thành
viên quyết toán;
b) Việc
thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán được tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện theo định kỳ hàng tháng vào ngày làm việc đầu
tiên của tháng;
c) Thành
viên quyết toán tự tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ và gửi đề nghị thiết lập hạn mức bù trừ
điện tử đến tổ chức chủ trì bù trừ điện tử trước ngày làm việc đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức
bù trừ điện tử. Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán được tính trên
cơ sở mức chênh lệch (phải trả - phải thu) ngày cao nhất trong các giao dịch
thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử của
kỳ liền trước kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử và đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Điều 12 Thông
tư này;
Trong trường
hợp hạn mức bù trừ điện tử
đầu kỳ tính toán bằng không hoặc âm thì hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được tính trên cơ sở hạn mức bù trừ điện
tử kỳ liền trước và đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy
định tại Điều 12 Thông tư này;
Trong trường
hợp thành viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử có thời gian chưa đủ 01 tháng thì hạn mức bù
trừ điện tử đầu kỳ của thành viên đó được thiết
lập bằng giá trị của giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù
trừ điện tử của thành viên;
Trường hợp
thành viên quyết toán đề nghị thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cao hơn hạn mức
bù trừ điện tử đầu kỳ được tính toán, phần giá trị tăng thêm của hạn mức bù trừ
điện tử so với hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được áp dụng tỷ lệ ký quỹ tương ứng
như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
d) Thành
viên quyết toán chịu trách nhiệm về số liệu tính hạn mức bù
trừ điện tử đầu kỳ. Tổ chức chủ trì bù trừ
điện tử thiết lập hạn mức bù trừ điện tử căn cứ đề nghị của thành viên quyết toán, thông
tin xác nhận của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về giá trị ký quỹ của thành
viên quyết toán để thiết lập hạn mức bù
trừ điện tử cho thành viên quyết toán, đảm bảo tỷ
lệ ký quỹ theo quy định, sau đó thông báo kết quả để thành viên quyết toán thực
hiện;
đ) Thành
viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức bù
trừ điện tử theo quy định tại Điều
12 Thông tư này.
2. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện
tử:
a) Trong kỳ thiết lập hạn mức bù
trừ điện tử, thành viên quyết toán có thể đề nghị tổ chức chủ trì bù trừ điện tử
xem xét điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử phù hợp trên cơ sở giấy tờ có giá, tiền
ký quỹ và dự kiến nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử:
(i) Trường hợp điều chỉnh tăng hạn
mức bù trừ điện tử, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá, tiền ký
quỹ để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn
thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) và nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), tổ
chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng hạn mức
bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán;
(ii) Trường hợp điều chỉnh giảm hạn
mức bù trừ điện tử, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của
thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc cập nhật
giảm hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán; đồng thời thông báo hạn
mức bù trừ điện tử mới và giá trị ký quỹ tối thiểu đảm bảo cho hạn mức bù trừ
điện tử vừa được điều chỉnh cho thành viên quyết toán và Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch). Căn cứ trên thông báo của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và đề nghị
của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ
có giá, tiền ký quỹ cho thành viên quyết toán. Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký
quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử
điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử trong các trường hợp sau:
(i) Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ
điện tử tại phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp đối với thành viên quyết
toán bị giảm giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết toán bù trừ điện tử
theo quy định về xử lý quyết toán ròng qua Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng;
(ii) Chủ động điều chỉnh giảm hạn
mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán trong trường hợp thành viên quyết
toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ theo điểm d khoản 2 Điều 12 Thông
tư này;
(iii) Điều chỉnh giảm hạn mức bù
trừ điện tử về bằng không đối với thành viên quyết toán có dư nợ vay thanh toán
bù trừ ngay sau khi nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hạn
mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán bị điều chỉnh giảm cho đến khi
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn thành việc thu hồi nợ.
3. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện
tử tạm thời trong ngày:
a) Trong ngày làm việc, thành viên
quyết toán được yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong
ngày để đáp ứng nhu cầu thanh toán;
b) Trong trường hợp cần thiết, để
đảm bảo khả năng thanh toán của thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ
điện tử xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày của
thành viên quyết toán:
(i) Cách thức xác định hạn mức bù
trừ điện tử tạm thời trong ngày thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ
ròng tạm thời trong ngày của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị
thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
(ii) Kết thúc ngày giao dịch, hạn
mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày được điều chỉnh về hạn mức bù trừ điện tử.
4. Quản lý hạn mức bù trừ điện tử
hiện thời:
a) Cách thức xác định hạn mức bù
trừ điện tử hiện thời thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng hiện thời
của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng;
b) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều
chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đối với các thành viên quyết toán
có chênh lệch phải trả theo kết quả bù trừ điện tử tương ứng với phần chênh lệch
phải trả để áp dụng cho phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp, đồng thời theo
dõi tình trạng quyết toán kết quả bù trừ điện tử trên Hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng để xử lý:
(i) Trường hợp tất cả các thành
viên quyết toán đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì
bù trừ điện tử cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị
điều chỉnh giảm trước đó của thành viên quyết toán ngay sau khi hoàn tất quyết
toán kết quả bù trừ điện tử;
(ii) Trường hợp phát sinh ít nhất
01 thành viên quyết toán không đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ
chức chủ trì bù trừ điện tử chỉ cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử
hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của các thành viên quyết toán có chênh
lệch phải trả đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ điện tử tính đến thời điểm
hoàn tất việc quyết toán bù trừ giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng và nhận được thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Điều 12. Ký
quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử
1. Thành viên quyết toán thực hiện
ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết
lập hạn mức bù trừ điện tử. Giấy tờ có giá ký quỹ và tiền ký quỹ để thiết lập hạn
mức bù trừ điện tử thực hiện như quy định về giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ
để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
2. Tỷ lệ ký quỹ:
a) Thành viên quyết toán thực hiện
ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử. Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu để thiết lập
hạn mức bù trừ điện tử thực hiện theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ;
b) Trường hợp thành viên quyết toán điều chỉnh tăng hạn
mức bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét áp dụng tỷ lệ ký quỹ
như áp dụng đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm của các thành viên
tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng;
c) Trường hợp thành viên quyết
toán có nhu cầu giảm hạn mức bù trừ điện tử sau khi đã điều chỉnh tăng hạn mức
bù trừ điện tử thì phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử điều chỉnh giảm sẽ được
áp dụng tương ứng với các tỷ lệ ký quỹ đã áp dụng trước đó;
d) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành
viên quyết toán không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống bù
trừ điện tử, để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết toán bù
trừ điện tử.
Điều 13. Xử
lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây
dựng quy trình nghiệp vụ của Hệ thống bù trừ điện tử, quy định về số phiên giao
dịch, thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo
thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán
theo kết quả bù trừ điện tử, đảm bảo các nguyên tắc:
1. Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng
Việt Nam của lệnh thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử không được vượt quá
giá trị tối đa của lệnh thanh toán giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
2. Việc xử lý các giao dịch thanh
toán Nợ qua Hệ thống bù trừ điện tử đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền
trước.
3. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử
và thành viên quyết toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ hạn mức bù trừ điện tử
đảm bảo tổng số chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên
giao dịch bù trừ điện tử không lớn hơn hạn mức bù trừ điện tử được cấp trong
ngày của thành viên quyết toán đó.
