NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG SẢN PHẨM PHÁI SINH GIÁ CẢ HÀNG
HÓA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư quy định hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa của ngân hàng thương mại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa cho khách hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là ngân hàng thương
mại) được cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa theo Giấy phép thành lập
và hoạt động ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng, hoặc
văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, trong đó
có nội dung cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa và nội dung kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước, thị trường quốc tế.
2. Khách
hàng sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa do ngân hàng thương mại cung ứng
(sau đây gọi tắt là khách hàng) là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ tổ chức tín dụng.
3. Các pháp
nhân, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa của ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Tại Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm
phái sinh giá cả hàng hóa là công cụ tài chính được ngân hàng thương mại cung ứng
nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa cho khách hàng.
2. Hoạt động
cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa là việc ngân hàng thương mại thực
hiện một trong các hình thức dưới đây:
a) Ngân hàng
thương mại giao kết và thực hiện hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả
hàng hóa với khách hàng trên thị trường không tập trung nhằm mục đích phòng ngừa
rủi ro giá cả hàng hóa cho khách hàng; ngân hàng thương mại phải thực hiện giao
dịch đối ứng với đối tác nước ngoài để cân bằng rủi ro từ hợp đồng không tiêu
chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa đã giao kết và thực hiện với khách hàng;
b) Ngân hàng
thương mại giao kết và thực hiện hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng
tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa với khách hàng.
3. Sàn giao
dịch hàng hóa ở nước ngoài là thị trường tập trung mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn
về phái sinh giá cả hàng hóa. Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài được thành lập
và hoạt động theo pháp luật nước ngoài.
4. Thị trường
không tập trung là thị trường mua, bán sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa mà
không được mua, bán trên Sàn giao dịch hàng hóa.
5. Hợp đồng
tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa là hợp đồng được chuẩn hóa, niêm yết và
mua bán trên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.
6. Hợp đồng
nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa
là thỏa thuận bằng văn bản mà ngân hàng thương mại tiếp nhận và đưa lệnh của
khách hàng về việc mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa
lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro giá cả
hàng hóa cho khách hàng.
7. Hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa là thỏa thuận bằng văn bản giữa
ngân hàng thương mại với khách hàng về việc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa trên thị trường không tập trung.
8. Giao dịch
gốc là hợp đồng mua, bán hàng hóa được lập bằng văn bản, hợp pháp và chịu rủi
ro giá cả hàng hóa, gồm: Hợp đồng mua, bán hàng hóa trong nước, hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
9. Hàng hóa
cơ sở là hàng hóa được giao dịch trong giao dịch gốc làm cơ sở cho ngân hàng
thương mại cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, gồm: Nông sản; nhiên liệu;
năng lượng; kim loại, trừ hàng hóa cơ sở là vàng và các hàng hóa cấm kinh doanh
và cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành của pháp luật.
10. Giao dịch
đối ứng là giao dịch ngân hàng thương mại thực hiện với đối tác nước ngoài nhằm
mục đích cân bằng rủi ro từ hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng
hóa đã giao kết và thực hiện với khách hàng.
11. Đối tác
nước ngoài là tổ chức được phép thực hiện giao dịch phái sinh giá cả hàng hóa
theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được phép nhận lệnh và đưa lệnh
mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa lên Sàn giao dịch
hàng hóa ở nước ngoài.
12. Lệnh
mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa là đề nghị của khách
hàng về việc mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa qua Sàn
giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.
13. Thời hạn
giao dịch là khoảng thời gian kể từ ngày lệnh mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa của khách hàng được thực hiện đến ngày lệnh mua, bán
hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa đó được tất toán toàn bộ trên
Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.
14. Tài khoản
ký quỹ là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của khách hàng mở tại ngân
hàng thương mại để thực hiện, bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh
từ hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, hợp đồng nhận, thực
hiện lệnh mua bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa.
