NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Tài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản đồng Việt Nam) của tổ
chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
mở tại ngân hàng hợp tác để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ ví điện tử, dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.
2. Tổ chức chủ trì Hệ thống bù trừ điện tử
(sau đây gọi là tổ chức chủ trì bù trừ điện tử) là tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ
điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng Quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
3. Hệ thống bù trừ điện tử là hệ thống thanh
toán do tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng, sở hữu và tổ chức vận hành để
cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.
4. Thành viên của Hệ thống bù trừ điện tử
(sau đây gọi là thành viên) là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức khác đáp ứng các yêu cầu,
tiêu chuẩn thành viên theo quy định của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và được
kết nối với Hệ thống bù trừ điện tử để gửi, nhận và xử lý giao dịch thanh toán.
Thành viên gồm thành viên quyết toán và thành viên không quyết toán.
5. Thành viên quyết toán là thành viên có
thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định tại Điều 10
Thông tư này để thực hiện giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử và mở
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước để quyết toán bù trừ điện tử.
6. Thành viên không quyết toán là thành viên
thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch chuyển mạch tài
chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán.
7. Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện
tử (sau đây gọi là hạn mức bù trừ điện tử) là mức giới hạn giá trị thanh
toán tối đa đối với khoản chênh lệch bù trừ phải trả của thành viên quyết toán
trong phiên giao dịch bù trừ điện tử.
8. Kết quả quyết toán ròng bù trừ điện tử
(sau đây gọi là kết quả bù trừ điện tử) là bảng số liệu do tổ chức chủ trì bù
trừ điện tử lập sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện tử, phản ánh tổng
hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành viên quyết toán
trong phiên giao dịch đó.
9. Quyết toán bù trừ điện tử là việc thực hiện
thanh toán các khoản chênh lệch phải thu, phải trả theo kết quả quyết toán ròng
thông qua tài khoản thanh toán của các thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà
nước. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng) kết quả bù trừ điện tử để thực hiện việc xử lý quyết
toán bù trừ điện tử.
10. Khả năng chi trả của thành viên quyết toán
(sau đây gọi là khả năng chi trả) bao gồm toàn bộ số dư Có trên tài khoản thanh
toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xử lý quyết
toán bù trừ điện tử và hạn mức thấu chi được cấp để xử lý quyết toán bù trừ điện
tử.
11. Ngân hàng hợp tác là ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
12. Ngân hàng liên kết là ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng sử dụng ví điện tử mở tài khoản đồng
Việt Nam, thẻ ghi nợ và tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ này được khách hàng
sử dụng để liên kết với ví điện tử của chính khách hàng.
13. Giấy phép là Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức không phải
là ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về
sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
Điều 4. Lệ phí cấp Giấy phép
1. Tổ chức được cấp Giấy phép nộp lệ phí cấp Giấy
phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp
Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày được cấp Giấy phép.
Điều 5. Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên của dịch vụ trung gian thanh toán và
hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
2. Trường hợp đề nghị cấp bổ sung một hoặc một số dịch
vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian toán lập Hồ sơ và
thực hiện trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 23, Điều 24
Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định
về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản, sửa đổi, bổ sung (nếu có)
(sau đây gọi là Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ sung một hoặc một
số dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán dưới hình thức văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Điều 6. Phạm vi sử dụng dịch vụ
trung gian thanh toán
Dịch vụ trung gian thanh toán (trừ dịch vụ chuyển mạch
tài chính) được sử dụng cho các giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp
theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp thanh toán cho hàng
hóa, dịch vụ nước ngoài.
Điều 7. Đồng tiền sử dụng trong
giao dịch
1. Các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt thực
hiện qua dịch vụ trung gian thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện
bằng đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Trường hợp tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam, đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam chỉ được nhận thanh toán bằng đồng
Việt Nam, trừ các trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam được nhận
thanh toán bằng ngoại tệ tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng
hóa, dịch vụ nước ngoài, đồng tiền khách hàng sử dụng để thanh toán qua một hoặc
một số dịch vụ trung gian thanh toán là đồng Việt Nam.
4. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam (hoặc
từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ), tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ
giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp đồng hoặc thỏa thuận
giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải
có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng,
năm) lập hợp đồng hoặc thỏa thuận.
2. Tên tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, tên ngân hàng hợp tác.
3. Tên dịch vụ trung gian thanh toán hợp tác.
4. Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên trong việc:
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận với
đơn vị chấp nhận thanh toán; trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối với đơn vị chấp
nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận;
b) Giải quyết các yêu cầu tra soát, khiếu nại của
khách hàng, đơn vị chấp nhận thanh toán;
c) Quyền, nghĩa vụ khác có liên quan.
5. Đối với việc hợp tác cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ, nội dung hợp đồng hoặc thỏa thuận phải có thêm nội dung sau:
a) Quy định về các biện pháp đảm bảo khả năng thanh
toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ bao gồm việc mở tài khoản
đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, các biện pháp đảm bảo
khác hoặc duy trì khoản tiền ký quỹ (nếu có);
b) Biện pháp xử lý trong trường hợp tổ chức cung ứng
dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ không đáp ứng hoặc không duy trì các biện pháp đảm
bảo khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
c) Quy trình dòng tiền, quy trình thanh toán, quyết
toán, quy trình đối soát, xử lý các giao dịch sai lệch;
d) Nội dung tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 27
Thông tư này (nếu có).
6. Đối với việc hợp tác cung ứng dịch vụ cổng thanh
toán điện tử, nội dung hợp đồng hoặc thỏa thuận phải có thêm nội dung sau: Quy
trình kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa
tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và ngân hàng hợp tác.
7. Đối với việc hợp tác cung ứng dịch vụ ví điện tử,
nội dung hợp đồng hoặc thỏa thuận phải có thêm nội dung sau:
a) Quy định về việc mở và sử dụng tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử, tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Thông tin về tài khoản đảm bảo thanh toán;
(ii) Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử và ngân hàng hợp tác liên quan đến tài khoản đảm bảo thanh toán tuân thủ quy
định tại Điều 27 Thông tư này;
b) Quy trình, thủ tục thực hiện, quyền và nghĩa vụ
của các bên trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử xác minh thông
tin nhận biết khách hàng, nhận biết khách hàng thông qua ngân hàng hợp tác,
tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Thông
tư này;
c) Quyền và nghĩa vụ của các bên, quy trình thực hiện
trong trường hợp khách hàng nạp tiền vào ví điện tử theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
Điều 9. Đảm bảo an toàn trong
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải ban hành các quy trình nội bộ liên
quan đến dịch vụ trung gian thanh toán, tối thiểu bao gồm các quy trình sau:
a) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ trung
gian thanh toán, tối thiểu bao gồm các nội dung sau: tên dịch vụ; phạm vi cung ứng;
đối tượng khách hàng; điều kiện sử dụng; sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện
nghiệp vụ; quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán
nghĩa vụ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ
thu hộ, chi hộ;
b) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trong đó
có các nội dung bao gồm: mục đích; yêu cầu; trình tự thực hiện; trách nhiệm của
bộ phận liên quan;
c) Quy trình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật,
bao gồm:
(i) Các nội dung đảm bảo tuân thủ quy định quản lý
rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật đảm bảo tuân thủ các quy định của Ngân hàng
Nhà nước trong hoạt động ngân hàng điện tử;
(ii) Các nội dung đảm bảo tuân thủ quy định về việc
lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
(iii) Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra và các biện
pháp quản lý rủi ro tương ứng trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán;
(iv) Xây dựng quy trình nội bộ về chính sách, biện
pháp xử lý rủi ro cụ thể;
d) Các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt bao gồm:
(i) Các nguyên tắc chung về phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
(ii) Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài
trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt phù hợp với quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt;
đ) Quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra
soát, khiếu nại, tranh chấp tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phải quy định rõ các nội
dung sau:
(i) Quy định về việc giải quyết hoặc trả lời các
khiếu nại, tra soát của khách hàng, trong đó thể hiện rõ: các kênh tiếp nhận, bộ
phận tiếp nhận, các bước hướng dẫn khách hàng khiếu nại, khâu xử lý khiếu nại
trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và khi phải phối hợp
với các đơn vị liên quan;
(ii) Quy trình, thủ tục, trách nhiệm cụ thể của từng
bên liên quan, thời gian thực hiện từng bước và kết quả trả lại cho khách hàng
khiếu nại;
e) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế:
quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống thanh toán quốc tế để kết nối
thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế; quy định nội
bộ về quy trình nghiệp vụ với các biện pháp quản lý rủi ro đối với dịch vụ chuyển
mạch tài chính quốc tế.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải thường xuyên rà soát, cập nhật các quy trình nội bộ nêu tại khoản 1 Điều
này, đảm bảo phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tuân
thủ các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải tuân thủ yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ
thanh toán thẻ ngân hàng; yêu cầu về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động
ngân hàng; yêu cầu về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến
trong ngành ngân hàng; triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh
toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng.
4. Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức
đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải công bố công khai trên trang
thông tin điện tử chính thức của tổ chức đó các nội dung sau: các dịch vụ trung
gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; hình thức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán của tổ chức; tên/thương hiệu của các dịch vụ trung
gian thanh toán của tổ chức.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải đảm bảo việc hạch toán, theo dõi các khoản thu/chi liên quan đến hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tách bạch với các hoạt động kinh doanh
khác (nếu có) của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; đảm bảo việc
hạch toán, theo dõi riêng, tách bạch từng dịch vụ trung gian thanh toán được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
6. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh
toán (hợp đồng hoặc thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thực hiện trách nhiệm đối với đơn vị
chấp nhận thanh toán như trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đối
với đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
7. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán hợp tác với tổ chức khác là tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ (sau
đây gọi là đối tác), tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có hợp
đồng hoặc thỏa thuận với đối tác, trong đó bao gồm tối thiểu những nội dung
sau:
a) Đối tác hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán;
b) Phân định trách nhiệm giữa tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán và đối tác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ và những
rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ;
c) Bộ phận/đơn vị đầu mối xử lý những khó khăn, vướng
mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ, sản phẩm;
d) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
từng sản phẩm, dịch vụ (đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc ngành nghề kinh doanh
có điều kiện);
đ) Cảnh báo rủi ro cho khách hàng (nếu có);
e) Thông báo, công khai cho khách hàng biết trước
khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ những thông tin quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ khoản này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Mục 1. DỊCH VỤ BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Điều 10. Thành viên quyết toán
Hệ thống bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử quy định về việc kết
nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó thành
viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
1. Là thành viên của Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
2. Được thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và cam kết thực hiện việc theo dõi, quản lý hạn
mức bù trừ điện tử để đảm bảo việc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù
trừ điện tử tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
3. Có văn bản cam kết với tổ chức chủ trì bù trừ điện
tử về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các nghĩa
vụ phát sinh khi xử lý quyết toán bù trừ điện tử và nghĩa vụ chia sẻ rủi ro
trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả
năng trả nợ vay.
4. Có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường hợp không đủ khả
năng chi trả tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc nhận
nợ và hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền
vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động
trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên, trích (ghi Nợ) tài khoản ký
quỹ và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá (khi thiết lập hạn mức bù trừ điện tử)
để thực hiện việc quyết toán bù trừ điện tử và thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi
ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ
khả năng trả nợ vay.
Điều 11. Hạn mức bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng và ban hành
quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử, bao gồm nội dung
về quy trình thiết lập, điều chỉnh và quản lý hạn mức bù trừ điện tử cho thành
viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó:
1. Về thiết lập hạn mức bù trừ điện tử:
a) Hạn mức bù trừ điện tử thiết lập cho thành viên
quyết toán lần đầu tham gia Hệ thống bù trừ điện tử bằng giá trị của giấy tờ có
giá, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán;
b) Việc thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cho thành
viên quyết toán được tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện theo định kỳ hàng
tháng vào ngày làm việc đầu tiên của tháng;
c) Thành viên quyết toán tự tính hạn mức bù trừ điện
tử đầu kỳ và gửi đề nghị thiết lập hạn mức bù trừ điện tử đến tổ chức chủ trì
bù trừ điện tử trước ngày làm việc đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện
tử. Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán được tính trên
cơ sở mức chênh lệch (phải trả - phải thu) ngày cao nhất trong các giao dịch
thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử của kỳ liền trước kỳ thiết lập hạn mức
bù trừ điện tử và đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
Trong trường hợp hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ tính
toán bằng không hoặc âm thì hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được tính trên cơ sở
hạn mức bù trừ điện tử kỳ liền trước và đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại
Điều 12 Thông tư này;
Trong trường hợp thành viên quyết toán tham gia Hệ
thống bù trừ điện tử có thời gian chưa đủ 01 tháng thì hạn mức bù trừ điện tử đầu
kỳ của thành viên đó được thiết lập bằng giá trị của giấy tờ có giá, tiền ký quỹ
để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử của thành viên;
Trường hợp thành viên quyết toán đề nghị thiết lập
hạn mức bù trừ điện tử cao hơn hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được tính toán, phần
giá trị tăng thêm của hạn mức bù trừ điện tử so với hạn mức bù trừ điện tử đầu
kỳ được áp dụng tỷ lệ ký quỹ tương ứng như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12
Thông tư này;
d) Thành viên quyết toán chịu trách nhiệm về số liệu
tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thiết lập hạn
mức bù trừ điện tử căn cứ đề nghị của thành viên quyết toán, thông tin xác nhận
của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về giá trị ký quỹ của thành viên quyết
toán để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán, đảm bảo tỷ
lệ ký quỹ theo quy định, sau đó thông báo kết quả để thành viên quyết toán thực
hiện;
đ) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết
lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử:
a) Trong kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử, thành
viên quyết toán có thể đề nghị tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều chỉnh
hạn mức bù trừ điện tử phù hợp trên cơ sở giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và dự kiến
nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử:
(i) Trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện
tử, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để đảm bảo
việc ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này. Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập
hạn mức bù trừ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và nhận được thông
báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực
hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết
toán;
(ii) Trường hợp điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện
tử, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của thành viên quyết
toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc cập nhật giảm hạn mức bù trừ
điện tử của thành viên quyết toán; đồng thời thông báo hạn mức bù trừ điện tử mới
và giá trị ký quỹ tối thiểu đảm bảo cho hạn mức bù trừ điện tử vừa được điều chỉnh
cho thành viên quyết toán và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Căn cứ trên
thông báo của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và đề nghị của thành viên quyết
toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ
cho thành viên quyết toán. Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn
mức bù trừ điện tử thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc lưu
ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn
mức bù trừ điện tử trong các trường hợp sau:
(i) Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tại
phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp đối với thành viên quyết toán bị giảm
giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết toán bù trừ điện tử theo quy định về
xử lý quyết toán ròng qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
(ii) Chủ động điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử
của thành viên quyết toán trong trường hợp thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ
lệ ký quỹ theo điểm d khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
(iii) Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử về bằng
không đối với thành viên quyết toán có dư nợ vay thanh toán bù trừ ngay sau khi
nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hạn mức bù trừ điện tử
của thành viên quyết toán bị điều chỉnh giảm cho đến khi Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) hoàn thành việc thu hồi nợ.
3. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong
ngày:
a) Trong ngày làm việc, thành viên quyết toán được
yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày để đáp ứng
nhu cầu thanh toán;
b) Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo khả năng
thanh toán của thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều
chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày của thành viên quyết
toán:
(i) Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử tạm
thời trong ngày thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng tạm thời trong
ngày của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng;
(ii) Kết thúc ngày giao dịch, hạn mức bù trừ điện tử
tạm thời trong ngày được điều chỉnh về hạn mức bù trừ điện tử.
4. Quản lý hạn mức bù trừ điện tử hiện thời:
a) Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử hiện thời
thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng hiện thời của các thành viên
tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng;
b) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn
mức bù trừ điện tử hiện thời đối với các thành viên quyết toán có chênh lệch phải
trả theo kết quả bù trừ điện tử tương ứng với phần chênh lệch phải trả để áp dụng
cho phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp, đồng thời theo dõi tình trạng quyết
toán kết quả bù trừ điện tử trên Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để
xử lý:
(i) Trường hợp tất cả các thành viên quyết toán đủ
số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử cập
nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm
trước đó của thành viên quyết toán ngay sau khi hoàn tất quyết toán kết quả bù
trừ điện tử;
(ii) Trường hợp phát sinh ít nhất 01 thành viên quyết
toán không đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ
điện tử chỉ cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều
chỉnh giảm trước đó của các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả đủ số
dư quyết toán kết quả bù trừ điện tử tính đến thời điểm hoàn tất việc quyết
toán bù trừ giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và nhận
được thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Điều 12. Ký quỹ để thiết lập hạn
mức bù trừ điện tử
1. Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền,
giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập hạn mức bù trừ
điện tử. Giấy tờ có giá ký quỹ và tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện
tử thực hiện như quy định về giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn
mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
2. Tỷ lệ ký quỹ:
a) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết
lập hạn mức bù trừ điện tử. Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu để thiết lập hạn mức bù trừ
điện tử thực hiện theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng
thời kỳ;
b) Trường hợp thành viên quyết toán điều chỉnh tăng
hạn mức bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét áp dụng tỷ lệ ký
quỹ như áp dụng đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm của các thành
viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng;
c) Trường hợp thành viên quyết toán có nhu cầu giảm
hạn mức bù trừ điện tử sau khi đã điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử thì phần
giá trị hạn mức bù trừ điện tử điều chỉnh giảm sẽ được áp dụng tương ứng với
các tỷ lệ ký quỹ đã áp dụng trước đó;
d) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xem xét tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên quyết toán
không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống bù trừ điện tử, để
xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết toán bù trừ điện tử.