Điều 14. Quyết
toán bù trừ điện tử
1. Để thực hiện xử lý quyết toán
bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử đăng ký sử dụng dịch vụ quyết
toán ròng cho các hệ thống khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử
quy định thời điểm quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi
phương thức xử lý lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống bù trừ điện tử, đảm
bảo phù hợp với thời gian hoạt động Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
và việc xử lý giao dịch qua Hệ thống bù trừ điện tử.
3. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử
gửi kết quả bù trừ điện tử đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử
lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán liên quan theo
quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng. Kết quả bù trừ điện tử gửi đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
phải đảm bảo nghĩa vụ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên quyết toán
không vượt quá hạn mức bù trừ điện tử của thành viên đó. Việc xử lý quyết toán
kết quả bù trừ điện tử và xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ
khả năng chi trả thực hiện theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Mục 2. DỊCH VỤ
HỖ TRỢ THU HỘ, CHI HỘ VÀ DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
Điều 15. Dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
1. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ phải có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng.
2. Trước khi cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với
ngân hàng hợp tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy
phép đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 9 Thông tư này;
c) Phối hợp với ngân hàng hợp tác
xây dựng cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, tối thiểu bao gồm các nội dung
sau: cơ chế mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh
toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, đảm bảo tách bạch với tài khoản
đảm bảo thanh toán của dịch vụ khác và các tài khoản thanh
toán khác mở tại ngân hàng hợp tác; mục đích sử dụng tài khoản đảm
bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ; các biện
pháp đảm bảo khả năng thanh toán khác (nếu có) ngoài tài khoản đảm bảo
thanh toán;
d) Có biện pháp thực hiện giám sát,
kiểm tra định kỳ để đảm bảo khả năng thanh toán cho đơn vị chấp nhận thanh
toán.
Điều 16. Dịch
vụ cổng thanh toán điện tử
Trước khi cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải:
1. Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với
ngân hàng hợp tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy
phép đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
Mục 3. DỊCH VỤ
VÍ ĐIỆN TỬ
Điều 17. Đối
tượng khách hàng sử dụng ví điện tử
1. Khách hàng sử dụng ví điện tử bằng
đồng Việt Nam là cá nhân, tổ chức có tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ tài khoản thanh toán chung).
2. Đối với ví điện tử của tổ chức:
Chủ ví điện tử được ủy quyền trong
sử dụng ví điện tử. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, phù hợp với quy
định pháp luật về ủy quyền và quy định sau:
Chủ ví điện tử gửi tổ chức cung
ứng dịch vụ ví điện tử nơi mở ví điện tử văn bản ủy quyền của người
đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người đại diện theo ủy quyền
của tổ chức (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), kế toán trưởng
(hoặc người phụ trách kế toán) kèm tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh
thông tin nhận biết đối với cá nhân là người được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
phải áp dụng biện pháp xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử không được mở ví điện tử cho chính mình.
Điều 18. Hồ
sơ mở ví điện tử
1. Hồ sơ mở ví điện tử bao
gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:
a) Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy
định tại Điều 19 Thông tư này;
b) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh
thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tài liệu, thông tin, dữ liệu về giấy tờ tùy
thân của khách hàng:
a) Trường hợp khách hàng cá nhân là công dân Việt
Nam: thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử
(thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc chứng
minh nhân dân hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi;
b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch: giấy chứng nhận căn cước;
c) Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước
ngoài:
(i) Hộ chiếu, đối với người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực
hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc
(ii) Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập
vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02).
3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng tổ
chức: các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách
hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống
rửa tiền; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp
pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp khách hàng cá nhân mở ví điện tử
thông qua người đại diện theo pháp luật, người giám hộ (sau đây gọi là người đại
diện) thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại khoản 1
Điều này, hồ sơ mở ví điện tử phải có thêm:
a) Trường hợp người đại diện là cá nhân: các tài
liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của
người đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách
đại diện hợp pháp của người đại diện đối với cá nhân mở ví điện tử;
b) Trường hợp người đại diện là pháp nhân: tài
liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của
pháp nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách người
đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với khách hàng cá nhân mở ví điện tử.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được quy
định thêm các tài liệu, thông tin, dữ liệu khác trong hồ sơ mở ví điện tử ngoài
các tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều này, nhưng phải thông báo và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
6. Việc thu thập, lưu giữ hồ sơ mở ví điện tử phải
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Các tài liệu là văn bản giấy
trong hồ sơ mở ví điện tử phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản
sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định
của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Đối với trường
hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải
xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản
chính. Đối với các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thực
hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu
trong hồ sơ mở ví điện tử là dữ liệu điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải kiểm tra, đối chiếu, xác thực đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu
trữ theo đúng quy định pháp luật về giao dịch điện tử;
c) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu
trong hồ sơ mở ví điện tử nêu tại điểm a, điểm b khoản này bằng tiếng nước
ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được thỏa thuận với khách hàng về việc
dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
(i) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải kiểm
tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu,
thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng đủ các thông tin yêu cầu
cung cấp tại Thông tư này;
(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bản dịch phải
có xác nhận của người có thẩm quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử hoặc
phải được công chứng hoặc chứng thực;
d) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ
mở ví điện tử tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này phải còn hiệu lực
và thời hạn sử dụng trong quá trình mở, sử dụng ví điện tử.
Điều 19.
Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử
1. Thỏa thuận mở và sử dụng ví
điện tử giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và khách hàng phải bao gồm tối
thiểu các nội dung sau đây:
a) Số văn bản (nếu có), thời điểm
(ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận;
b) Tên tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử;
c) Thông tin về khách hàng mở
ví điện tử theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
d) Quyền, trách nhiệm cụ thể của
các bên;
đ) Quy định về các loại phí, mức
phí, cách thức thu phí, việc điều chỉnh phí trong mở, sử dụng ví điện tử;
e) Việc sử dụng ví điện tử gồm:
(i) Việc sử dụng
ví điện tử phải phù hợp với quy định tại Điều 25 Thông tư này;
(ii) Phạm vi,
hạn mức giao dịch trên ví điện tử;
(iii) Các trường
hợp trích Nợ ví điện tử theo quy định pháp luật và các trường hợp trích Nợ khác
liên quan đến gian lận, lừa đảo khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
g) Các quy định đối với việc
liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ
ghi nợ của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
h) Các trường hợp đóng ví điện
tử và xử lý số dư còn lại khi đóng ví điện tử, bao gồm:
(i) Trường hợp
phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để mở hoặc sử dụng ví điện tử
cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác;
(ii) Trường hợp
ví điện tử không phát sinh giao dịch trong khoảng thời gian nhất định theo quy
định của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
(iii) Các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật;
i) Việc cung cấp thông tin và
hình thức thông báo cho chủ ví điện tử biết về: số dư và các giao dịch phát
sinh trên ví điện tử; việc ví điện tử bị đóng; thời điểm hết hạn hiệu lực, hạn
sử dụng của giấy tờ tùy thân trong hồ sơ mở ví điện tử và các thông tin cần thiết
khác trong quá trình sử dụng ví điện tử;
k) Phương thức
tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại
và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
l) Việc thực
hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng ví điện
tử, trong đó bao gồm: các trường hợp xác minh lại thông tin nhận biết khách
hàng và việc từ chối thực hiện giao dịch hoặc tạm dừng thực hiện các giao dịch
trên ví điện tử phù hợp với quy định tại Điều 28 Thông tư này;
m) Việc xử lý
dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, việc
cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thanh toán
cho khách hàng, xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định
pháp luật;
n) Các trường
hợp cung cấp thông tin bao gồm:
(i) Cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận
của khách hàng;
(ii) Cung cấp
thông tin về số dư trên ví điện tử cho người đại diện, người thừa kế (hoặc người
đại diện của người thừa kế) của chủ ví điện tử cá nhân khi chủ ví điện tử chết
hoặc bị tuyên bố là đã chết.