15. Khối lượng
danh nghĩa hàng hóa cơ sở là khối lượng mà các bên giao kết hợp đồng không tiêu
chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng
tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa làm cơ sở để tính khoản tiền được nhận
hoặc phải trả hoặc mức phí (nếu có); khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở bằng
hoặc nhỏ hơn khối lượng hàng hóa cơ sở còn lại của giao dịch gốc.
16. Giá thị
trường là giá của hàng hóa cơ sở được giao dịch trên Sàn giao dịch hàng hóa ở
nước ngoài hoặc do một bên thứ ba cung cấp vào thời điểm cụ thể hoặc trong một
khoảng thời gian xác định.
17. Giá tham
chiếu là giá thay đổi theo diễn biến giá thị trường và được các bên giao kết hợp
đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa thống nhất cách xác định vào
thời điểm cụ thể trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực.
18. Mức giá
cố định là giá được các bên giao kết hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa thống nhất
sử dụng để xác định phần chênh lệch giá và nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn
thanh toán của hợp đồng.
19. Mức giá
thực hiện là giá dùng để so sánh với giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở để bên
mua quyền chọn quyết định việc thực hiện quyền chọn mua, bán giá cả hàng hóa.
Điều 4. Nguyên tắc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa
1. Hoạt động
cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa được thực hiện theo thỏa thuận giữa
ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và
pháp luật có liên quan. Những nội dung thỏa thuận về việc cung ứng sản phẩm
phái sinh giá cả hàng hóa của ngân hàng thương mại đối với khách hàng phải được
lập thành văn bản.
2. Ngân hàng
thương mại được cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa khi đã ban hành văn
bản quy định nội bộ về hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa
phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật có liên quan.
3. Ngân hàng
thương mại được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng không tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa, hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng tiêu
chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa bằng ngoại tệ đối với giao dịch gốc là hợp đồng
mua bán hàng hóa bằng ngoại tệ. Đối với giao dịch gốc là hợp đồng mua, bán bằng
đồng Việt Nam, ngân hàng thương mại báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, hợp đồng nhận, thực hiện lệnh
mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa bằng đồng Việt Nam;
trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam, tỷ giá đồng Việt Nam và
ngoại tệ do các bên thỏa thuận phù hợp quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
4. Ngân hàng
thương mại chỉ được thanh toán bằng đồng Việt Nam cho khách hàng đối với các
nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận tại hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa, hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa; không được giao hàng hóa, nhận hàng hóa với khách hàng
và đối tác nước ngoài. Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam, tỷ
giá đồng Việt Nam và ngoại tệ do các bên thỏa thuận phù hợp quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng
để ký quỹ ban đầu hoặc bổ sung phần ký quỹ còn thiếu trên tài khoản ký quỹ của
khách hàng mở tại ngân hàng thương mại cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng
hóa hoặc để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận tại hợp đồng nhận,
thực hiện lệnh mua bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa.
Điều 5. Điều kiện đối với khách hàng sử dụng sản phẩm phái
sinh giá cả hàng hóa
Ngân hàng
thương mại xem xét cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa khi khách hàng
có đủ các điều kiện sau:
1. Có giao dịch
gốc còn hiệu lực thực hiện.
2. Mục đích
sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa là phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa
đối với giao dịch gốc của khách hàng.
3. Có khả
năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán phát sinh liên quan đến việc sử dụng sản phẩm phái sinh giá
cả hàng hóa.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng
hóa
Khi có nhu cầu
sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, khách hàng phải gửi cho ngân hàng
thương mại các tài liệu, gồm:
1. Bản sao
có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính của giao dịch gốc. Trường hợp
khách hàng nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng thương
mại có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Các tài
liệu khác theo hướng dẫn của ngân hàng thương mại.