Điều 13. Xử lý giao dịch thanh
toán qua Hệ thống bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng quy trình
nghiệp vụ của Hệ thống bù trừ điện tử, quy định về số phiên giao dịch, thời
gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo thực hiện
quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán theo kết
quả bù trừ điện tử, đảm bảo các nguyên tắc:
1. Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng việt Nam của
lệnh thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử không được vượt quá giá trị tối đa
của lệnh thanh toán giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
2. Việc xử lý các giao dịch thanh toán Nợ qua Hệ thống
bù trừ điện tử đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền trước.
3. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và thành viên quyết
toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ hạn mức bù trừ điện tử đảm bảo tổng số
chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên giao dịch bù trừ
điện tử không lớn hơn hạn mức bù trừ điện tử được cấp trong ngày của thành viên
quyết toán đó.
Điều 14. Quyết toán bù trừ điện
tử
1. Để thực hiện xử lý quyết toán bù trừ điện tử, tổ
chức chủ trì bù trừ điện tử đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống
khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
2. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử quy định thời điểm
quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi phương thức xử lý
lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống bù trừ điện tử, đảm bảo phù hợp với
thời gian hoạt động Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và việc xử lý
giao dịch qua Hệ thống bù trừ điện tử.
3. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử gửi kết quả bù trừ
điện tử đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý hạch toán vào
tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán liên quan theo quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Kết quả bù
trừ điện tử gửi đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải đảm bảo
nghĩa vụ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên quyết toán không vượt
quá hạn mức bù trừ điện tử của thành viên đó. Việc xử lý quyết toán kết quả bù
trừ điện tử và xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng
chi trả thực hiện theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
Mục 2. DỊCH VỤ HỖ TRỢ THU HỘ,
CHI HỘ VÀ DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
Điều 15. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ
1. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ phải có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng.
2. Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp và quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Thông
tư này;
c) Phối hợp với ngân hàng hợp tác xây dựng cơ chế đảm
bảo khả năng thanh toán, tối thiểu bao gồm các nội dung sau: cơ chế mở và duy
trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, đảm bảo
tách bạch với tài khoản đảm bảo thanh toán của dịch vụ khác và các tài khoản
thanh toán khác mở tại ngân hàng hợp tác; mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ; các biện pháp đảm bảo khả năng
thanh toán khác (nếu có) ngoài tài khoản đảm bảo thanh toán;
d) Có biện pháp thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ
để đảm bảo khả năng thanh toán cho đơn vị chấp nhận thanh toán.
Điều 16. Dịch vụ cổng thanh toán
điện tử
Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải:
1. Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp và quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
Mục 3. DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
Điều 17. Đối tượng khách hàng sử
dụng ví điện tử
1. Khách hàng sử dụng ví điện tử bằng đồng Việt Nam
là cá nhân, tổ chức có tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (trừ tài khoản thanh toán chung).
2. Đối với ví điện tử của tổ chức:
Chủ ví điện tử được ủy quyền trong sử dụng ví điện
tử. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, phù hợp với quy định pháp luật về
ủy quyền và quy định sau:
Chủ ví điện tử gửi tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử nơi mở ví điện tử văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ
chức hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức (sau đây gọi là người đại diện
hợp pháp), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) kèm tài liệu, thông
tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết đối với cá nhân là người được ủy
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải áp dụng biện
pháp xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền theo quy định tại
khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không được mở
ví điện tử cho chính mình.
Điều 18. Hồ sơ mở ví điện tử
1. Hồ sơ mở ví điện tử bao gồm các tài liệu, thông
tin, dữ liệu sau:
a) Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này;
b) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh
thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tài liệu, thông tin, dữ liệu về giấy tờ tùy thân
của khách hàng:
a) Trường hợp khách hàng cá nhân là công dân Việt
Nam: thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử (thông qua việc
truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc chứng minh nhân dân hoặc
giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi;
b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch: giấy chứng nhận căn cước;
c) Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước
ngoài:
(i) Hộ chiếu, đối với người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực
hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc
(ii) Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào
tài khoản định danh điện tử mức độ 02).
3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng tổ
chức: các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách
hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống
rửa tiền; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp
pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp khách hàng cá nhân mở ví điện tử
thông qua người đại diện theo pháp luật, người giám hộ (sau đây gọi là người đại
diện) thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại khoản 1 Điều này, hồ
sơ mở ví điện tử phải có thêm:
a) Trường hợp người đại diện là cá nhân: các tài liệu,
thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người
đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách đại
diện hợp pháp của người đại diện đối với cá nhân mở ví điện tử;
b) Trường hợp người đại diện là pháp nhân: tài liệu,
thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của
pháp nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách người
đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với khách hàng cá nhân mở ví điện tử.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được quy định
thêm các tài liệu, thông tin, dữ liệu khác trong hồ sơ mở ví điện tử ngoài các
tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này, nhưng phải thông báo và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
6. Việc thu thập, lưu giữ hồ sơ mở ví điện tử phải
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Các tài liệu là văn bản giấy trong hồ sơ mở ví điện
tử phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ
chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Đối với các tài liệu do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ
sơ mở ví điện tử là dữ liệu điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải
kiểm tra, đối chiếu, xác thực đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ
theo đúng quy định pháp luật về giao dịch điện tử;
c) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu
trong hồ sơ mở ví điện tử nêu tại điểm a, điểm b khoản này bằng tiếng nước
ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được thỏa thuận với khách hàng về việc
dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
(i) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải kiểm
tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông
tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng đủ các thông tin yêu cầu
cung cấp tại Thông tư này;
(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bản dịch phải có
xác nhận của người có thẩm quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử hoặc
phải được công chứng hoặc chứng thực;
d) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở
ví điện tử tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này phải còn hiệu lực và
thời hạn sử dụng trong quá trình mở, sử dụng ví điện tử.
Điều 19. Thỏa thuận mở và sử dụng
ví điện tử
1. Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử giữa tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung
sau đây:
a) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng,
năm) lập thỏa thuận;
b) Tên tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
c) Thông tin về khách hàng mở ví điện tử theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này;
d) Quyền, trách nhiệm cụ thể của các bên;
đ) Quy định về các loại phí, mức phí, cách thức thu
phí, việc điều chỉnh phí trong mở, sử dụng ví điện tử;
e) Việc sử dụng ví điện tử gồm:
(i) Việc sử dụng ví điện tử phải phù hợp với quy định
tại Điều 25 Thông tư này;
(ii) Phạm vi, hạn mức giao dịch trên ví điện tử;
(iii) Các trường hợp trích Nợ ví điện tử theo quy định
pháp luật và các trường hợp trích Nợ khác liên quan đến gian lận, lừa đảo khi
có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
g) Các quy định đối với việc liên kết ví điện tử với
tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
h) Các trường hợp đóng ví điện tử và xử lý số dư
còn lại khi đóng ví điện tử, bao gồm:
(i) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ
giả, mạo danh để mở hoặc sử dụng ví điện tử cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc
các hoạt động bất hợp pháp khác;
(ii) Trường hợp ví điện tử không phát sinh giao dịch
trong khoảng thời gian nhất định theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử;
(iii) Các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật;
i) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo
cho chủ ví điện tử biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên ví điện tử;
việc ví điện tử bị đóng; thời điểm hết hạn hiệu lực, hạn sử dụng của giấy tờ
tùy thân trong hồ sơ mở ví điện tử và các thông tin cần thiết khác trong quá
trình sử dụng ví điện tử;
k) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại;
thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu
nại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt;
l) Việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm
bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng ví điện tử, trong đó bao gồm: các trường hợp
xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và việc từ chối thực hiện giao dịch
hoặc tạm dừng thực hiện các giao dịch trên ví điện tử phù hợp với quy định tại
Điều 28 Thông tư này;
m) Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ
liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm
phục vụ việc cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, xử lý các trường hợp
nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật;
n) Các trường hợp cung cấp thông tin bao gồm:
(i) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
(ii) Cung cấp thông tin về số dư trên ví điện tử
cho người đại diện, người thừa kế (hoặc người đại diện của người thừa kế) của
chủ ví điện tử cá nhân khi chủ ví điện tử chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
2. Trường hợp thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thực
hiện:
a) Niêm yết công khai mẫu thỏa thuận, điều kiện
giao dịch chung tại địa điểm giao dịch và đăng tải trên trang thông tin điện tử,
phần mềm ứng dụng giao dịch ví điện tử trên internet, điện thoại di động (nếu
có) của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về mẫu thỏa thuận, điều
kiện giao dịch chung cho khách hàng và có biện pháp để xác nhận việc khách hàng
đã đọc và đồng ý là đã được cung cấp đầy đủ thông tin.
