BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 8
năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÔNG TY QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập,
tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và
hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 50/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao
động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn quản
lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng
trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát trong Công ty Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định tại Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và
hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau
đây gọi là VAMC).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên và
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại
Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý
lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ
tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. VAMC thực hiện quản lý lao động, xác
định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền
lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo
quy định tại Mục 2; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Khoản 1, Khoản 2 Điều
8, Điều 9 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm
2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch,
quỹ tiền lương thực hiện và tạm ứng tiền lương theo Khoản 1 Điều này, VAMC xác
định chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận như sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình
quân (thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được tính theo
tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương chia cho số lao động sử dụng
bình quân trong năm; trong đó:
- Tổng doanh thu trừ tổng chi phí
chưa có tiền lương được xác định trên cơ sở chỉ tiêu tổng doanh thu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ; chỉ
tiêu tổng chi phí chưa có tiền lương theo quy định tại Khoản 2
Điều 23 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ (không bao gồm chi phí tiền
lương, phụ cấp của cán bộ, nhân viên quy định tại điểm g) và hướng dẫn của Bộ
Tài chính về chế độ tài chính đối với VAMC;
- Lao động sử dụng bình quân trong
năm được xác định theo Khoản 1 Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Chỉ tiêu lợi nhuận (thực hiện
trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được thay bằng chỉ tiêu “số tiền
thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt”, số tiền thu hồi
các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt được xác định theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 4. Loại trừ
các yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động
1. Khi xác định quỹ tiền lương thực
hiện của người lao động, VAMC được loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc
biệt, bao gồm:
a) Nhà nước có quyết định can thiệp
làm ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái
phiếu đặc biệt hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến việc mua hoặc bán khoản nợ xấu và
tài sản đảm bảo; điều chỉnh tỷ lệ tính trên số tiền thu hồi của khoản nợ xấu được
VAMC mua bằng trái phiếu đặc biệt và tỷ lệ tính trên số dư còn lại cuối kỳ của
khoản nợ mà VAMC đã mua bằng trái phiếu đặc biệt.
b) VAMC thực hiện các khoản đầu tư mới
cho hoạt động kinh doanh (không bao gồm các khoản đầu tư, sửa chữa, nâng cấp
tài sản đảm bảo các khoản nợ VAMC đã mua để cải tạo thành trụ sở làm việc hoặc
cho thuê); tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền; được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan
quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Năng suất lao động, số tiền thu hồi
các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khách quan phải được lượng hóa và tính toán bằng số liệu cụ thể;
b) Yếu tố khách
quan làm giảm (hoặc tăng) năng suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu
được mua bằng trái phiếu đặc biệt thì được cộng thêm (hoặc giảm trừ) phần năng
suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
giảm (hoặc tăng) tương ứng vào chỉ tiêu năng suất lao động, số tiền thu hồi các
khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt trong năm.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ
LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Điều 5. Xếp lương đối với Chủ tịch
Hội đồng thành viên và thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành
viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng VAMC được xếp lương theo quy định tại Mục 2 Thông tư
số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 6. Xếp lương, tiền lương,
tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng ban kiểm soát và thành viên
Ban kiểm soát chuyên trách của VAMC được xếp lương theo chức danh Kiểm soát
viên theo hạng của VAMC được xếp tại Bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý
chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
(sau đây gọi là Nghị định số 51/2013/NĐ-CP).
Việc chuyển xếp lương, nâng bậc lương
đối với Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát của VAMC được thực hiện
theo hướng dẫn tại Mục 2 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Thông tư số
19/2013/TT-BLĐTBXH).
2. Tiền lương, tiền thưởng của Trưởng
ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát xác định theo quy định tại Thông tư
này được trích nộp cho Chủ sở hữu đối với VAMC (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) để
hình thành quỹ chung và chi trả cho từng người theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao theo quy định tại Khoản 7 điều 7 Thông tư số
19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 7. Xác định
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch;
tạm ứng tiền lương, thù lao; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng;
trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng
ban và thành viên Ban kiểm soát VAMC được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, Điều 8, Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12 Mục 3 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Khi xác định quỹ tiền lương, thù
lao kế hoạch, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này,
VAMC thực hiện theo một số quy định sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình
quân và lợi nhuận làm căn cứ để xác định quỹ tiền lương, thù lao, mức tiền
lương bình quân được tính theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này;
b) Mức tiền lương của Trưởng ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách để xác định quỹ tiền lương căn cứ
vào mức lương cơ bản đối với chức danh Kiểm soát viên quy định tại Phụ lục số
II ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP của Chính phủ theo hạng của
VAMC được xếp;
c) Việc loại trừ yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến năng suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng
trái phiếu đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Mục 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Tổng giám đốc VAMC có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 12 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Xác định mức chi tiền ăn giữa ca để
áp dụng đối với người lao động, Chủ tịch và thành viên chuyên trách Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban và
thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Khoản 6, Điều 17
Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Khoản 5, Điều 18 Thông tư
số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hội đồng thành viên VAMC có trách
nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 13 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều 13 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Khi gửi các báo cáo tiền lương, tiền thưởng
cho chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo
dõi, kiểm tra và giám sát chung.
b) Xác định khoản tiền lương, tiền
thưởng đối với Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Thông
tư này và trích nộp cho chủ sở hữu để chi trả gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng người.
3. Trưởng ban kiểm soát và thành viên
Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiến
nghị các nội dung về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng như chức danh Kiểm
soát viên theo quy định tại Điều 14 Thông tư số
18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều 14 Thông tư số
19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và theo quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của VAMC do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
4. Chủ sở hữu đối với VAMC có trách
nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 15 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều
15 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Tổ chức quản lý, đánh giá, trả
lương, thù lao, tiền thưởng và thực hiện các chế độ đối với Trưởng ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát của VAMC như đối với chức danh Kiểm soát viên
theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Các chế độ quy định tại
Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND TP Hà Nội;
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội TP. Hà Nội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|