Điều 7. Quy định nội bộ
Ngân hàng
thương mại ban hành văn bản quy định nội bộ đối với hoạt động cung ứng sản phẩm
phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp quy định tại Thông tư này, các quy định của
pháp luật có liên quan và chính sách cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng
hóa của ngân hàng thương mại. Văn bản quy định nội bộ của ngân hàng thương mại
phải hướng dẫn cụ thể các nội dung sau:
1. Quy trình
thực hiện giao dịch với khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa
nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa cho giao dịch gốc của khách
hàng đó.
2. Việc đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ thanh
toán phát sinh liên quan đến việc sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa.
3. Điều kiện
đối với đối tác nước ngoài mà ngân hàng thương mại giao kết và thực hiện hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
4. Phân cấp,
ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong việc thẩm
định, phê duyệt, quyết định cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa.
5. Nhận dạng,
đo lường các loại rủi ro có thể phát sinh khi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa; xây dựng quy trình và phân công trách nhiệm theo dõi, kiểm soát, đánh
giá những rủi ro phát sinh; các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro, trong đó
có giới hạn cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của ngân hàng thương mại,
các giới hạn cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đối với một khách hàng
và đối với cá nhân, bộ phận được giao phê duyệt, quyết định cung ứng sản phẩm
phái sinh giá cả hàng hóa.
6. Các trường
hợp thay đổi về nội dung liên quan đến hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua, bán hợp
đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, hợp đồng không tiêu chuẩn về phái
sinh giá cả hàng hóa do thay đổi về giao dịch gốc; biện pháp xử lý giao dịch đối
ứng đối với các trường hợp này.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc cung ứng sản phẩm phái sinh
giá cả hàng hóa.
8. Hồ sơ đề
nghị sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa theo quy định tại Điều
6 Thông tư này.
9. Các nội
dung khác theo yêu cầu quản trị nội bộ của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo hoạt
động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa được an toàn, hiệu quả.
Điều 8. Hạch toán kế toán
Ngân hàng
thương mại thực hiện hạch toán kế toán đối với hoạt động cung ứng sản phẩm phái
sinh giá cả hàng hóa theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hệ thống tài khoản kế toán của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CUNG ỨNG SẢN PHẨM PHÁI SINH GIÁ CẢ HÀNG HÓA ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG KHÔNG TẬP TRUNG
Điều 9. Phạm vi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đối
với khách hàng trên thị trường không tập trung
1. Ngân hàng
thương mại được giao kết và thực hiện hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa với khách hàng trên thị trường không tập trung, bao gồm:
a) Hợp đồng
hoán đổi giá cả hàng hóa là hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng
hóa, theo đó ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận đồng thời mua và bán
cùng một loại hàng hóa cơ sở, khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở và thời điểm
xác định trong thời hạn hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa còn hiệu lực; theo
đó, một bên sẽ mua theo mức giá cố định, đồng thời bán theo giá tham chiếu và
bên còn lại sẽ bán theo mức giá cố định, đồng thời mua theo giá tham chiếu vào
thời điểm xác định trong thời hạn hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa còn hiệu lực;
việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại và khách hàng được thực hiện trên cơ
sở phần chênh lệch mức giá cố định với giá tham chiếu và khối lượng danh nghĩa
hàng hóa cơ sở;
b) Hợp đồng
không tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa là hợp đồng không tiêu chuẩn
về phái sinh giá cả hàng hóa, theo đó ngân hàng thương mại bán cho khách hàng
quyền (nhưng không phải nghĩa vụ bắt buộc) được mua một khối lượng danh nghĩa
hàng hóa cơ sở tại một mức giá thực hiện vào thời điểm xác định trong thời hạn
hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa còn hiệu lực. Trong
thời hạn hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa còn hiệu lực,
trường hợp giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở cao hơn mức giá thực hiện, nếu có
yêu cầu của khách hàng về việc thực hiện quyền, ngân hàng thương mại phải thực
hiện thanh toán cho khách hàng khoản tiền được tính trên cơ sở phần chênh lệch
