NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng)
đối với khách hàng.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với hoạt động
cho vay giữa các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Tổ chức tài chính vi mô;
đ) Quỹ tín dụng nhân dân;
e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Khách hàng vay vốn tại tổ chức
tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:
a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch
nước ngoài.
4. Cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh
toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của
cá nhân đó.
5. Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động
khác (sau đây gọi là hoạt động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối
với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại
khoản 4 Điều này, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn
của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ
doanh nghiệp tư nhân.
6. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về
việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các thông tin:
a) Tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng (trong đó có nguồn vốn cần vay tại tổ
chức tín dụng); mục đích sử dụng vốn; thời gian sử dụng vốn;
b) Nguồn trả nợ của khách hàng;
c) Phương án, dự án thực hiện
hoạt động kinh doanh (trừ nhu cầu vốn phục vụ đời sống).
7. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản,
các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.
8. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ
ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến
thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ
chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là
ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối
với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.
9. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời
hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
10. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như
sau:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng
chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp
không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay
đổi;
b) Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận
kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời
hạn cho vay đã thoả thuận.
11. Dư nợ gốc bị quá hạn bao gồm:
a) Số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này;
b) Số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước
hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Điều 3. Quyền tự chủ của tổ chức
tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động
cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không tổ chức,
cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối các yêu cầu của
khách hàng không đúng với quy định tại Thông tư này và thỏa thuận cho vay.
Điều 4. Nguyên tắc cho vay, vay
vốn
1. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng,
phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Khách hàng vay vốn tổ chức
tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Điều 5. Áp dụng các văn bản
pháp luật có liên quan
1. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng,
Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các hoạt động cho vay cụ thể được quy định tại
văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, thì thực hiện theo quy định tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp văn bản riêng của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định việc áp dụng
Thông tư này hoặc các nội dung liên quan đến hoạt động cho vay không được quy định
tại văn bản riêng, thì thực hiện theo quy định có liên quan tại Thông tư này.
Các hoạt động cho vay cụ thể bao gồm:
a) Hoạt động cho vay hợp vốn;
b) Hoạt động cho vay đối với khách hàng để đầu tư
ra nước ngoài;
c) Hoạt động cho vay đối với khách hàng thực hiện
hoạt động kinh doanh thuộc các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ đối với khách
hàng là người cư trú;
đ) Hoạt động cho vay, thu nợ nước ngoài đối với
khách hàng là người không cư trú;
e) Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô;
g) Hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài
chính;
h) Các hoạt động cho vay cụ thể khác được quy định
tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 6. Sử dụng ngôn ngữ
1. Thỏa thuận cho vay được lập bằng tiếng Việt hoặc
đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Đối với các tài liệu khác trong hoạt động cho
vay sử dụng tiếng nước ngoài, khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu dịch sang tiếng
Việt, thì bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng
hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật
dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp
pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả
thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn
của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức
tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Điều 8. Những nhu cầu vốn không
được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu
cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu
tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc
ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả
nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay
trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi
công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
6. Để trả
nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ
khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay
còn lại của khoản vay cũ;
c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn
trả nợ.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ
chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng
dẫn.
Điều 10. Loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng
vay theo các loại cho vay như sau:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay tối đa 01 (một) năm.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay trên 05 (năm) năm.
Điều 11. Đồng tiền cho vay, trả
nợ
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc
cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư
này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền
cho vay của khoản vay.
Điều 12. Mức cho vay
Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn,
khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng
và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức
cho vay.
Điều 13. Lãi suất cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi
suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm
của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi
suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt
quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết
định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu
theo quy định tại Luật thương mại và các văn
bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định
của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ
cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ
cao.
3. Nội dung thỏa thuận về lãi
suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản
vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc
không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy
trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức
lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính
theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
4. Khi đến hạn thanh toán mà
khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa
thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa
thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng
không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả
lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng
không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn,
thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian
chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5. Trường hợp áp dụng lãi suất
cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc
và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất
cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến
có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất
cho vay thấp nhất.
Điều 14. Phí liên quan đến hoạt
động cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc
thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng
trả nợ trước hạn.
2. Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
3. Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
4. Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận
cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
5. Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho
vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 15. Bảo đảm tiền vay
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc
không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với
khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật
có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm
về việc cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.
3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ chức
tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận
cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay và quy định của pháp luật.
Điều 16. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các thông tin trước khi xác lập thỏa thuận cho vay: Lãi suất
cho vay; nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay
đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối
với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp
tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí
xác định khách hàng vay vốn theo lãi suất cho vay quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư này.
2. Khách hàng cung cấp thông
tin cho tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng:
a) Các tài liệu quy định tại Điều 9
Thông tư này;
b) Báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn
vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay;
c) Các tài liệu để chứng minh việc áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay.
Điều 17. Thẩm định và quyết định
cho vay
1. Tổ chức tín dụng thẩm định khả năng đáp ứng các
điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm định, tổ chức
tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông
tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin
khác.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cho vay
theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho
vay.
3. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín
dụng thông báo cho khách hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu.
Điều 18. Trả nợ gốc và lãi tiền
vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ
hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
a) Trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
b) Trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc
trả nợ trước hạn.
3. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ
đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng
xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều
19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả
phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá
hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền
vay thu sau.
Điều 19. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại
thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức
tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn
nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ
chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù
hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng
thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia
hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện
trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ
đã thỏa thuận.
Điều 20. Nợ quá hạn
Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ
gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ
chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về
việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị
quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị
quá hạn.