3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được thỏa thuận với khách hàng các nội
dung khác không trái với quy định pháp luật.
Điều 20. Thông tin về khách
hàng mở ví điện tử
1. Đối với ví điện tử của khách hàng cá nhân phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Trường hợp khách hàng cá nhân là công dân Việt
Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng,
năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số định danh cá nhân
hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của giấy
tờ tùy thân; mã số thuế (nếu có); địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại
khác (nếu có); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước
ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện
thoại; số hộ chiếu còn thời hạn hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của hộ chiếu; số định
danh của người nước ngoài (nếu có); số thị thực nhập cảnh hoặc số giấy tờ thay
thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), trừ trường hợp
được miễn thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước
ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam (trường hợp người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
c) Trường hợp khách hàng cá nhân là người có từ hai
quốc tịch trở lên, bao gồm các thông tin tương ứng tại điểm a, điểm b khoản
này; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của hộ chiếu; quốc tịch,
địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;
d) Trường hợp khách hàng cá nhân mở ví điện tử thuộc
đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, thông tin người đại diện,
cụ thể:
(i) Người đại diện là cá nhân, thông tin về cá nhân
là người đại diện được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
này;
(ii) Người đại diện là pháp nhân, thông tin về pháp
nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với ví điện tử của khách hàng tổ chức phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ ví điện tử gồm: tên giao dịch đầy
đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số giấy phép thành
lập hoặc số giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp; mã số
doanh nghiệp hoặc mã số thuế (nếu có); mẫu dấu (nếu có); số định danh của tổ chức
(nếu có); số điện thoại; số fax, trang thông tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt
động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức
mở ví điện tử và người được ủy quyền (nếu có) theo quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách
kế toán (nếu có) của tổ chức mở ví điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này.
Điều 21. Trình tự, thủ tục mở
ví điện tử
1. Khi có nhu cầu mở ví điện tử, khách hàng cung cấp
cho tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử nơi đề nghị mở ví điện tử các tài liệu,
thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại
Điều 18 Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài
liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin
nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu và
xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực
hiện:
a) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã đầy
đủ, chính xác và hợp pháp, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp cho
khách hàng nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều
19 Thông tư này;
b) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu chưa
đầy đủ, chính xác hoặc không khớp đúng, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở ví điện
tử và nêu rõ lý do cho khách hàng biết;
c) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu,
thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen
theo quy định pháp luật phòng, chống rửa tiền, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.
4. Sau khi khách hàng đồng ý với các nội dung về thỏa
thuận mở và sử dụng ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện mở
ví điện tử và thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên ví điện tử, hướng dẫn và
yêu cầu khách hàng phải hoàn thành liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt
Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời
gian sử dụng ví điện tử.
5. Đối với khách hàng là người khuyết tật, tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình
để hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở ví điện tử phù hợp, nhưng phải đảm
bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để nhận biết, xác minh khách hàng
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Mở ví điện tử bằng
phương tiện điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử ban hành quy
định nội bộ về quy trình, thủ tục mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử phù hợp
với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện
tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các
bước như sau:
a) Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác
minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18
Thông tư này và:
(i) Thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử đối
với khách hàng cá nhân;
(ii) Thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp
pháp đối với khách hàng tổ chức;
b) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu,
thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối
chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử (đối với khách hàng
cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận
lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được
xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản
định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập;
hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm
tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu
sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công
dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc
với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh
điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);
c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi
không được thực hiện khi mở và sử dụng ví điện tử bằng phương tiện điện tử và
có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội
dung cảnh báo;
d) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở
và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và xác nhận sự chấp
thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên ví điện
tử, hạn mức giao dịch qua ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu khách hàng phải hoàn
thành liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính
khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử tự quyết định
biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ việc mở ví điện tử bằng phương tiện điện
tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an
toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Xác nhận việc khách hàng chấp thuận với các nội
dung tại thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử:
(i) Đối với ví điện tử của khách hàng cá nhân: có
biện pháp kỹ thuật sử dụng hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thể
hiện sự chấp thuận của chủ ví điện tử đối với các nội dung tại thỏa thuận mở và
sử dụng ví điện tử;
(ii) Đối với ví điện tử của khách hàng tổ chức: người
đại diện hợp pháp ký chữ ký điện tử để khẳng định sự chấp thuận của chủ ví điện
tử đối với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các
tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng
ví điện tử bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu
tố sinh trắc học của chủ ví điện tử cá nhân, người đại diện hợp pháp của tổ chức
mở ví điện tử; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại đăng ký
mở ví điện tử; thông tin định danh duy nhất của thiết bị giao dịch (địa chỉ
MAC); nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu thông tin sinh trắc học theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn,
bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục
vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ ví điện tử trong quá trình sử
dụng ví điện tử, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông
tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và luật giao dịch điện tử;
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của biện pháp, hình thức, công
nghệ và thực hiện tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện
trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn.
3. Việc mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử
không áp dụng đối với trường hợp khách hàng cá nhân theo quy định tại khoản 4
Điều 18 Thông tư này, khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi.
Điều 23. Xác thực thông tin
khách hàng mở ví điện tử
1. Chủ ví điện tử phải cung cấp, cập nhật đầy đủ,
chính xác các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở ví điện tử cho tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các tài
liệu, thông tin, dữ liệu mà mình cung cấp.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải kiểm
tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở ví điện tử, thông tin về khách hàng mở ví điện
tử là đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 18, Điều 20 Thông tư này.
Điều 24. Việc liên kết ví điện
tử với tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng
liên kết
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải yêu cầu
khách hàng hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc
thẻ ghi nợ có gắn với tài khoản đồng Việt Nam của chính khách hàng mở tại ngân
hàng liên kết trước khi khách hàng sử dụng và duy trì việc liên kết trong suốt
thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ được
khách hàng sử dụng để liên kết với ví điện tử phải có đăng ký sử dụng dịch vụ
thanh toán bằng phương tiện điện tử tại ngân hàng liên kết
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không được
cho phép khách hàng sử dụng ví điện tử trong trường hợp ví điện tử không liên kết
với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng
liên kết.
4. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ
ngày ví điện tử chưa được liên kết hoặc không còn liên kết với tài khoản đồng
Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử phải gửi thông báo (bằng tối thiểu hai hình thức) tới khách hàng đề nghị thực
hiện liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ theo quy định.
Sau 01 tháng kể từ ngày tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử gửi thông báo cho
khách hàng, nếu khách hàng vẫn không thực hiện liên kết ví điện tử với tài khoản
đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử thực hiện đóng ví điện tử và liên hệ với khách hàng để hoàn trả tiền
trên ví điện tử cho khách hàng (nếu có).
Sau thời gian 01 tháng kể từ ngày đóng ví điện tử
mà tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không thể thực hiện hoàn trả tiền trên
ví điện tử cho khách hàng do nguyên nhân từ phía khách hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử thực hiện theo dõi số dư còn lại trên ví điện tử của khách hàng
và phải đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền trên ví điện tử khi chủ ví điện tử có
yêu cầu.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thỏa
thuận với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài
chính và dịch vụ bù trừ điện tử về quy trình, cách thức liên kết ví điện tử với
tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng.