giữa mức giá thực hiện với giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở và khối lượng danh
nghĩa hàng hóa cơ sở; trường hợp giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở thấp hơn mức
giá thực hiện, thì không phát sinh việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại với
khách hàng về chênh lệch giữa mức giá thực hiện với giá tham chiếu của hàng hóa
cơ sở. Khách hàng phải trả phí cho ngân hàng thương mại theo thỏa thuận tại hợp
đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa để mua quyền chọn mua
giá cả hàng hóa; khoản phí này có thể thanh toán một lần hoặc nhiều lần trong
thời hạn hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa còn hiệu lực
theo thỏa thuận tại hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn mua phái sinh giá cả
hàng hóa;
c) Hợp đồng
không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng hóa là hợp đồng không tiêu chuẩn
về phái sinh giá cả hàng hóa, theo đó ngân hàng thương mại bán cho khách hàng
quyền (nhưng không phải nghĩa vụ bắt buộc) được bán một khối lượng danh nghĩa
hàng hóa cơ sở tại một mức giá thực hiện vào thời điểm xác định trong thời hạn
hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng hóa còn hiệu lực. Trong
thời hạn hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng hóa còn hiệu lực,
trường hợp giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở thấp hơn mức giá thực hiện, nếu có
yêu cầu của khách hàng về việc thực hiện quyền, ngân hàng thương mại phải thực
hiện thanh toán cho khách hàng khoản tiền được tính trên cơ sở phần chênh lệch
giữa mức giá thực hiện với giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở và khối lượng danh
nghĩa hàng hóa cơ sở; trường hợp giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở cao hơn mức
giá thực hiện, thì không phát sinh việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại với
khách hàng về chênh lệch giữa mức giá thực hiện với giá tham chiếu của hàng hóa
cơ sở. Khách hàng phải trả phí cho ngân hàng thương mại theo thỏa thuận tại hợp
đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng hóa để mua quyền chọn bán
giá cả hàng hóa; khoản phí này có thể thanh toán một lần hoặc nhiều lần trong
thời hạn hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng hóa còn hiệu lực
theo thỏa thuận tại hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn bán giá cả hàng
hóa;
d) Hợp đồng
không tiêu chuẩn về quyền chọn giá cả hàng hóa kết hợp trần sàn là hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, theo đó ngân hàng thương mại bán
cho khách hàng quyền (không phải nghĩa vụ bắt buộc) được mua (hoặc bán) một khối
lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở tại một mức giá thực hiện giới hạn trần (hoặc
sàn), đồng thời mua từ khách hàng quyền (không phải nghĩa vụ bắt buộc) được bán
(hoặc mua) một khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở tại một mức giá thực hiện
giới hạn sàn (hoặc trần), trên cùng một khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở
vào thời điểm xác định trong thời hạn hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn
giá cả hàng hóa kết hợp trần sàn còn hiệu lực. Trong thời hạn hợp đồng không
tiêu chuẩn về quyền chọn giá cả hàng hóa kết hợp trần sàn còn hiệu lực, trường
hợp giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở cao hơn mức giá thực hiện giới hạn trần
(hoặc thấp hơn mức giá thực hiện giới hạn sàn), nếu có yêu cầu của khách hàng về
việc thực hiện quyền, ngân hàng thương mại phải thực hiện thanh toán cho khách
hàng khoản tiền được tính trên cơ sở phần chênh lệch giữa mức giá thực hiện giới
hạn trần (hoặc mức giá thực hiện giới hạn sàn) với giá tham chiếu của hàng hóa
cơ sở và khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở; trường hợp giá tham chiếu của
hàng hóa cơ sở thấp hơn mức giá thực hiện giới hạn sàn (hoặc cao hơn mức giá thực
hiện giới hạn trần), nếu có yêu cầu của ngân hàng thương mại, thì khách hàng phải
thực hiện thanh toán cho ngân hàng thương mại khoản tiền được tính trên cơ sở
phần chênh lệch giữa mức giá thực hiện giới hạn sàn (hoặc mức giá thực hiện giới
hạn trần) với giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở và khối lượng danh nghĩa hàng
hóa cơ sở; trường hợp giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở thấp hơn mức giá thực
hiện giới hạn trần và cao hơn mức giá thực hiện giới hạn sàn, thì không phát
sinh việc thanh toán giữa ngân hàng thương mại với khách hàng về chênh lệch giữa
mức giá thực hiện với giá tham chiếu của hàng hóa cơ sở. Ngân hàng thương mại
và khách hàng thỏa thuận tại hợp đồng không tiêu chuẩn về quyền chọn giá cả
hàng hóa kết hợp trần sàn về việc trả phí và mức phí phải trả.