Điều 21. Chấm dứt cho vay, xử
lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu
hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng
bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa
thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng
về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu
bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi
trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển
nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn,
thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận
cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp
sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả
đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án
quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp
luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm
lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Điều 22. Quy định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan,
tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là quy định
nội bộ về cho vay).
2. Quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng
được thực hiện trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể
sau:
a) Điều kiện cho vay; các nhu
cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay; lãi suất cho vay và phương
pháp tính lãi tiền vay; hồ sơ cho vay và các tài liệu của khách hàng gửi tổ chức
tín dụng phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho vay và đối tượng khách
hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển
nợ quá hạn;
b) Quy trình thẩm định, phê
duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định,
quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận
trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và các công việc khác thuộc
quy trình hoạt động cho vay;
c) Quy trình kiểm tra, giám
sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy
quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát
quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định
tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền
vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền
vay và khách hàng;
đ) Chấm dứt cho vay, xử lý nợ; miễn, giảm lãi tiền
vay, phí;
e) Nhận dạng các loại rủi ro
có thể phát sinh trong quá trình cho vay; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm
soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro;
g) Kiểm soát việc cho vay để
trả nợ khoản vay tại tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay nước ngoài nhằm phòng
ngừa và ngăn chặn việc phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng. Kiểm soát việc
cho vay theo phương thức cho vay tuần hoàn và phương thức cho vay quay vòng nhằm
quản lý dòng tiền của khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi tiền vay đúng hạn theo thoả thuận, phản ánh đúng chất lượng tín dụng.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cho vay, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân gửi quy định nội bộ đó cho Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố; tổ chức tín dụng khác gửi cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Điều 23. Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong
đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín
dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường
hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay
theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo
hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với
trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng
đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì
hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản
thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất
quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy
trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều
13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác
định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh;
lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm
trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện
thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi
nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối
với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và
không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và
nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với
tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức
tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn;
chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn
khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội
dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản
1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
quyền và trách nhiệm của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và
thỏa thuận cho vay cụ thể.
4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều
kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải
thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử
của tổ chức tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin
về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi
ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức
tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
Điều 24. Kiểm tra sử dụng tiền
vay
1. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả
nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng
vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền
thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng theo
quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông
tư này.
Điều 25. Phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về
việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa
thuận cho vay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13
Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận
về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường
thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường
hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa
thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì
bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Điều 26. Các quy định khác
Khi thực hiện cho vay, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm:
1. Tuân thủ các quy định về những
trường hợp không được cho vay, hạn chế cho vay và giới hạn cho vay tại Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Sử dụng các phương tiện
thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng.
3. Thực hiện việc phân loại,
trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động cho
vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
4. Thực hiện việc hạch toán kế
toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật hiện
hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 27. Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp
dụng các phương thức cho vay như sau:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần
cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa
thuận cho vay.
2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng
trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự
án vay vốn.
3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có
tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc,
cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất
tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức
tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức
tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng
xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ
này.
5. Cho vay theo hạn mức cho
vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt
quá 01 (một) năm.
6. Cho vay theo hạn mức thấu
chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối
đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối
đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh
doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt
động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay
không vượt quá 03 (ba) tháng.
8. Cho vay tuần hoàn
(rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn
đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ
hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần
hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể
từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không
có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách
hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn
trả nợ theo thỏa thuận.
9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các
phương thức cho vay quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này,
phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khoản vay.
Điều 28. Thời hạn cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ
hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn
vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về
thời hạn cho vay.
2. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại
của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời
hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Điều 29. Lưu giữ hồ sơ cho vay
1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị vay vốn;
b) Thỏa thuận cho vay;
c) Báo cáo thực trạng tài chính do khách hàng gửi tổ
chức tín dụng trong thời gian vay vốn;
d) Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;
đ) Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm
quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được
thông qua;
e) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng
khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
2. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời
hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG
Điều 30. Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp
dụng các phương thức cho vay như sau:
1. Phương thức cho vay theo quy định tại khoản 1, 4 và 6 Điều 27 Thông tư này.
2. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các
phương thức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.
Điều 31. Thời hạn cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời
hạn cho vay trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay, thời
hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng.
2. Đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại
Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại
Việt Nam.
Điều 32. Lưu giữ hồ sơ cho vay
1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị vay vốn;
b) Thỏa thuận cho vay;
c) Báo cáo tình hình thu nhập của khách hàng trong
thời gian vay vốn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng;
d) Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;
đ) Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm
quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được
thông qua;
e) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng
khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
2. Tổ chức tín dụng phải lưu
giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2017.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
b) Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN
ngày 11 tháng 01 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng;
c) Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
d) Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Thông tư số 12/2010/TT-NHNN
ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tổ
chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa
thuận;
e) Thông tư số 05/2011/TT-NHNN
ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
thu phí cho vay của tổ chức tín dụng, ngân hàng hàng nước ngoài đối với khách
hàng;
g) Thông tư số 33/2011/TT-NHNN
ngày 08 tháng 10 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
h) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN
ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định lãi suất cho
vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để
đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
Điều 34. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện
các nội dung trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó hoặc thỏa thuận sửa đổi,
bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp áp dụng phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng dự phòng, hạn mức thấu chi
trên tài khoản thanh toán, nếu trong nội dung hợp đồng không thỏa thuận thời hạn
duy trì hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, thì tổ chức tín dụng và khách hàng được
tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với
quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng
thời hạn duy trì của hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh
toán, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng tối đa không vượt quá 01
(một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức tín dụng căn cứ Thông tư này để quy định
nội bộ về hoạt động cho vay đối với khách hàng.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 35;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|