2. Trường hợp
thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thực hiện:
a) Niêm yết
công khai mẫu thỏa thuận, điều kiện giao dịch chung tại địa điểm giao dịch và
đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mền ứng dụng giao dịch ví điện tử trên internet, điện thoại di động (nếu có) của tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về
mẫu thỏa thuận, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng và có biện pháp để xác
nhận việc khách hàng đã đọc và đồng ý là đã được cung cấp đầy đủ thông tin.
3. Ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được thỏa thuận với
khách hàng các nội dung khác không trái với quy định pháp luật.
Điều 20. Thông tin về khách hàng mở ví điện tử
1. Đối với ví điện tử của khách
hàng cá nhân phải bao gồm các thông tin sau:
a) Trường
hợp khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức
vụ; số điện thoại; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp,
nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của giấy tờ tùy thân; mã số thuế (nếu có); địa
chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có); thuộc đối tượng người
cư trú hay người không cư trú;
b) Trường hợp khách hàng cá
nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề
nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn hoặc thông tin định
danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết
hạn hiệu lực của hộ chiếu; số định danh của người nước ngoài (nếu
có); số thị thực nhập cảnh hoặc số giấy tờ thay thị thực nhập cảnh (đối với người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam), trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định
pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt
Nam (trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam); thuộc đối tượng người cư
trú hay người không cư trú;
c) Trường hợp khách hàng cá nhân là người có từ
hai quốc tịch trở lên, bao gồm các thông tin tương ứng tại điểm a, điểm b khoản
này; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của hộ chiếu; quốc
tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;
d) Trường hợp khách hàng cá nhân mở ví điện tử
thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này,
thông tin người đại diện, cụ thể:
(i) Người đại diện là cá nhân, thông tin về cá
nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản này;
(ii) Người đại diện là pháp nhân, thông tin
về pháp nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối với ví điện tử của khách
hàng tổ chức phải bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ ví điện tử gồm: tên giao dịch
đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số giấy phép
thành lập hoặc số giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp
pháp; mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế (nếu có); mẫu dấu (nếu có); số
định danh của tổ chức (nếu có); số điện thoại; số fax, trang thông tin điện tử
(nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện
hợp pháp của tổ chức mở ví điện tử và người được ủy quyền (nếu có) theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ
trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở ví điện tử theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục mở ví điện tử
1. Khi có nhu cầu mở ví điện tử,
khách hàng cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử nơi đề nghị mở ví
điện tử các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách
hàng theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính
xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành
xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
3. Sau khi hoàn thành việc kiểm
tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử thực hiện:
a) Trường hợp các tài liệu,
thông tin, dữ liệu đã đầy đủ, chính xác và hợp pháp, tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử cung cấp cho khách hàng nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện
tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
b) Trường hợp các tài liệu, thông
tin, dữ liệu chưa đầy đủ, chính xác hoặc không khớp đúng, tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối
mở ví điện tử và nêu rõ lý do cho khách hàng biết;
c) Trường hợp phát hiện khách
hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách
hàng thuộc Danh sách đen theo quy định pháp luật phòng, chống rửa tiền, tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy
định pháp luật.
4. Sau khi khách hàng đồng ý với
các nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử thực hiện mở ví điện tử và thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên
ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu khách hàng phải hoàn thành liên kết ví điện tử
với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng
và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
5. Đối
với khách hàng là người khuyết tật, tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về
hồ sơ, trình tự, thủ tục mở ví điện tử phù hợp, nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để nhận biết, xác
minh khách hàng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Mở
ví điện tử bằng phương tiện điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở ví điện tử bằng
phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng,
chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo
mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập các tài liệu, thông
tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư này và:
(i) Thông tin sinh trắc học của
chủ ví điện tử đối với khách hàng cá nhân;
(ii) Thông tin sinh trắc học của
người đại diện hợp pháp đối với khách hàng tổ chức;
b) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng
và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử
(đối với khách hàng cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức)
với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được
lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc
thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông
qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và
xác thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã
được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của
người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa
của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ
quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực
tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);
c) Hiển thị cảnh báo cho khách
hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng ví điện tử bằng
phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng
đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;
d) Cung cấp cho khách hàng nội
dung thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều
19 Thông tư này và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận
mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thông báo cho khách hàng về
số hiệu, tên ví điện tử, hạn mức giao dịch qua ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu
khách hàng phải hoàn thành liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc
thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời
gian sử dụng ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ việc mở ví điện tử
bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối
thiểu các yêu cầu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công
nghệ được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn
về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Xác nhận việc khách hàng chấp
thuận với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử:
(i) Đối với ví điện tử của
khách hàng cá nhân: có biện pháp kỹ thuật sử dụng hình thức xác nhận bằng
phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ ví điện tử đối với các nội
dung tại thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử;
(ii) Đối với ví điện tử của
khách hàng tổ chức: người đại diện hợp pháp ký chữ ký điện tử để khẳng định sự
chấp thuận của chủ ví điện tử đối với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng
ví điện tử;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ,
chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong
quá trình mở, sử dụng ví điện tử bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận
biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của chủ ví điện tử cá nhân, người đại
diện hợp pháp của tổ chức mở ví điện tử; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi
âm; số điện thoại đăng ký mở ví điện tử; thông tin định danh duy nhất của thiết
bị giao dịch (địa chỉ MAC); nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu
thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông
tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo
tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu,
xác thực chủ ví điện tử trong quá trình sử dụng ví điện tử, giải quyết tra
soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có
thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền và luật giao dịch điện tử;
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của biện
pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp,
chỉnh sửa, hoàn thiện trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn.
3. Việc mở ví điện tử bằng
phương tiện điện tử không áp dụng đối với trường hợp khách hàng cá nhân theo
quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, khách hàng cá
nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
Điều 23.
Xác thực thông tin khách hàng mở ví điện tử
1. Chủ ví điện tử phải cung cấp,
cập nhật đầy đủ, chính xác các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở ví
điện tử cho tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính
trung thực của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà mình cung cấp.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử phải kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở ví điện tử, thông tin về
khách hàng mở ví điện tử là đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều
18, Điều 20 Thông tư này.
Điều 24.
Việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ của chính
khách hàng tại ngân hàng liên kết
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử phải yêu cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản
đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ có gắn với tài khoản đồng Việt Nam của chính
khách hàng mở tại ngân hàng liên kết trước khi khách hàng sử dụng và duy trì việc liên kết trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Tài khoản đồng Việt Nam hoặc
thẻ ghi nợ được khách hàng sử dụng để liên kết với ví điện tử phải có đăng ký sử
dụng dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử tại ngân hàng liên kết.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử không được cho phép khách hàng sử dụng ví điện tử trong trường hợp ví
điện tử không liên kết với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính
khách hàng tại ngân hàng liên kết.
4. Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày ví điện tử chưa được liên kết hoặc không còn liên kết
với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng, tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử phải gửi thông báo (bằng tối thiểu hai hình thức) tới khách hàng đề nghị thực hiện liên kết ví điện tử với tài khoản đồng
Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ theo quy định. Sau 01 tháng kể từ ngày tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử gửi thông báo cho khách hàng, nếu khách hàng vẫn không thực
hiện liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính
khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện đóng ví điện tử và
liên hệ với khách hàng để hoàn trả tiền trên ví điện tử cho khách hàng (nếu
có).
Sau thời gian 01 tháng kể từ ngày
đóng ví điện tử mà tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không thể thực hiện hoàn
trả tiền trên ví điện tử cho khách hàng do nguyên nhân từ phía khách hàng, tổ
chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện theo dõi số dư còn lại trên ví điện
tử của khách hàng và phải đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền trên ví điện tử khi chủ
ví điện tử có yêu cầu.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử phải thỏa thuận với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử về quy trình, cách thức liên kết
ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng.
6. Khách hàng được liên kết ví
điện tử với một hoặc nhiều tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc
thẻ ghi nợ của chính khách hàng mở tại các ngân hàng liên kết.
Điều 25. Sử
dụng dịch vụ ví điện tử
1. Việc nạp tiền vào ví điện tử
được thực hiện thông qua:
a) Nộp tiền mặt vào tài khoản đảm
bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cho dịch vụ
ví điện tử) mở tại ngân hàng hợp tác;
b) Nhận tiền từ tài khoản đồng
Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
c) Nhận tiền từ tài khoản đồng
Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Nhận tiền từ ví điện tử khác
trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
đ) Nhận tiền từ ví điện tử khác
ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở).
2. Chủ ví điện tử được sử dụng
ví điện tử để:
a) Rút tiền ra khỏi ví điện tử
về tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng
Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Chuyển tiền đến ví điện tử
khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
d) Chuyển tiền đến ví điện tử
khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở);
đ) Thanh toán cho hàng hóa, dịch
vụ; nộp phí, lệ phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Khách hàng
không được sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa
tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, lừa đảo,
gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử thực hiện hoàn trả tiền cho chủ ví điện tử trong các trường hợp:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử chấm dứt cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử chấm dứt hoạt động, bị thu hồi Giấy phép, giải thể hoặc phá sản theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ ví điện tử không thực hiện
liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính chủ
ví điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này;
d) Chi trả thừa kế theo quy định của
pháp luật khi chủ ví điện tử là cá nhân chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Các trường hợp đóng ví điện tử
và xử lý số dư còn lại khi đóng ví điện tử theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ
ví điện tử và tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử không được nhận tiền mặt từ khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử; không được
phép cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng ví điện tử, trả lãi trên số dư ví điện
tử.
6. Tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử hướng dẫn khách hàng sử dụng ví điện tử đảm bảo nguyên tắc:
a) Phạm vi sử dụng
và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản
lý rủi ro, thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
b) Có đủ thông
tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng
trong quá trình sử dụng ví điện tử;
c) Chỉ được sử dụng
ví điện tử để thực hiện các giao dịch theo quy định tại khoản 2
Điều 25 Thông tư này bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối
chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử
hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp
(đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu
trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ
căn cước của người đó đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc
thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định
danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh
trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp
là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch; hoặc
(iii) Dữ liệu
sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu
sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ
thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác
thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người
đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác
thực điện tử tạo lập); hoặc
(iv) Dữ liệu sinh
trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường
hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã
hóa;
d) Áp dụng các biện
pháp xác thực đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện
tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 26. Hạn
mức giao dịch qua ví điện tử
1. Tổng hạn mức giao dịch qua các
ví điện tử cá nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
(bao gồm giao dịch chuyển tiền và thanh toán theo quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 25 Thông tư này) tối đa là 100 (một
trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với:
a) Ví điện tử cá nhân của người có
ký hợp đồng hoặc thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận thanh toán với tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử;
b) Các giao dịch thanh toán: Thanh
toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; điện; nước; viễn thông; các loại
phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao
thông đường bộ; học phí; viện phí; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí bảo
hiểm theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm;
chi trả các khoản nợ đến hạn, quá hạn, lãi và các chi phí phát sinh cho ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải quy định tổng hạn mức cho các giao dịch thanh toán quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này qua các ví điện tử cá nhân của 01 (một) khách
hàng không lớn hơn tổng hạn mức giao dịch qua các ví điện tử cá nhân đã được tổ
chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cấp cho khách hàng đó theo quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đảm bảo việc sử dụng ví điện tử cá nhân
của khách hàng là phù hợp với hạn mức đã được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử cấp cho khách hàng đó. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trong trường hợp khách hàng sử dụng ví điện tử không đúng hạn
mức đã được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cấp cho khách hàng theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 27. Sử dụng
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán
cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn tổng số dư tất
cả các ví điện tử đã phát hành cho khách hàng tại cùng một thời điểm.
2. Trường hợp đồng thời cung ứng dịch
vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán phải đảm bảo:
a) Tài khoản đảm bảo thanh toán
cho dịch vụ ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh
toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và phải tách bạch với các tài khoản
thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác;
b) Việc sử dụng (ghi nợ/ghi có)
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử phải tách bạch với việc sử
dụng (ghi nợ/ghi có) tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ.
3. Tài khoản đảm bảo thanh toán
cho dịch vụ ví điện tử chỉ được sử dụng vào việc:
a) Chuyển tiền đến tài khoản đồng
Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết (cho việc
sử dụng ví điện tử quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư
này);
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng
Việt Nam tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cho việc sử dụng ví điện
tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
c) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của chính tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
đó mở tại ngân hàng hợp tác;
d) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử khác;
đ) Thanh toán vào tài khoản thanh
toán của đơn vị chấp nhận thanh toán, đơn vị cung ứng dịch vụ công tương ứng với
giao dịch sử dụng ví điện tử để thanh toán theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
e) Hoàn trả tiền cho chủ ví điện tử trong trường hợp sử dụng ví điện tử theo
quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư này.
g) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử được rút tiền phí mà các bên khấu trừ từ tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
vụ ví điện tử trong trường hợp các bên liên quan khấu trừ trực tiếp tiền phí dịch
vụ trên ví điện tử. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thỏa thuận với ngân
hàng hợp tác về biện pháp chứng minh, đảm bảo số tiền rút từ tài khoản đảm bảo
thanh toán là số tiền phí được các bên khấu trừ trong giao dịch ví điện tử.
Điều 28. Đảm
bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng ví điện
tử bao gồm các nội dung:
a) Các biện pháp kiểm tra, đối chiếu,
xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng ví điện tử
gồm:
(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu,
thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở ví điện tử của khách hàng;
(ii) Áp dụng các
biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc
xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở và sử dụng ví điện tử
của khách hàng;
(iii) Biện pháp kỹ thuật, giải
pháp công nghệ để đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 và điểm c khoản 6 Điều
25 Thông tư này;
(iv) Các biện pháp đảm bảo việc sử
dụng ví điện tử được thực hiện bởi chính chủ ví điện tử hoặc người được ủy quyền
hoặc người đại diện hoặc người đại diện hợp pháp;
(v) Các biện pháp
khác do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử quy định nhằm phòng, chống rủi ro
gian lận, mạo danh, vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng ví điện tử cho mục đích bất
hợp pháp;
b) Bộ tiêu chí nhận diện các ví điện
tử có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt
là Bộ tiêu chí) trên cơ sở tham khảo các lý do nghi ngờ tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư này. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thường
xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu,
thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng ví điện tử của khách hàng;
c) Xác định các
loại rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động mở, sử dụng ví điện tử và biện
pháp xử lý rủi ro tương ứng. Biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:
(i) Quy định về phạm vi, hạn mức
giao dịch theo các mức độ rủi ro phân theo đối tượng khách hàng, trong
đó có quy định cụ thể biện pháp quản lý rủi ro với đối tượng
khách hàng chưa đủ 18 tuổi;
(ii) Các trường hợp
phải thực hiện cập nhật, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm
các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều này;
(iii) Các trường
hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này bằng phương tiện điện tử;
d) Quy định về việc
kiểm tra, đối chiếu thông tin nhận biết chủ ví điện tử với Hệ thống thông tin hỗ
trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán
của Ngân hàng Nhà nước và danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa
đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu
có) để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp;
đ) Quy định nội bộ về quản lý rủi
ro phải thường xuyên được rà soát, chỉnh sửa bổ sung dựa trên các chỉ đạo, khuyến
nghị, cảnh báo của cơ quan chức năng và các thông tin, dữ liệu cập nhật, rủi ro
phát sinh trong quá trình thực hiện mở và sử dụng ví điện tử cho khách hàng.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải thường xuyên cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ
đoạn tội phạm trong mở và sử dụng ví điện tử; hướng dẫn việc bảo mật thông tin
dữ liệu và việc sử dụng ví điện tử an toàn.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân của chủ ví điện tử và người
liên quan trong quá trình sử dụng ví điện tử; thông báo cho khách hàng tối thiểu
30 ngày trước ngày hết hiệu lực của giấy tờ tùy thân để kịp thời yêu cầu khách
hàng cập nhật, bổ sung thông tin; tạm dừng thực hiện các giao dịch ví điện tử
quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này đối với các trường
hợp giấy tờ tùy thân của khách hàng hết hiệu lực hoặc hết thời hạn sử dụng.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện
pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp dưới
đây:
a) Khách hàng có các dấu hiệu đáng
ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử có cơ sở nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ mở ví điện
tử của khách hàng đã thu thập trước đây;
c) Thông tin của chủ ví điện tử cá
nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở ví điện tử có trong Danh sách
đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, danh sách nghi ngờ gian lận,
lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro
gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách
hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an
và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);
d) Thông tin về ví điện tử, chủ ví
điện tử sai lệch, không phù hợp thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin
trong hoạt động mở và sử dụng ví điện tử theo quy định pháp luật.
Điều 29. Các
biện pháp đảm bảo an toàn khi cung ứng dịch
vụ ví điện tử cho khách hàng
Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải:
1. Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp và quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Phối hợp với ngân hàng hợp tác có cơ chế đảm
bảo khả năng thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử tuân thủ quy định tại Điều 27 Thông tư này.
4. Ban hành quy định nội bộ về các biện pháp xử
lý để ngăn chặn khách hàng sử dụng ví điện tử khi chưa liên kết hoặc không còn
liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách
hàng.
Điều 30. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử cung cấp thông tin về ví điện tử của khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, tổ
chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
thông tin về các ví điện tử có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật
theo Phụ lục số 01, Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực
hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ
thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN
THANH TOÁN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 31. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ
tại Việt Nam
Trường hợp tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để
thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam:
1. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có hợp
đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của
tổ chức nước ngoài đó) để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam.
2. Khi hợp tác với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có thông tin
xác thực về việc tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là đối
tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia mà tổ chức
nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đặt trụ sở hoặc được cấp phép
(bao gồm quản lý, giám sát về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt); yêu cầu tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ
trung gian thanh toán cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về nhận biết
khách hàng, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo và đảm bảo bí mật thông
tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt của Việt Nam hoặc
các khuyến nghị liên quan của Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF).
3. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải
bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Quy trình dòng tiền, quy trình thanh toán, quyết toán giữa các bên,
đảm bảo đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam nhận được tiền thanh toán hàng
hóa, dịch vụ từ tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại nước ngoài;
b) Các biện pháp quản lý, xử lý các rủi ro có thể xảy ra về thanh toán,
công nghệ, tỷ giá và các rủi ro khác (nếu có);
c) Các giải pháp, điều kiện kỹ thuật kết nối giữa hai bên;
d) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên liên quan;
đ) Trách nhiệm phối hợp trả lời, giải quyết khiếu nại và tra soát của
đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam.
4. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian
thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không
được thanh toán trực tiếp cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 32. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ
nước ngoài
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức
cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước
ngoài:
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có hợp đồng hoặc
thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế) về
việc thực hiện thanh toán, quyết toán các giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch
vụ nước ngoài.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có biện pháp
giám sát để đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ
nước ngoài thông qua dịch vụ trung gian thanh toán là hợp pháp theo quy định của
pháp luật Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 33. Quy định nội bộ khi hợp tác cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài
Khi hợp tác với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Thông tư này, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải:
1. Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền tuân thủ quy định
của pháp luật phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt.
2. Xây dựng quy định nội bộ về kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ
liên quan đến các giao dịch thực tế để đảm bảo việc thanh toán bằng ngoại tệ và
thanh toán quốc tế thực hiện đúng mục đích, tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 34. Quyền
của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Quy định điều kiện sử dụng dịch
vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi
sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ
khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không
tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận
khác.
2. Quy định các biện pháp đảm bảo
an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức phí sử
dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng hoặc thỏa
thuận cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù
hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đơn vị chấp nhận
thanh toán, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 35.
Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển
mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử
1. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng
dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử:
a) Ban hành Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật,
các quy định hướng dẫn cho các thành viên khi tham gia và kết nối với hệ thống
của tổ chức chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử; thông báo cho các thành viên
trước khi điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng dẫn
này;
b) Đảm bảo sự vận hành thông suốt,
duy trì hoạt động ổn định của hệ thống; thông báo cho các thành viên về kế hoạch
nâng cấp, cập nhật, bảo trì hệ thống trong trường hợp có khả năng gây gián đoạn
cung ứng dịch vụ cho khách hàng và các thành viên;
c) Công bố các loại phí và mức phí
cho các thành viên trước khi áp dụng;
d) Ban hành quy định về quyết toán,
đối soát, tra soát giữa tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, bù trừ
điện tử và các thành viên;
đ) Phối hợp với các thành viên xử
lý lỗi, sự cố phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống;
e) Phối hợp với các thành viên xử
lý yêu cầu hỗ trợ của khách hàng trong quá trình các thành viên cung cấp dịch vụ;
g) Phối hợp với các thành viên xác
minh các trường hợp nghi ngờ phát sinh rủi ro gian lận, giả mạo;
h) Cung cấp đầy đủ thông tin định
kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức chuyển mạch tài
chính, bù trừ điện tử khi có yêu cầu của các thành viên;
i) Phối hợp với các thành viên thực
hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng
dịch vụ;
k) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng
hoặc thỏa thuận với các thành viên.
2. Trách nhiệm của tổ chức chuyển
mạch tài chính quốc tế:
a) Tuân thủ các trách nhiệm của tổ
chức chuyển mạch tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ban hành quy định nội bộ về
tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển
mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế, tuân thủ quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng
hoặc thỏa thuận với các hệ thống thanh toán quốc tế, phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Trách nhiệm của tổ chức chủ
trì bù trừ điện tử:
a) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng và ban hành quy chế nội bộ
về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động
thanh toán, đảm bảo có tối thiểu các nội dung sau:
(i) Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với
thành viên tham gia Hệ thống bù trừ điện tử;
(ii) Tạm dừng, chấm dứt tư cách
thành viên Hệ thống bù trừ điện tử;
(iii) Quy trình nghiệp vụ thanh toán
và cơ chế quản lý rủi ro của Hệ thống bù trừ điện tử;
(iv) Quy trình thiết lập, điều chỉnh
và quản lý, giám sát hạn mức bù trừ điện tử;
(v) Thời gian hoạt động của Hệ thống
bù trừ điện tử gồm: thời gian nhận lệnh,
thời gian xử lý bù trừ, quyết toán, số phiên giao dịch bù trừ điện tử;
(vi) Việc vấn tin, đối chiếu và
quy trình xử lý sai sót, tra soát khiếu nại;
(vii) Xử lý trong trường hợp Hệ thống
bù trừ điện tử bị gián đoạn hoạt động
do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp khẩn cấp;
(viii) Quyền, nghĩa vụ của các
thành viên tham gia Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó có nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong xử lý quyết toán bù trừ điện tử;
(ix) Chính sách phí;
b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và
xử lý bù trừ các giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống bù trừ điện tử vận hành an toàn, thông suốt;
c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp
thời hạn mức bù trừ điện tử của các
thành viên quyết toán; áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu quả để thành viên
quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông
tư này;
d) Lập và gửi kết quả bù trừ điện tử đến Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các
thành viên quyết toán;
đ) Nhận và thông báo kết quả quyết
toán bù trừ điện tử từ Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tới các thành
viên quyết toán;
e) Tính toán, xác định nghĩa vụ
chia sẻ rủi ro của từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) để làm căn cứ thu hồi nợ đối với khoản vay để quyết toán bù trừ điện tử;
g) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) xây dựng quy trình phối hợp trong quản lý ký quỹ để thiết
lập hạn mức bù trừ điện tử của thành
viên quyết toán.
Điều 36.
Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng
dịch vụ cổng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức
sử dụng dịch vụ;
b) Công bố các loại phí và mức phí
cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ;
c) Phối hợp với các bên liên quan:
(i) Giải quyết hoặc trả lời các
khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
(ii) Bồi thường thiệt hại thực tế
cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và
các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iii) Thực hiện kiểm tra, đối soát
dữ liệu các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iv) Cung cấp thông tin định kỳ, đột
xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có
yêu cầu của khách hàng.
2. Đối với đơn vị chấp nhận thanh
toán:
a) Thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ
thu hộ, chi hộ phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho đơn vị chấp nhận thanh
toán các giao dịch thanh toán thành công theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn
vị chấp nhận thanh toán.
3. Đối với ngân hàng hợp tác:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với
ngân hàng hợp tác theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ
thu hộ, chi hộ phải thực hiện các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác và
quy định tại Thông tư này.
4. Đối với các đối tác khác:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với
đối tác khi hợp tác cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại
khoản 7 Điều 9 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh
toán điện tử có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về hệ thống kỹ thuật để kết nối
với các bên, phục vụ các giao dịch thanh toán của khách hàng;
c) Phối hợp với
khách hàng và các bên liên quan thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm
an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.
5. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng
hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán khác và các đối tác, phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 37.
Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Thực hiện lệnh thanh toán của
chủ ví điện tử sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh
thanh toán;
b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ
các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu
trong quá trình sử dụng ví điện tử;
c) Kịp thời ghi Có vào ví điện
tử của khách hàng các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nạp tiền vào ví điện tử;
hoàn trả các khoản tiền do sai sót đã ghi Nợ đối với ví điện tử của khách hàng;
phối hợp hoàn trả các khoản tiền đã được xác định chuyển nhầm vào ví điện tử của
khách hàng theo đề nghị của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lệnh chuyển tiền;
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời
cho chủ ví điện tử về số dư, các giao dịch, chứng từ của các giao dịch phát
sinh trên ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông
tin mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật thông tin khách
hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở ví
điện tử và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định
khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử ban hành; bảo quản lưu trữ hồ sơ ví điện tử và các
chứng từ giao dịch qua ví điện tử theo đúng quy định của pháp luật;
e) Bảo mật các
thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng
cung cấp, các thông tin liên quan đến ví điện tử và các giao dịch trên ví điện
tử của khách hàng theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn
khách hàng sử dụng ví điện tử an toàn, thông báo, giải thích cho khách hàng về
hành vi bị cấm trong mở, sử dụng ví điện tử và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Thông
tư này và thỏa thuận giữa chủ ví điện tử với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
i) Ban hành quy định nội bộ về
mở và sử dụng ví điện tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; hướng dẫn,
thông báo công khai để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm
tối thiểu các nội dung sau:
(i) Quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục mở ví điện tử, trong đó bao gồm trường hợp mở ví điện tử bằng phương tiện
điện tử và việc mở ví điện tử đối với các khách hàng là người khuyết tật, người
không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
(ii) Quy định về thỏa thuận mở
và sử dụng ví điện tử;
(iii) Quy định về việc sử dụng
ví điện tử;
(iv) Quy định về xử lý tra
soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;
(v) Quy định về quản lý rủi ro
trong việc mở, sử dụng ví điện tử phù hợp với quy định tại khoản
1 Điều 28 Thông tư này;
(vi) Yêu cầu khách hàng phải có
tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước
khi sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng phải hoàn thành việc liên kết ví điện tử
với tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản đồng Việt
Nam) của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt
thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
a) Đối với ngân hàng hợp tác:
(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát
sinh đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định pháp luật;
(ii) Có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông tư này;
(iii) Phối hợp với ngân hàng hợp tác và các đối
tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài
khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa
thuận giữa các bên;
b) Đối với ngân hàng liên kết:
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm
phối hợp với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và
bù trừ điện tử để kiểm tra, đối chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo
thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng
Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết với ví điện tử.
3. Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại phát sinh trong trường hợp:
a) Thiệt hại do sai sót hoặc do
lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử bao gồm việc không tuân thủ đúng
quy định pháp luật về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ;
b) Khách hàng, ví điện tử của
khách hàng đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo liên quan đến
gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật nhưng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
không có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Tuân thủ quy định pháp luật
về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố và không thực hiện những hành vi bị
cấm về mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 52/2024/NĐ-CP.
5. Đối với việc sử dụng ví điện tử
để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm:
a) Quy định về
giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ
nước ngoài bằng ví điện tử và thực hiện kiểm tra, lưu giữ giấy tờ, chứng từ
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và giao dịch điện tử;
b) Giám sát
chặt chẽ và chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán cho
hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử đúng mục đích, hạn mức sử dụng ví
điện tử quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Trường hợp người không cư trú,
người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử phải có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo ví điện tử
chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi tuân thủ quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối về việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú,
người cư trú là cá nhân nước ngoài và quy định tại Thông tư này.
7. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng
hoặc thỏa thuận ký với ngân hàng hợp tác, đơn vị chấp nhận thanh toán, đối tác
khác và khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền
của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Quyền của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
a) Lựa chọn tổ chức không phải là
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một
hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận
với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép;
c) Thực hiện các quyền theo hợp đồng
hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên
liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quyền của ngân hàng hợp tác:
a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các
giao dịch thông qua dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác phù hợp
với quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên;
b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy
định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng
thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu
cầu tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để
phục vụ việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ
của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.
Điều 39.
Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trách nhiệm của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán với các tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép (trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này);
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị
chấp nhận thanh toán, khách hàng và các bên liên quan, phù
hợp với quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người không cư trú,
người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện
pháp kiểm tra, giám sát và đảm bảo:
(i) Người không cư trú, người cư
trú là cá nhân nước ngoài có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn thu hợp pháp bằng
đồng Việt Nam trong trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước
ngoài nạp tiền vào ví điện tử thông qua nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại
ngân hàng hợp tác;
(ii) Việc sử dụng tài khoản đồng
Việt Nam của người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài để nạp tiền,
chuyển tiền vào ví điện tử; rút tiền hoặc chuyển tiền từ ví điện tử về tài khoản
đồng Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các
quy định của pháp luật có liên quan.
d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chịu trách nhiệm trong trường hợp người không cư trú, người cư trú
là cá nhân nước ngoài sử dụng tài khoản đồng Việt Nam không đúng quy định của
pháp luật trong các giao dịch liên quan đến ví điện tử.
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp
tác:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu
giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Thực hiện việc thanh toán các
giao dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác cung cấp dịch vụ đã ký với tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán
cho tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử
dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ, tách bạch với các tài khoản thanh toán khác của tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức
cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, việc sử dụng tài khoản đảm bảo thanh
toán cho dịch vụ ví điện tử theo đúng hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác đã ký với
tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Không cho phép tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
đ) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của
khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian
thanh toán;
e) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng
thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Trách nhiệm của ngân hàng
liên kết:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử để
kiểm tra, đối chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo thỏa thuận giữa các
bên, đảm bảo khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết với ví điện tử;
b) Đảm bảo tài khoản đồng Việt Nam
hoặc thẻ ghi nợ để liên kết với ví điện tử của khách hàng phải được đăng
ký sử dụng dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử tại ngân
hàng liên kết.
4. Trường hợp ngân hàng hợp tác ký
kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa
thuận có tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia), ngân
hàng hợp tác phải thực hiện các trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt.
5. Trường hợp đơn vị chấp nhận
thanh toán trực tiếp là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân
hàng hợp tác phải thực hiện các trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Điều 40. Trách nhiệm của thành viên quyết toán
1. Chủ động theo dõi, quản lý
và bổ sung kịp thời số dư Có trên tài khoản thanh toán của tổ chức mình mở tại
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đảm bảo khả năng chi trả để thực hiện quyết
toán bù trừ điện tử và thực hiện đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống bù trừ điện tử.
2. Đăng ký thiết lập, duy trì
và quản lý hạn mức bù trừ điện tử theo đúng quy định. Chủ
động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ
điện tử để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng qua Hệ thống bù trừ điện tử được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.
3. Tuân thủ các quy định về tổ
chức, vận hành hệ thống của Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG SAU
KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
Điều 41. Trách nhiệm phối hợp
trong quy trình cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy
ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần
thiết) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ
Thanh toán:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Cục Công nghệ
thông tin có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá, thẩm định hồ sơ,
điều kiện về mặt kỹ thuật của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép: hồ sơ quy định tại
điểm c, điểm d, điểm đ (hồ sơ về nhân sự của cán bộ kỹ thuật
thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán), điểm h
(đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử), điểm
i (đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế) khoản 2 Điều
24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền có ý kiến bằng
văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá, thẩm định việc tuân thủ quy định của pháp luật
về phòng, chống rửa tiền đối với hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, bao gồm
các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý
kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo
cáo về kết quả thẩm định hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp phép, có văn bản gửi lấy
ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản trả lời tổ chức
từ chối cấp Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh
toán tổng hợp ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời
tổ chức từ chối cấp Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 42.
Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp lại Giấy phép
1. Trường hợp hết thời hạn Giấy
phép:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
25 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có
liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông
tin, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền, các Vụ,
Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý
kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ
Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo về hồ sơ
của tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an
và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy
phép (trong đó nêu rõ lý do);
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh
toán tổng hợp ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp lại Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản
trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
2. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều 25 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh
toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng
văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp lại Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản
trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 43.
Trách nhiệm phối hợp trong quy trình sửa đổi, bổ sung Giấy phép
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1
Điều 26 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh
toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng
văn bản gửi Vụ Thanh toán.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Thanh
toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo về hồ sơ của tổ
chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công
an và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối sửa đổi, bổ
sung Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh
toán tổng hợp ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo quy định hoặc có
văn bản trả lời tổ chức từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép (trong đó nêu rõ lý
do).
Điều 44.
Trách nhiệm phối hợp trong quy trình thu hồi Giấy phép
1. Trường hợp thu hồi Giấy phép
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số
52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ
Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng
văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
2. Trường hợp thu hồi Giấy phép
theo quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định
số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong
các trường hợp quy định tại điểm c, điểm
đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ
Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng
văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
3. Trường hợp thu hồi Giấy phép
theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị
định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán phối
hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước (nếu cần thiết) ra thông báo đề nghị tổ chức giải trình.
b) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày
ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc
nội dung giải trình không xác đáng, Vụ Thanh toán phối hợp
với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước (nếu cần thiết) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
4. Trường hợp thu hồi Giấy phép
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các
Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần
thiết), Bộ Công an và các cơ quan liên quan;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng
văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có), Bộ Công an, các cơ quan liên quan, Vụ
Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu
hồi Giấy phép theo quy định.
5. Trường hợp thu hồi Giấy phép
theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị
định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán phối
hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Bộ Công an, các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) ra thông báo
đề nghị tổ chức giải trình.
b) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày
ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc
nội dung giải trình không xác đáng, Vụ Thanh toán phối hợp
với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước (nếu cần thiết), Bộ Công an và các cơ quan liên quan trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
Điều 45.
Trách nhiệm phối hợp trong quy trình triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy
phép
1. Cục Công nghệ thông tin là đầu
mối tiếp nhận 01 bộ hồ sơ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị
có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) thực
hiện các biện pháp kiểm tra thực tế việc triển khai hoạt động sau khi được cấp
Giấy phép và trước khi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường
theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, tài liệu, Cục Công nghệ thông tin thực hiện
kiểm tra thực tế tại tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép và có văn
bản thông báo về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng quy định tại điểm đ, điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Trường hợp không đáp ứng, văn bản thông báo phải có thêm nội dung yêu
cầu tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thực hiện các biện pháp khắc
phục trong thời hạn 03 tháng.
Sau thời hạn 03 tháng, trường hợp
tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép không đáp ứng và không khắc phục
được điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số
52/2024/NĐ-CP, Cục Công nghệ thông tin có văn bản gửi Vụ Thanh toán xem xét
thực hiện thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điều 27 Nghị định
số 52/2024/NĐ-CP.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM KHÁC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 46. Vụ
Thanh toán
1. Cung cấp thông tin cho
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm
quy định pháp luật về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và chuyển đơn vị có
thẩm quyền xử lý.
2. Đầu mối, phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin, các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ
các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Việc kiểm tra
phải được thực hiện theo đúng tên tổ chức, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy
định của pháp luật.
4. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức
bù trừ điện tử.
5. Theo dõi, kiểm tra và phối hợp
với các đơn vị liên quan để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Thông tư này.
Điều 47. Cục Công nghệ
thông tin
1. Đầu mối kiểm tra việc tuân thủ các quy định về
lĩnh vực công nghệ thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy
định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán, các đơn vị liên
quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán.
4. Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật đối với
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để đáp ứng quy định tại Thông tư
này.
Điều 48. Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh
toán cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này
và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc
gia Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Cơ
quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền
đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 50. Sở
Giao dịch
1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý,
tính toán giá trị tài sản ký quỹ của thành viên quyết toán; trao đổi thông tin
liên quan tới giá trị ký quỹ của thành viên quyết toán.
2. Hạch toán kết quả bù trừ điện tử vào tài khoản thanh toán của các
bên liên quan.
3. Xử lý trong trường hợp thành
viên quyết toán của Hệ thống bù trừ điện tử không đủ khả năng chi trả.
4. Phối hợp với tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng quy trình phối hợp trong
quản lý ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.
Điều 51. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật, trừ đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 48 Thông tư này.
2. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh
toán cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này
và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán
trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 52. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 17 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều này.
2. Quy định tại Điều
11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 35, khoản 4 Điều 47
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2024.
3. Quy định tại khoản
2 Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22,
Điều 23, Điều 28 (trừ quy định tại khoản 3) Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
4. Quy định tại điểm
c khoản 6 Điều 25, khoản 3 Điều 28 Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
5. Quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2 Điều 25 và điểm b, điểm d khoản 3 Điều 27 Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
6. Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm
bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán;
Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
và dịch vụ trung gian thanh toán; Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành; trừ các quy định sau đây:
a) Điều 9a và khoản 4 Điều 11 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
có hiệu lực thi hành đến hết ngày 14 tháng 8 năm 2024;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, điểm a, điểm b khoản 7 Điều 9 đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN có hiệu lực thi hành đến hết
ngày 30 tháng 9 năm 2024.
Điều 53. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với các khách hàng mở ví điện
tử trước ngày 01 tháng 10 năm 2024, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phối hợp
với khách hàng thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu tại hồ
sơ ví điện tử đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 18 Thông tư
này, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Đối với
hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và
các bên ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung:
a) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với
ngân hàng hợp tác đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 8
Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026;
b) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với
đơn vị chấp nhận thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản
6 Điều 9 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026;
c) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối
tác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định tại
khoản 7 Điều 9 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng
01 năm 2026.
Điều 54. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 54;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Tiến Dũng
|
Phụ lục số 01
ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
.............,
ngày...... tháng..... năm……...
|
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ
NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIẢ MẠO, GIAN LẬN, LỪA ĐẢO
(Tháng…..
Năm…….)
STT
|
Mã khách hàng (CIF)
|
Số giấy tờ tùy thân
|
Loại giấy tờ tùy thân
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Quốc tịch
|
Số hiệu ví điện tử
|
Loại ví điện tử
|
Ngày mở ví điện tử
|
Số điện thoại đăng ký dịch vụ ví điện tử
|
Số tài khoản đồng Việt Nam/thẻ ghi nợ liên kết với ví
điện tử
|
Lý do nghi ngờ
|
Trạng thái ví điện tử
|
Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (địa chỉ
MAC)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Thời gian gửi báo cáo: Trước
ngày 10 hàng tháng.
- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông qua
Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong
hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).
Hướng dẫn lập bảng:
- Tại Cột 2: Mã số khách hàng
(CIF), trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không quy định hoặc không
quản lý khách hàng bằng mã số CIF thì điền Số hiệu ví điện tử (như Cột số 9).
- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ tùy
thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công dân;
2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước;
6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột 7: Ghi rõ:
"M" đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.
- Tại Cột 10: Ghi rõ loại ví điện
tử bằng số (1, 2) tương ứng như sau: 1 - Ví điện tử của khách hàng cá nhân
(không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán - ĐVCNTT); 2 - Ví điện tử của khách
hàng cá nhân (là ĐVCNTT);
- Tại Cột 14: Ghi rõ một hoặc nhiều lý
do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:
1.
|
Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của chủ
ví điện tử không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
|
2.
|
Ví điện tử nằm trong danh sách được quảng
cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.
|
3.
|
Ví điện tử nhận tiền từ nhiều ví điện tử,
tài khoản đồng Việt Nam khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời
gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).
|
4.
|
Ví điện tử có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ
các ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi
ngờ liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...
|
5.
|
Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của
Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
|
6.
|
Ví điện tử phát sinh giao dịch bất thường
(ví dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề
nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ ví
điện tử; phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường…)
|
7.
|
Một thông tin định danh duy nhất của thiết
bị (địa chỉ MAC) được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 ví điện
tử.
|
8.
|
Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể
(footnote) đối với thông tin này.
|
- Tại Cột 15: Ghi rõ trạng thái
ví điện tử bằng số (1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây:1. Đang hoạt động;
2. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ; 3. Tạm khóa; 4. Đã đóng.
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký ghi rõ Họ và tên)
Số điện thoại liên hệ:
Bộ phận:
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
.............,
ngày...... tháng..... năm……...
|
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC MỞ VÀ SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ
NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIẢ MẠO, GIAN LẬN, LỪA ĐẢO
(Tháng…..
Năm…….)
STT
|
Mã khách hàng (CIF)
|
Số giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp
|
Loại giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp
|
Tên khách hàng tổ chức
|
Tên viết tắt
|
Mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế
|
Số hiệu ví điện tử
|
Loại ví điện tử
|
Ngày mở ví điện tử
|
Số điện thoại đăng ký dịch vụ ví điện tử
|
Số tài khoản đồng
Việt Nam/ thẻ ghi nợ liên kết với ví
điện tử
|
Lý do nghi ngờ
|
Trạng thái ví điện tử
|
Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (địa chỉ
MAC)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Thời gian gửi báo cáo: Trước
ngày 10 hàng tháng.
- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông
qua Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận
trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).
Hướng dẫn lập bảng:
- Tại Cột 2: Mã số khách hàng
(CIF), trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không quy định hoặc không
quản lý khách hàng bằng mã số CIF thì điền Số hiệu ví điện tử (như Cột số 9).
- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ
tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công
dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận
căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột 9: Ghi rõ loại ví điện
tử bằng số (1, 2) tương ứng như sau: 1 - Ví điện tử của khách hàng tổ chức
(không phải là ĐVCNTT); 2 - Ví điện tử của khách hàng tổ chức (là ĐVCNTT).
- Tại Cột 13: Ghi rõ một hoặc nhiều lý
do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:
1.
|
Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của người
đại diện hợp pháp không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
|
2.
|
Ví điện tử nằm trong danh sách được quảng
cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.
|
3.
|
Ví điện tử nhận tiền từ nhiều ví điện tử,
tài khoản đồng Việt Nam khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời
gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).
|
4.
|
Ví điện tử có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ
các ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi
ngờ liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...
|
5.
|
Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của
Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
|
6.
|
Ví điện tử phát sinh giao dịch bất thường
(ví dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề
nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ ví
điện tử; phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường…)
|
7.
|
Một thông tin định danh duy nhất của thiết
bị (địa chỉ MAC) được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 ví điện
tử.
|
8.
|
Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể
(footnote) đối với thông tin này.
|
- Tại Cột 14: Ghi rõ trạng thái
ví điện tử bằng số (1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Đang hoạt
động; 2. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ; 3. Tạm khóa; 4. Đã đóng.
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký ghi rõ Họ và tên)
Số điện thoại liên hệ:
Bộ phận:
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|