2. Hiệu lực
của hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa không vượt quá thời
hạn giao dịch gốc còn hiệu lực.
Điều 10. Hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng
hóa
1. Ngân hàng
thương mại thỏa thuận với khách hàng về việc cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa tại hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp với
các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa tối thiểu phải có các nội dung
sau:
a) Tên, địa
chỉ của ngân hàng thương mại; tên, địa chỉ của khách hàng;
b) Giao dịch
gốc; loại hàng hóa cơ sở; khối lượng hàng hóa cơ sở; giá hàng hóa cơ sở áp dụng
trong giao dịch gốc; thời hạn giao dịch gốc còn hiệu lực; lịch thanh toán của
giao dịch gốc;
c) Các mức
giá để thực hiện sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa;
d) Thời hạn
giao dịch của hợp đồng;
đ) Ngày
thanh toán định kỳ và phương thức thanh toán;
e) Các khoản
thanh toán;
g) Hiệu lực
của hợp đồng;
h) Quyền và
trách nhiệm của các bên;
i) Các trường
hợp thay đổi và chấm dứt hợp đồng trước hạn; thỏa thuận phạt vi phạm.
2. Ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Ngân hàng
thương mại và khách hàng có thể thỏa thuận áp dụng Hợp đồng mẫu của Hiệp hội
Hoán đổi và Phái sinh quốc tế với điều kiện các nội dung của hợp đồng không
tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa không trái với quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa được lập dưới hình thức hợp đồng
khung và/hoặc hợp đồng cụ thể.
Điều 11. Giao dịch đối ứng
1. Ngân hàng
thương mại phải thực hiện giao dịch đối ứng với đối tác nước ngoài để cân bằng
rủi ro từ hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa đã giao kết và
thực hiện với khách hàng như sau:
a) Ngân hàng
thương mại được thực hiện giao dịch đối ứng là hợp đồng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 và điểm a, b và c khoản 1 Điều 13
Thông tư này;
b) Hàng hóa
trong giao dịch đối ứng là hàng hóa cơ sở;
c) Khối lượng
danh nghĩa hàng hóa cơ sở và hiệu lực của giao dịch đối ứng phải trùng khớp với
khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở và hiệu lực của hợp đồng không tiêu chuẩn
về phái sinh giá cả hàng hóa mà ngân hàng thương mại đã giao kết và thực hiện với
khách hàng;
d) Trường hợp
có sự thay đổi liên quan đến hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng
hóa do thay đổi về giao dịch gốc, ngân hàng thương mại phải điều chỉnh giao dịch
đối ứng với đối tác nước ngoài phù hợp với quy định tại điểm a, b và c khoản
này và quy định nội bộ tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này;
đ) Trường hợp
chấm dứt trước hạn giao dịch đối ứng giữa ngân hàng thương mại và đối tác nước
ngoài, thì ngân hàng thương mại phải thực hiện giao dịch đối ứng khác với hiệu
lực và khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở trùng khớp với thời hạn còn hiệu lực
và khối lượng danh nghĩa hàng hóa cơ sở còn lại tại hợp đồng không tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa mà ngân hàng thương mại đã giao kết và thực hiện với
khách hàng; trường hợp ngân hàng thương mại không thể thực hiện giao dịch đối ứng
khác cho thời hạn còn hiệu lực và khối lượng hàng hóa danh nghĩa cơ sở còn lại
của hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa mà ngân hàng thương
mại đã giao kết và thực hiện với khách hàng, thì trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày chấm dứt giao dịch đối ứng, ngân hàng thương mại phải xây dựng
phương án cân bằng rủi ro từ hợp đồng không tiêu chuẩn phái sinh giá cả hàng
hóa đã giao kết và thực hiện với khách hàng và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Vụ Chính sách tiền tệ và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về nguyên
nhân phát sinh, các biện pháp và thời hạn khắc phục;
e) Trường hợp
chấm dứt trước hạn hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa giữa
ngân hàng thương mại và khách hàng, thì ngân hàng thương mại phải chấm dứt giao
dịch đối ứng với đối tác nước ngoài.
2. Khi thực
hiện giao dịch đối ứng với đối tác nước ngoài, ngoài các quy định tại khoản 1
Điều này, ngân hàng thương mại phải thực hiện với đối tác nước ngoài được xếp hạng
tín nhiệm tối thiểu Baa/P-3 theo đánh giá xếp hạng của Moody's Investors
Service hoặc BBB-/A-3 theo đánh giá xếp hạng của Standard&Poor’s hoặc
BBB-/F3 theo đánh giá xếp hạng của Fitch Ratings tại thời điểm giao kết hợp đồng
không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa, trừ trường hợp chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện giao dịch đối ứng với ngân hàng mẹ hoặc với chi nhánh
ở nước ngoài của ngân hàng mẹ.
Điều 12. Biện pháp bảo đảm
Ngân hàng
thương mại và khách hàng thỏa thuận việc áp dụng hoặc không áp dụng các biện
pháp bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận tại hợp đồng không tiêu chuẩn
về phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
và pháp luật có liên quan.
Mục 2. CUNG ỨNG SẢN PHẨM PHÁI SINH GIÁ CẢ HÀNG HÓA ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG QUA SÀN GIAO DỊCH HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Phạm vi cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa
đối với khách hàng qua Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
1. Ngân hàng
thương mại được tiếp nhận và đưa lệnh của khách hàng về việc mua, bán các hợp đồng
tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài, bao gồm:
a) Hợp đồng
tương lai giá cả hàng hóa;
b) Hợp đồng
tiêu chuẩn về quyền chọn mua giá cả hàng hóa;
c) Hợp đồng
tiêu chuẩn quyền chọn bán giá cả hàng hóa.
2. Ngân hàng
thương mại chỉ được tiếp nhận và đưa lệnh việc mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa của khách hàng lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài, khi thời hạn giao dịch của hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng
hóa không vượt quá thời hạn giao dịch gốc còn hiệu lực.
Điều 14. Hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua, bán hợp đồng tiêu
chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa
1. Ngân hàng
thương mại thỏa thuận với khách hàng về việc nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng
tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa qua Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan. Hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Tên, địa
chỉ của ngân hàng thương mại; tên, địa chỉ của khách hàng;
b) Nội dung
tiếp nhận và đưa lệnh của khách hàng về việc mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa lên Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài; xác nhận lệnh
của khách hàng và thông báo;
c) Hạn mức
và các giới hạn nhận, thực hiện lệnh mua bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa;
d) Ký quỹ;
đ) Phí và các
khoản thanh toán;
e) Quyền và
trách nhiệm của các bên;
g) Các trường
hợp thay đổi hợp đồng và chấm dứt hợp đồng trước hạn;
h) Xử lý
tranh chấp và thanh lý hợp đồng.
2. Ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua, bán
hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa có thể có các nội dung khác do
các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Hợp đồng
nhận, thực hiện lệnh mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa
được lập dưới hình thức hợp đồng khung và/hoặc hợp đồng cụ thể.