6. Khách hàng được liên kết ví điện tử với một hoặc
nhiều tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng mở tại
các ngân hàng liên kết.
Điều 25. Sử dụng dịch vụ ví điện
tử
1. Việc nạp tiền vào ví điện tử được thực hiện
thông qua:
a) Nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo thanh toán của
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cho dịch vụ ví điện tử) mở tại
ngân hàng hợp tác;
b) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví
điện tử tại ngân hàng liên kết;
c) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
d) Nhận tiền từ ví điện tử khác trong cùng hệ thống
(do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
đ) Nhận tiền từ ví điện tử khác ngoài hệ thống (do
tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở).
2. Chủ ví điện tử được sử dụng ví điện tử để:
a) Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài khoản đồng Việt
Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam mở tại
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Chuyển tiền đến ví điện tử khác trong cùng hệ thống
(do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
d) Chuyển tiền đến ví điện tử khác ngoài hệ thống
(do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở);
đ) Thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ; nộp phí, lệ
phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Khách hàng không được sử dụng ví điện tử để thực
hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thực hiện
hoàn trả tiền cho chủ ví điện tử trong các trường hợp:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử chấm dứt
cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử chấm dứt hoạt
động, bị thu hồi Giấy phép, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Chủ ví điện tử không thực hiện liên kết ví điện
tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính chủ ví điện tử theo
quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này;
d) Chi trả thừa kế theo quy định của pháp luật khi
chủ ví điện tử là cá nhân chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
e) Các trường hợp đóng ví điện tử và xử lý số dư
còn lại khi đóng ví điện tử theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ ví điện tử và
tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 19
Thông tư này.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không được
nhận tiền mặt từ khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử; không được phép cấp tín
dụng cho khách hàng sử dụng ví điện tử, trả lãi trên số dư ví điện tử.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử hướng dẫn
khách hàng sử dụng ví điện tử đảm bảo nguyên tắc:
a) Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối
tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro, thỏa thuận mở và sử dụng
ví điện tử theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
b) Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu,
xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng ví điện tử;
c) Chỉ được sử dụng ví điện tử để thực hiện các
giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này bằng phương tiện điện
tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin
sinh trắc học của chủ ví điện tử hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá
nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận
lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước của
người đó đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua
xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác
thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua
gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng
danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc
(iii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm
tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu
sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công
dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc
với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh
điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc
(iv) Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước
công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;
d) Áp dụng các biện pháp xác thực đối với từng loại
giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 26. Hạn mức giao dịch qua
ví điện tử
1. Tổng hạn mức giao dịch qua các ví điện tử cá
nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử (bao gồm giao
dịch chuyển tiền và thanh toán theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 2 Điều 25 Thông tư này) tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam
trong một tháng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối
với:
a) Ví điện tử cá nhân của người có ký hợp đồng hoặc
thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử;
b) Các giao dịch thanh toán: Thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; điện; nước; viễn thông; các loại phí, giá, tiền
dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường bộ;
học phí; viện phí; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phí bảo hiểm theo quy định
tại Luật Kinh doanh bảo hiểm; chi trả các khoản nợ đến hạn, quá hạn, lãi và các
chi phí phát sinh cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải quy định
tổng hạn mức cho các giao dịch thanh toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
qua các ví điện tử cá nhân của 01 (một) khách hàng không lớn hơn tổng hạn mức
giao dịch qua các ví điện tử cá nhân đã được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
cấp cho khách hàng đó theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát và đảm bảo việc sử dụng ví điện tử cá nhân của khách hàng là
phù hợp với hạn mức đã được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cấp cho khách
hàng đó. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
trong trường hợp khách hàng sử dụng ví điện tử không đúng hạn mức đã được tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử cấp cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Sử dụng tài khoản đảm
bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo
duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đâm bảo thanh toán cho dịch vụ ví
điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn tổng số dư tất cả các ví điện
tử đã phát hành cho khách hàng tại cùng một thời điểm.
2. Trường hợp đồng thời cung ứng dịch vụ ví điện tử
và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán phải đảm bảo:
a) Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện
tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ
thu hộ, chi hộ và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân
hàng hợp tác;
b) Việc sử dụng (ghi nợ/ghi có) tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử phải tách bạch với việc sử dụng (ghi nợ/ghi
có) tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.
3. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện
tử chỉ được sử dụng vào việc:
a) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam của chủ
ví điện tử tại ngân hàng liên kết (cho việc sử dụng ví điện tử quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam tại ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cho việc sử dụng ví điện tử quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
c) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo thanh toán cho
dịch vụ ví điện tử của chính tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử đó mở tại ngân
hàng hợp tác;
d) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo thanh toán cho
dịch vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác;
đ) Thanh toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị
chấp nhận thanh toán, đơn vị cung ứng dịch vụ công tương ứng với giao dịch sử dụng
ví điện tử để thanh toán theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
e) Hoàn trả tiền cho chủ ví điện tử trong trường hợp
sử dụng ví điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư này.
g) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được rút tiền
phí mà các bên khấu trừ từ tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
trong trường hợp các bên liên quan khấu trừ trực tiếp tiền phí dịch vụ trên ví
điện tử. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về
biện pháp chứng minh, đảm bảo số tiền rút từ tài khoản đảm bảo thanh toán là số
tiền phí được các bên khấu trừ trong giao dịch ví điện tử.
Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo
mật trong mở và sử dụng ví điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải ban
hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng ví điện tử bao gồm
các nội dung:
a) Các biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác minh
thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng ví điện tử gồm:
(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối
chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu
trong hồ sơ mở ví điện tử của khách hàng;
(ii) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo
danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết
khách hàng trong quá trình mở và sử dụng ví điện tử của khách hàng;
(iii) Biện pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ để đối
chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 22 và điểm c khoản 6 Điều 25 Thông tư này;
(iv) Các biện pháp đảm bảo việc sử dụng ví điện tử
được thực hiện bởi chính chủ ví điện tử hoặc người được ủy quyền hoặc người đại
diện hoặc người đại diện hợp pháp;
(v) Các biện pháp khác do tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử quy định nhằm phòng, chống rủi ro gian lận, mạo danh, vi phạm pháp
luật hoặc lợi dụng ví điện tử cho mục đích bất hợp pháp;
b) Bộ tiêu chí nhận diện các ví điện tử có dấu hiệu
nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí)
trên cơ sở tham khảo các lý do nghi ngờ tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thường
xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu,
thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng ví điện tử của khách hàng;
c) Xác định các loại rủi ro có thể phát sinh trong
hoạt động mở, sử dụng ví điện tử và biện pháp xử lý rủi ro tương ứng. Biện pháp
xử lý rủi ro bao gồm:
(i) Quy định về phạm vi, hạn mức giao dịch theo các
mức độ rủi ro phân theo đối tượng khách hàng, trong đó có quy định cụ thể biện
pháp quản lý rủi ro với đối tượng khách hàng chưa đủ 18 tuổi;
(ii) Các trường hợp phải thực hiện cập nhật, xác
minh lại thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm các trường hợp theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
(iii) Các trường hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng
thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này bằng phương
tiện điện tử;
d) Quy định về việc kiểm tra, đối chiếu thông tin
nhận biết chủ ví điện tử với Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và
phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và
danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã
được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có) để áp dụng các biện
pháp quản lý rủi ro phù hợp;
đ) Quy định nội bộ về quản lý rủi ro phải thường
xuyên được rà soát, chỉnh sửa bổ sung dựa trên các chỉ đạo, khuyến nghị, cảnh
báo của cơ quan chức năng và các thông tin, dữ liệu cập nhật, rủi ro phát sinh
trong quá trình thực hiện mở và sử dụng ví điện tử cho khách hàng.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thường
xuyên cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm
trong mở và sử dụng ví điện tử; hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu và việc
sử dụng ví điện tử an toàn.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải theo
dõi thời hạn hiệu lạc giấy tờ tùy thân của chủ ví điện tử và người liên quan
trong quá trình sử dụng ví điện tử; thông báo cho khách hàng tối thiểu 30 ngày
trước ngày hết hiệu lực của giấy tờ tùy thân để kịp thời yêu cầu khách hàng cập
nhật, bổ sung thông tin; tạm dừng thực hiện các giao dịch ví điện tử quy định tại
khoản 2 Điều 25 Thông tư này đối với các trường hợp giấy tờ tùy thân của khách
hàng hết hiệu lực hoặc hết thời hạn sử dụng.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải xác
minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy
định pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:
a) Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định
của Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có cơ sở
nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ mở ví điện tử của
khách hàng đã thu thập trước đây;
c) Thông tin của chủ ví điện tử cá nhân hoặc người
đại diện hợp pháp của tổ chức mở ví điện tử có trong Danh sách đen theo quy định
pháp luật về phòng, chống rửa tiền, danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ
thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt
động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi
ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức
năng khác cung cấp (nếu có);
d) Thông tin về ví điện tử, chủ ví điện tử sai lệch,
không phù hợp thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải tuân thủ
các quy định về an toàn, bảo mật thông tin trong hoạt động mở và sử dụng ví điện
tử theo quy định pháp luật.
