NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2012/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY LÀ NGƯỜI CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hổi;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người
cư trú.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phép hoạt động ngoại hối và thực hiện cho vay bằng ngoại tệ đối với
khách hàng.
2. Khách hàng là người cư trú vay vốn tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về hoạt động
cho vay.
Điều 3. Các nhu cầu vay vốn bằng
ngoại tệ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn như sau:
a) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh
toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ
ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất - kinh doanh để trả nợ vay.
b) Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập
khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu năm 2013 có
nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu
khi khách hàng vay không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản
xuất - kinh doanh để trả nợ vay. Quy định tại khoản này được thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2013.
c) Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở
trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua
cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất
khẩu để trả nợ vay; khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối
đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện
giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại
tệ. Quy định tại khoản này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
d) Cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với
các dự án, công trình quan trọng quốc gia được Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn ngoài quy định
tại khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất -
kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận bằng văn bản theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4 Thông tư
này.
Điều 4. Trình tự, thủ tục chấp
thuận cho vay vốn bằng ngoại tệ
1. Khi có nhu cầu cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ.
Văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ gồm
các nội dung chủ yếu: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thẩm
định và đảm bảo dự án, phương án sản xuất - kinh doanh của khách hàng có khả thi,
hiệu quả; khách hàng vay đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của
pháp luật về hoạt động cho vay, có khả năng thu hồi nợ đúng hạn (gốc và lãi); tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo cân đối được nguồn vốn bằng
ngoại tệ để cho vay, việc cho vay bằng ngoại tệ không ảnh hưởng đến giới hạn cấp
tín dụng và tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; nhu cầu
vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng để thực hiện dự án, phương án sản xuất -
kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất - kinh
doanh theo chủ trương của Chính phủ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cam kết chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và các nội dung, thông tin
cung cấp tại văn bản đề nghị.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho vay bằng ngoại
tệ:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng
ngoại tệ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ).
b) Căn cứ chủ trương của Chính phủ về các lĩnh vực
ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh, diễn biến thị trường
ngoại hối, các quy định tại Thông tư này và nội dung văn bản đề nghị của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét
chấp thuận việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
c) Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản
thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cho vay bằng ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này, quy định về cho vay, quản
lý ngoại hối, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định khác có liên quan.
2. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 12 tháng liền kề
tháng báo cáo, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay bằng ngoại tệ theo mẫu báo cáo đính kèm Thông
tư này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013 và thay thế Thông tư số 03/2012/TT-NHNN ngày 08 tháng 3 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người
cư trú.
2. Đối với các khoản cho vay áp dụng các phương thức
cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn theo hợp đồng tín
dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay thực hiện các nội dung
trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực
thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng đó hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ
sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này. Đối với các khoản
cho vay áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn
(quay vòng) theo hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành được giải ngân kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, thì tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức khác và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 6;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT, Vụ PC
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: ……………………..
BÁO
CÁO DƯ NỢ CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ
Tháng …….. năm………
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 37/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012)
Chỉ tiêu
|
Số dư nợ (quy đổi
tỷ đồng)
|
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay so với tháng trước liền kề (%)
|
I. Dư nợ cho vay đối với khách hàng vay là người
cư trú
|
|
|
1. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn
|
|
|
a) Ngắn hạn
|
|
|
b) Trung và dài hạn
|
|
|
2. Dư nợ cho vay phân theo mục đích vay vốn
|
|
|
a) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để
thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng vay
có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất-kinh doanh để trả nợ vay theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3.
|
|
|
Trong đó: Cho vay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ để
sản xuất-kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
|
|
|
b) Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài
tiền nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3.
|
|
|
c) Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở
trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3.
|
|
|
d) Cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối
với các dự án quan trọng, có ý nghĩa quốc gia theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 3.
|
|
|
đ) Cho vay các nhu cầu vốn khác được NHNN chấp
thuận bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 3.
|
|
|
e) Cho vay các nhu cầu vốn khác của các hợp đồng
tín dụng đã ký kết theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các văn
bản ban hành trước ngày Thông tư số ..../2012/TT-NHNN có hiệu lực thi hành.
|
|
|
3. Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khác
hàng vay
|
|
|
a) Doanh nghiệp FDI
|
|
|
b) Khách hàng vay khác
|
|
|
II. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ
|
|
|
1. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ so với
tổng dư nợ cho vay (%)
|
|
|
2. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ so với
tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (%)
|
|
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
….., ngày ….
tháng … năm…
Tổng giám đốc
|
Ghi chú:
1. Dư nợ cho vay tại phần I: (1) = (2) = (3).
2. Dư nợ cho vay tại điểm e mục 2 Phần I không bao
gồm dư nợ cho vay tại các điểm a, b, c, d mục 2 Phần I.
3. Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 12 tháng liền kề tháng báo cáo.
4. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ -
NHNN Việt Nam, 49 Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn,
fax: 04.38246953 - 04.38240132)
5. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu
trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.