Điều 15. Ký quỹ để mua bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa
1. Ngân hàng
thương mại thỏa thuận mức ký quỹ của khách hàng trên cơ sở phù hợp quy định của
Sàn giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hoặc yêu cầu của đối tác nước ngoài và khả
năng tài chính của khách hàng để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo
thỏa thuận tại hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về
phái sinh giá cả hàng hóa.
2. Khách
hàng phải mở và duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản ký quỹ trước và trong
quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa qua Sàn giao dịch
hàng hóa ở nước ngoài; trường hợp khách hàng không duy trì được số dư tối thiểu
trên tài khoản ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, thì ngân hàng
thương mại có quyền tất toán toàn bộ hoặc một phần lệnh mua, bán của khách
hàng.
Chương III
QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG SẢN
PHẨM PHÁI SINH GIÁ CẢ HÀNG HÓA
Điều 16. Quyền và trách nhiệm của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng
thương mại có quyền:
a) Yêu cầu
khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện
đối với khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này; các thông tin, tài liệu khác phát sinh
liên quan đến hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa phù hợp với
quy định tại Thông tư này;
b) Yêu cầu
khách hàng thông báo về những thay đổi liên quan đến giao dịch gốc để ngân hàng
thương mại xem xét xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động cung ứng sản phẩm
phái sinh giá cả hàng hóa;
c) Các quyền
khác theo thỏa thuận của ngân hàng thương mại và khách hàng phù hợp với quy định
tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Ngân hàng
thương mại có trách nhiệm:
a) Thực hiện
quản lý và kiểm soát rủi ro hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng
hóa tập trung tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa thực hiện quản lý và kiểm
soát rủi ro theo quy định của ngân hàng mẹ, phù hợp với quy định tại Thông tư
này;
b) Cung cấp
thông tin chính xác cho khách hàng về sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, các rủi
ro có thể phát sinh, các loại phí và mức phí nếu có để khách hàng hiểu, xem xét
quyết định sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa và có biện pháp phòng ngừa
rủi ro;
c) Tìm hiểu
các quy định của pháp luật nước ngoài và diễn biến thị trường quốc tế liên quan
đến sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, các thông tin về đánh giá xếp hạng tín
nhiệm của đối tác nước ngoài nhằm đảm bảo hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh
giá cả hàng hóa được an toàn, hiệu quả;
d) Các trách
nhiệm khác theo thỏa thuận của ngân hàng thương mại và khách hàng phù hợp với
quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 17. Quyền và trách nhiệm của khách hàng sử dụng sản phẩm
phái sinh giá cả hàng hóa
1. Khách
hàng có quyền:
a) Yêu cầu
ngân hàng thương mại cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa, các rủi ro có thể phát sinh, loại phí và mức phí nếu có để khách hàng
hiểu, xem xét quyết định sử dụng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa và có biện
pháp phòng ngừa rủi ro;
b) Các quyền
khác theo thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng thương mại phù hợp với quy định
tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Khách
hàng có trách nhiệm:
a) Cung cấp
các thông tin, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương
mại;
b) Kịp thời
thông báo những thay đổi về giao dịch gốc để ngân hàng thương mại xem xét điều
chỉnh hợp đồng nhận, thực hiện lệnh mua, bán hợp đồng tiêu chuẩn về phái sinh
giá cả hàng hóa, hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa và giao
dịch đối ứng;
c) Các trách
nhiệm khác theo thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng thương mại phù hợp với
quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
2. Đối với
các hợp đồng cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa đã giao kết trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện các
nội dung ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi
hành tại thời điểm giao kết hợp đồng cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng
hóa hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp
ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thực hiện thí
điểm sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện
các nội dung về việc thí điểm sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa cho đến khi kết
thúc thời hạn thực hiện thí điểm được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Đối
với các hợp đồng cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa được giao kết sau
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc giao kết và thực hiện hợp đồng phải
phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT, PC.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|