Điều 29. Các biện pháp đảm bảo
an toàn khi cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng
Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải:
1. Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp và quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
3. Phối hợp với ngân hàng hợp tác có cơ chế đảm bảo
khả năng thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử tuân thủ quy định tại Điều 27
Thông tư này.
4. Ban hành quy định nội bộ về các biện pháp xử lý
để ngăn chặn khách hàng sử dụng ví điện tử khi chưa liên kết hoặc không còn
liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách
hàng.
Điều 30. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp
thông tin về ví điện tử của khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, tổ chức cung ứng dịch
vụ ví điện tử cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các ví
điện tử có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục số 01, Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện
bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 31. Giao dịch thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
Trường hợp tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam:
1. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống
thanh toán quốc tế của tổ chức nước ngoài đó) để thực hiện giao dịch thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
2. Khi hợp tác với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải có thông tin xác thực về việc tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền
tại quốc gia mà tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đặt
trụ sở hoặc được cấp phép (bao gồm quản lý, giám sát về phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt); yêu cầu tổ chức
nước ngoài cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán cam kết tuân thủ các quy định
của pháp luật về nhận biết khách hàng, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo
cáo và đảm bảo bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu báo cáo theo quy định của pháp
luật phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt của Việt Nam hoặc các khuyến nghị liên quan của Lực lượng đặc nhiệm
tài chính (FATF).
3. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trang
gian thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Quy trình dòng tiền, quy trình thanh toán, quyết
toán giữa các bên, đảm bảo đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam nhận được
tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ từ tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán tại nước ngoài;
b) Các biện pháp quản lý, xử lý các rủi ro có thể xảy
ra về thanh toán, công nghệ, tỷ giá và các rủi ro khác (nếu có);
c) Các giải pháp, điều kiện kỹ thuật kết nối giữa
hai bên;
d) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên liên quan;
đ) Trách nhiệm phối hợp trả lời, giải quyết khiếu nại
và tra soát của đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam.
4. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam không được thanh toán trực tiếp cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
Điều 32. Giao dịch thanh toán
hàng hóa, dịch vụ nước ngoài
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng
hóa, dịch vụ nước ngoài:
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại hối trên thị
trường quốc tế) về việc thực hiện thanh toán, quyết toán các giao dịch thanh
toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải có biện pháp giám sát để đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán cho
hàng hóa, dịch vụ nước ngoài thông qua dịch vụ trung gian thanh toán là hợp
pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối.
Điều 33. Quy định nội bộ khi hợp
tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài
Khi hợp tác với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo
quy định tại Điều 31, Điều 32 Thông tư này, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải:
1. Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
tuân thủ quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Xây dựng quy định nội bộ về kiểm tra, lưu giữ
các giấy tờ và chứng từ liên quan đến các giao dịch thực tế để đảm bảo việc
thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện đúng mục đích, tuân thủ
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 34. Quyền của tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu
khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch
vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định
của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.
2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc
sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận cung ứng,
phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung
Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách
hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế
và dịch vụ bù trừ điện tử
1. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển
mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử:
a) Ban hành Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng
dẫn cho các thành viên khi tham gia và kết nối với hệ thống của tổ chức chuyển
mạch tài chính, bù trừ điện tử; thông báo cho các thành viên trước khi điều chỉnh,
bổ sung Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng dẫn này;
b) Đảm bảo sự vận hành thông suốt, duy trì hoạt động
ổn định của hệ thống; thông báo cho các thành viên về kế hoạch nâng cấp, cập nhật,
bảo trì hệ thống trong trường hợp có khả năng gây gián đoạn cung ứng dịch vụ
cho khách hàng và các thành viên;
c) Công bố các loại phí và mức phí cho các thành
viên trước khi áp dụng;
d) Ban hành quy định về quyết toán, đối soát, tra
soát giữa tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử và các
thành viên;
đ) Phối hợp với các thành viên xử lý lỗi, sự cố
phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống,
e) Phối hợp với các thành viên xử lý yêu cầu hỗ trợ
của khách hàng trong quá trình các thành viên cung cấp dịch vụ;
g) Phối hợp với các thành viên xác minh các trường
hợp nghi ngờ phát sinh rủi ro gian lận, giả mạo;
h) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về
các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức chuyển mạch tài chính, bù trừ điện
tử khi có yêu cầu của các thành viên;
i) Phối hợp với các thành viên thực hiện các biện
pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ;
k) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
với các thành viên.
2. Trách nhiệm của tổ chức chuyển mạch tài chính quốc
tế:
a) Tuân thủ các trách nhiệm của tổ chức chuyển mạch
tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ban hành quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn
kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các
giao dịch thanh toán quốc tế, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối và quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
với các hệ thống thanh toán quốc tế, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử:
a) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng và ban
hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử phù hợp với
quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động thanh toán, đảm bảo
có tối thiểu các nội dung sau:
(i) Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với thành viên tham gia
Hệ thống bù trừ điện tử;
(ii) Tạm dừng, chấm dứt tư cách thành viên Hệ thống
bù trừ điện tử;
(iii) Quy trình nghiệp vụ thanh toán và cơ chế quản
lý rủi ro của Hệ thống bù trừ điện tử;
(iv) Quy trình thiết lập, điều chỉnh và quản lý,
giám sát hạn mức bù trừ điện tử;
(v) Thời gian hoạt động của Hệ thống bù trừ điện tử
gồm: thời gian nhận lệnh, thời gian xử lý bù trừ, quyết toán, số phiên giao dịch
bù trừ điện tử;
(vi) Việc vấn tin, đối chiếu và quy trình xử lý sai
sót, tra soát khiếu nại;
(vii) Xử lý trong trường hợp Hệ thống bù trừ điện tử
bị gián đoạn hoạt động do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp
khẩn cấp;
(viii) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên tham gia
Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó có nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong xử lý quyết
toán bù trừ điện tử;
(ix) Chính sách phí;
b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý bù trừ các
giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống bù trừ điện tử vận
hành an toàn, thông suốt;
c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời hạn mức
bù trừ điện tử của các thành viên quyết toán; áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu
quả để thành viên quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, đảm
bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
d) Lập và gửi kết quả bù trừ điện tử đến Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử kịp thời,
đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán;
đ) Nhận và thông báo kết quả quyết toán bù trừ điện
tử từ Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tới các thành viên quyết toán;
e) Tính toán, xác định nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của
từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để làm căn
cứ thu hồi nợ đối với khoản vay để quyết toán bù trừ điện tử;
g) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) xây dựng quy trình phối hợp trong quản lý ký quỹ để thiết lập hạn mức
bù trừ điện tử của thành viên quyết toán.
Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh
toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
b) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước
khi khách hàng sử dụng dịch vụ;
c) Phối hợp với các bên liên quan:
(i) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu
tra soát của khách hàng;
(ii) Bồi thường thiệt hại thực tế cho khách hàng do
lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ
chức cung ứng dịch vụ;
(iii) Thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu các giao
dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iv) Cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất về các
giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của
khách hàng.
2. Đối với đơn vị chấp nhận thanh toán:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 6 Điều
9 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho đơn vị chấp nhận thanh toán các giao dịch
thanh toán thành công theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh
toán.
3. Đối với ngân hàng hợp tác:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
phải thực hiện các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác và quy định tại
Thông tư này.
4. Đối với các đối tác khác:
a) Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tác khi hợp
tác cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 7 Điều 9
Thông tư này;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về hệ thống kỹ thuật để kết nối với các
bên, phục vụ các giao dịch thanh toán của khách hàng;
c) Phối hợp với khách hàng và các bên liên quan thực
hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng
dịch vụ.
5. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
với đơn vị chấp nhận thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán khác và các đối tác, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Thực hiện lệnh thanh toán của chủ ví điện tử sau
khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;
b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu
(nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng
ví điện tử;
c) Kịp thời ghi Có vào ví điện tử của khách hàng
các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nạp tiền vào ví điện tử; hoàn trả các khoản
tiền do sai sót đã ghi Nợ đối với ví điện tử của khách hàng; phối hợp hoàn trả
các khoản tiền đã được xác định chuyển nhầm vào ví điện tử của khách hàng theo
đề nghị của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện lệnh chuyển tiền;
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời cho chủ ví điện tử về
số dư, các giao dịch, chứng từ của các giao dịch phát sinh trên ví điện tử và
chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi
khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử và kịp thời cập
nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ
rủi ro cao theo tiêu chí do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử ban hành; bảo
quản lưu trữ hồ sơ ví điện tử và các chứng từ giao dịch qua ví điện tử theo
đúng quy định của pháp luật;
e) Bảo mật các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách
hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến
ví điện tử và các giao dịch trên ví điện tử của khách hàng theo quy định của
pháp luật;
g) Hướng dẫn khách hàng sử dụng ví điện tử an toàn,
thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng ví điện
tử và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử
dụng ví điện tử theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ ví điện tử
với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
i) Ban hành quy định nội bộ về mở và sử dụng ví điện
tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; hướng dẫn, thông báo công khai để
khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội
dung sau:
(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở ví điện
tử, trong đó bao gồm trường hợp mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử và việc
mở ví điện tử đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực
hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử;
(iii) Quy định về việc sử dụng ví điện tử;
(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy
đề nghị tra soát khiếu nại;
(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở, sử dụng
ví điện tử phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(vi) Yêu cầu khách hàng phải có tài khoản đồng Việt
Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi sử dụng dịch vụ;
yêu cầu khách hàng phải hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng
Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản đồng Việt Nam) của chính
khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
a) Đối với ngân hàng hợp tác:
(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh
đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định pháp luật;
(ii) Có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông tư này;
(iii) Phối hợp với ngân hàng hợp tác và các đối tác
thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản
của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận
giữa các bên;
b) Đối với ngân hàng liên kết:
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm
phối hợp với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và
bù trừ điện tử để kiểm tra, đối chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo
thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng
Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết với ví điện tử.
3. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh
trong trường hợp:
a) Thiệt hại do sai sót hoặc do lỗi của tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử bao gồm việc không tuân thủ đúng quy định pháp luật
về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ;
b) Khách hàng, ví điện tử của khách hàng đã được cơ
quan có thẩm quyền có văn bản thông báo liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm
pháp luật nhưng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không có biện pháp xử lý kịp
thời.
4. Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa
tiền và tài trợ khủng bố và không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng
ví điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
5. Đối với việc sử dụng ví điện tử để thực hiện
giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử có trách nhiệm:
a) Quy định về giấy tờ, chứng từ liên quan đến các
giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử và thực
hiện kiểm tra, lưu giữ giấy tờ, chứng từ tuân thủ quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối và giao dịch điện tử;
b) Giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm đảm bảo việc
thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử
đúng mục đích, hạn mức sử dụng ví điện tử quy định tại Thông tư này và phù hợp
với quy định của pháp luật.
6. Trường hợp người không cư trú, người cư trú là
cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải
có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo ví điện tử chỉ được thực hiện
các giao dịch thu, chi tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối về
việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú, người cư trú là cá
nhân nước ngoài và quy định tại Thông tư này.
7. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
ký với ngân hàng hợp tác, đơn vị chấp nhận thanh toán, đối tác khác và khách
hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
a) Lựa chọn tổ chức không phải là ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch
vụ trung gian thanh toán;
b) Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận với các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép;
c) Thực hiện các quyền theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên liên quan, phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Quyền của ngân hàng hợp tác:
a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thông
qua dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác phù hợp với quy định của
pháp luật và thỏa thuận giữa các bên;
b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ
ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại Điều 27
Thông tư này;
c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân
hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu cầu tổ chức cung
ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục vụ việc liên
kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở
tại ngân hàng liên kết.
Điều 39. Trách nhiệm của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài:
a) Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán với các tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31
Thông tư này);
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh
toán, khách hàng và các bên liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người không cư trú, người cư trú là
cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện pháp kiểm
tra, giám sát và đảm bảo:
(i) Người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước
ngoài có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam
trong trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài nạp tiền
vào ví điện tử thông qua nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác;
(ii) Việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người
không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài để nạp tiền, chuyển tiền vào
ví điện tử; rút tiền hoặc chuyển tiền từ ví điện tử về tài khoản đồng Việt Nam
phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của
pháp luật có liên quan.
d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm trong trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước
ngoài sử dụng tài khoản đồng Việt Nam không đúng quy định của pháp luật trong
các giao dịch liên quan đến ví điện tử.
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng
ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Thực hiện việc thanh toán các giao dịch thanh
toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng hoặc
thỏa thuận hợp tác cung cấp dịch vụ đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán;
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung
ứng dịch vụ ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng chung với
tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ,
tách bạch với các tài khoản thanh toán khác của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện
tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch
vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, việc sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ
ví điện tử theo đúng hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác đã ký với tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Không cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán
cho dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
đ) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng
liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân
hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Trách nhiệm của ngân hàng liên kết:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử để kiểm tra, đối
chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo
khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết
với ví điện tử;
b) Đảm bảo tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ
để liên kết với ví điện tử của khách hàng phải được đăng ký sử dụng dịch vụ
thanh toán bằng phương tiện điện tử tại ngân hàng liên kết.
4. Trường hợp ngân hàng hợp tác ký kết hợp đồng hoặc
thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận có tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia), ngân hàng hợp tác phải thực
hiện các trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán trực tiếp
là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác phải thực
hiện các trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 40. Trách nhiệm của thành
viên quyết toán
1. Chủ động theo dõi, quản lý và bổ sung kịp thời số
dư Có trên tài khoản thanh toán của tổ chức mình mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) đảm bảo khả năng chi trả để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử và
thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống bù trừ
điện tử.
2. Đăng ký thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức bù
trừ điện tử theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh
tăng hạn mức bù trừ điện tử để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng
qua Hệ thống bù trừ điện tử được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.
3. Tuân thủ các quy định về tổ chức, vận hành hệ thống
của Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CẤP,
CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG SAU KHI ĐƯỢC
CẤP GIẤY PHÉP
Điều 41. Trách nhiệm phối hợp
trong quy trình cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định
số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục,
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ
Thanh toán:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Cục Công nghệ
thông tin có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá, thẩm định hồ sơ,
điều kiện về mặt kỹ thuật của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép: hồ sơ quy định tại
điểm c, điểm d, điểm đ (hồ sơ về nhân sự của cán bộ kỹ thuật
thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán), điểm h
(đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử), điểm
i (đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế) khoản 2 Điều
24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cơ quan thực hiện
chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh
toán đánh giá, thẩm định việc tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền đối với hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, bao gồm các nguyên tắc chung
và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, các Vụ, Cục,
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi
Vụ Thanh toán.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước báo cáo về kết quả thẩm định hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp
phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có
văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý
kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định cấp Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối
cấp Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 42. Trách nhiệm phối hợp
trong quy trình cấp lại Giấy phép
1. Trường hợp hết thời hạn Giấy phép:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị
định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ,
Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin, Cơ quan thực
hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền, các Vụ, Cục, đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh
toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo về hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép,
có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản
trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do);
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý
kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định cấp lại Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ
chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
2. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị hủy dưới hình thức khác:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ,
Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định cấp lại Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ
chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 43. Trách nhiệm phối hợp
trong quy trình sửa đổi, bổ sung Giấy phép
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị
định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ,
Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước báo cáo về hồ sơ của tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy
phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có
văn bản trả lời tổ chức từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép (trong đó nêu rõ lý
do).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý
kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ
chức từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp
trong quy trình thu hồi Giấy phép
1. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến
của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết)
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
2. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm đ, điểm
e khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi
lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần
thiết) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
3. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị định số
52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) ra thông báo đề nghị tổ chức giải
trình.
b) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo
nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải
trình không xác đáng, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
4. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định số
52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán, có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục,
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết), Bộ Công an và các
cơ quan liên quan;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu
có), Bộ Công an, các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
5. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định số
52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an, các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) ra
thông báo đề nghị tổ chức giải trình.
b) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo
nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải
trình không xác đáng, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết), Bộ Công an và các cơ quan liên
quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
Điều 45. Trách nhiệm phối hợp
trong quy trình triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép
1. Cục Công nghệ thông tin là đầu mối tiếp nhận 01
bộ hồ sơ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng
Nhà nước cấp Giấy phép, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) thực hiện các biện pháp kiểm tra thực tế việc
triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép và trước khi cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán ra thị trường theo quy định tại khoản 4
Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ, tài liệu, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra thực tế
tại tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép và có văn bản thông báo về
việc đáp ứng hoặc không đáp ứng quy định tại điểm đ, điểm g, điểm
h khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Trường hợp không đáp ứng, văn
bản thông báo phải có thêm nội dung yêu cầu tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn 03 tháng.
Sau thời hạn 03 tháng, trường hợp tổ chức đã được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép không đáp ứng và không khắc phục được điều kiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP,
Cục Công nghệ thông tin có văn bản gửi Vụ Thanh toán xem xét thực hiện thu hồi
Giấy phép theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM KHÁC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 46. Vụ Thanh toán
1. Cung cấp thông tin cho Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định pháp luật về
việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; lập biên bản vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật và chuyển đơn vị có thẩm quyền xử lý.
2. Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin,
các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Việc kiểm tra phải được thực hiện
theo đúng tên tổ chức, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy
định của pháp luật.
4. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ
điện tử.
5. Theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các đơn vị
liên quan để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư
này.
Điều 47. Cục Công nghệ thông
tin
1. Đầu mối kiểm tra việc tuân thủ các quy định về
lĩnh vực công nghệ thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy
định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan
trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
4. Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật đối với
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để đáp ứng quy định tại Thông tư
này.
Điều 48. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
1. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung
cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này và xem xét xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán của Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
Điều 49. Cơ quan thực hiện chức
năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 50. Sở Giao dịch
1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý, tính toán giá trị
tài sản ký quỹ của thành viên quyết toán; trao đổi thông tin liên quan tới giá
trị, ký quỹ của thành viên quyết toán.
2. Hạch toán kết quả bù trừ điện tử vào tài khoản
thanh toán của các bên liên quan.
3. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán của
Hệ thống bù trừ điện tử không đủ khả năng chi trả.
4. Phối hợp với tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây
dựng quy trình phối hợp trong quản lý ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.
Điều 51. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa
bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật, trừ đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 48 Thông tư này.
2. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này và xem xét xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán trong công tác kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17
tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5 Điều này.
2. Quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14,
Điều 35, khoản 4 Điều 47 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8
năm 2024.
3. Quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 28 (trừ quy định tại khoản 3) Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
4. Quy định tại điểm c khoản 6 Điều 25, khoản 3 Điều
28 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
5. Quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1, điểm b, điểm
d khoản 2 Điều 25 và điểm b, điểm d khoản 3 Điều 27 Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
6. Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Điều 2 của
Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về trang bị, quản lý, vận
hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán; Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng
10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung
gian thanh toán; Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành; trừ các quy định sau đây:
a) Điều 9a và khoản 4 Điều 11 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN có hiệu lực thi hành đến hết ngày 14
tháng 8 năm 2024;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, điểm a, điểm
b khoản 7 Điều 9 đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN có
hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2024.
Điều 53. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khách hàng mở ví điện tử trước ngày
01 tháng 10 năm 2024, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phối hợp với khách
hàng thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu tại hồ sơ ví điện
tử đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 18 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01
tháng 01 năm 2026.
2. Đối với hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên ký trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực
hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung:
a) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác đảm
bảo tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng
01 năm 2026;
b) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận
thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này, hoàn
thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026;
c) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tác để cung ứng
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 7 Điều 9
Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 54. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 54;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Tiến Dũng
|
Phụ
lục số 01
ĐƠN VỊ……..
(tên Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
|
.......….., ngày
….. tháng …. năm ……..
|
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ
NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIẢ MẠO, GIAN LẬN, LỪA ĐẢO
(Tháng …..
Năm.......)
STT
|
Mã khách hàng (CIF)
|
Số giấy tờ tùy thân
|
Loại giấy tờ tùy thân
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Quốc tịch
|
Số hiệu ví điện tử
|
Loại ví điện tử
|
Ngày mở ví điện tử
|
Số điện thoại đăng ký dịch vụ ví điện tử
|
Số tài khoản đồng Việt Nam/thẻ ghi nợ liên kết với ví
điện tử
|
Lý do nghi ngờ
|
Trạng thái ví điện tử
|
Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (địa chỉ
MAC)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 hàng
tháng.
- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông qua
Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong
hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).
Hướng dẫn lập bảng:
- Tại Cột 2: Mã số khách hàng
(CIF), trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không quy định hoặc không
quản lý khách hàng bằng mã số CIF thì điền Số hiệu ví điện tử (như Cột số 9).
- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ
tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công
dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận
căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột 7: Ghi rõ: "M"
đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.
- Tại Cột 10: Ghi rõ loại ví điện
tử bằng số (1, 2) tương ứng như sau: 1 - Ví điện tử của khách hàng cá nhân
(không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán - ĐVCNTT); 2 - Ví điện tử của khách
hàng cá nhân (là ĐVCNTT);
- Tại Cột 14: Ghi rõ một hoặc nhiều
lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:
1. Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của chủ
ví điện tử không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2. Ví điện tử nằm trong danh sách được quảng
cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.
3. Ví điện tử nhận tiền từ nhiều ví điện tử, tài
khoản đồng Việt Nam khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời
gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).
4. Ví điện tử có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ
các ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi ngờ
liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,…
5. Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân
hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
6. Ví điện tử phát sinh giao dịch bất thường (ví
dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp,
độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ ví điện tử;
phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường...)
7. Một thông tin định danh duy nhất của thiết bị
(địa chỉ MAC) được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 ví điện tử.
8. Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể
(footnote) đối với thông tin này.
- Tại Cột 15: Ghi rõ trạng thái ví
điện tử bằng số (1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Đang hoạt động;
2. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ; 3. Tạm khóa; 4. Đã đóng.
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký ghi rõ Họ và tên)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Số điện thoại liên hệ:
Bộ phận:
Phụ
lục số 02
ĐƠN VỊ……..
(Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
|
….., ngày …..
tháng …. năm ……..
|
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC MỞ VÀ SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ
NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIẢ MẠO, GIAN LẬN, LỪA ĐẢO
(Tháng……….Năm…...)
STT
|
Mã khách hàng (CIF)
|
Số giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp
|
Loại giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp
|
Tên khách hàng tổ chức
|
Tên viết tắt
|
Mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế
|
Số hiệu ví điện tử
|
Loại ví điện tử
|
Ngày mở ví điện tử
|
Số điện thoại đăng ký dịch vụ ví điện tử
|
Số tài khoản đồng Việt Nam/thẻ ghi nợ liên kết với ví
điện tử
|
Lý do nghi ngờ
|
Trạng thái ví điện tử
|
Thông tin định danh duy nhất của thiết bị (địa chỉ
MAC)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 hàng
tháng.
- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông qua Hệ
thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt
động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).
Hướng dẫn lập bảng:
- Tại Cột 2: Mã số khách hàng
(CIF), trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không quy định hoặc không
quản lý khách hàng bằng mã số CIF thì điền số hiệu ví điện tử (như Cột số 9).
- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ
tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công
dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận
căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột 9: Ghi rõ loại ví điện tử
bằng số (1, 2) tương ứng như sau: 1 - Ví điện tử của khách hàng tổ chức (không phải
là ĐVCNTT); 2 - Ví điện tử của khách hàng tổ chức (là ĐVCNTT).
- Tại Cột 13: Ghi rõ một hoặc nhiều
lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:
1. Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của người
đại diện hợp pháp không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
2. Ví điện tử nằm trong danh sách được quảng
cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.
3. Ví điện tử nhận tiền từ nhiều ví điện tử, tài
khoản đồng Việt Nam khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời
gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).
4. Ví điện tử có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ
các ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi ngờ
liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...
5. Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân
hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
6. Ví điện tử phát sinh giao dịch bất thường (ví
dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp,
độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ ví điện tử;
phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường...)
7. Một thông tin định danh duy nhất của thiết bị
(địa chỉ MAC) được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 ví điện tử.
8. Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể
(footnote) đối với thông tin này.
- Tại Cột 14: Ghi rõ trạng thái ví
điện tử bằng số (1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Đang hoạt động;
2. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ; 3. Tạm khóa; 4. Đã đóng.
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký ghi rõ Họ và tên)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Số điện thoại liên hệ:
Bộ phận: