Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 28/2013/TT-NHNN xử lý tiền giả tiền nghi giả trong ngân hàng

Số hiệu: 28/2013/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 05/12/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định mới về xử lý tiền giả

Ngày 5/12/2013 vừa qua, Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng được ban hành và thay thế Quyết định 28/2008/QĐ-NHNN.

Theo đó, việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả có một số điểm mới sau:

- Người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả phải được tập huấn kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền.

Người làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả của NHNN phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám định tiền

- Tăng thời gian TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải chuyển tiền nghi giả đến NHNN để giám định từ 3 lên 5 ngày làm việc kể từ ngày tạm thu giữ.

Thông tư 28/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/1/2014.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 28/2013/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ TIỀN GIẢ, TIỀN NGHI GIẢ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xử lý tiền giả, nghi giả trong ngành ngân hàng,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc thu giữ tiền giả; tạm thu giữ tiền nghi giả; giám định tiền giả, tiền nghi giả; đóng dấu tiền giả; đóng gói, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy tiền giả trong ngành ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức, cá nhân có tiền giả, tiền nghi giả trong giao dịch tiền mặt với các tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước tổ chức in, đúc, phát hành.

2. Tiền giả loại mới là loại tiền giả chưa được Ngân hàng Nhà nước (hoặc Bộ Công an) thông báo bằng văn bản.

3. Tiền nghi giả là tiền chưa kết luận được là tiền thật hay tiền giả.

4. Đặc điểm bảo an là những đặc điểm có trên đồng tiền để phân biệt tiền thật, tiền giả.

5. Khách hàng là tổ chức, cá nhân giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trách nhiệm thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Sở Giao dịch), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi phát hiện tiền giả trong giao dịch tiền mặt với khách hàng phải thu giữ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; khi phát hiện tiền nghi giả phải tạm thu giữ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả phải được tập huấn kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền.

Người làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả của Ngân hàng Nhà nước phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám định tiền.

3. Nghiêm cấm hành vi trả lại tiền giả, tiền nghi giả cho khách hàng.

Điều 5. Thu giữ tiền giả

1. Trong giao dịch tiền mặt với khách hàng, khi phát hiện đồng tiền có dấu hiệu nghi giả, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối chiếu với đặc điểm bảo an của tiền mẫu (hoặc tiền thật) cùng loại, thông báo về đặc điểm nhận biết tiền giả của Ngân hàng Nhà nước (hoặc Bộ Công an) và xử lý như sau:

a) Trường hợp khẳng định là loại tiền giả đã được Ngân hàng Nhà nước (hoặc Bộ Công an) thông báo bằng văn bản, phải lập biên bản (theo Phụ lục số 1), thu giữ, đóng dấu và bấm lỗ tiền giả. Việc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

b) Trường hợp xác định là tiền giả loại mới, phải lập biên bản (theo Phụ lục số 1) và thu giữ nhưng không đóng dấu, bấm lỗ tiền giả.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày thu giữ tiền giả loại mới, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở giao dịch phải thông báo bằng văn bản cho Cục Phát hành và Kho quỹ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn hoặc Sở Giao dịch.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo kịp thời cho cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp, xử lý khi phát hiện một trong các trường hợp sau:

a) Có dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.

b) Tiền giả loại mới.

c) Có 5 tờ tiền giả (hoặc 5 miếng tiền kim loại giả) hoặc nhiều hơn trong một giao dịch.

d) Khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả.

3. Trong quá trình kiểm đếm, phân loại, tuyển chọn tiền sau khi giao nhận tiền mặt theo bó, túi nguyên niêm phong trong ngành ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi phát hiện tiền giả, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý như đối với tiền giả phát hiện trong giao dịch tiền mặt quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 6. Tạm thu giữ tiền nghi giả

1. Trong giao dịch tiền mặt với khách hàng, khi phát hiện tiền nghi giả, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập biên bản (theo Phụ lục số 2) và tạm thu giữ tiền nghi giả.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tạm thu giữ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chuyển tiền nghi giả, đề nghị giám định (theo Phụ lục số 4) và bản sao biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn hoặc Sở giao dịch để giám định.

Điều 7. Đóng dấu, bấm lỗ tiền giả

1. Dấu tiền giả:

Dấu tiền giả hình chữ nhật; kích thước: 60mm x 20mm; phần tên đơn vị: 60mm x 7mm, phần chữ “TIỀN GIẢ”: 60mm x 13mm. Dấu tiền giả sử dụng mực màu đỏ, khó phai.

(Tên đơn vị)

TIỀN GIẢ

2. Cách thức đóng dấu, bấm lỗ tiền giả:

Đóng dấu “tiền giả” lên 2 mặt của tờ tiền giả, mỗi mặt đóng một lần và bấm 4 lỗ trên tờ tiền giả (mỗi cạnh chiều dài tờ tiền giả bấm 2 lỗ tròn cân đối bằng dụng cụ bấm lỗ tài liệu dùng cho văn phòng).

Điều 8. Đóng gói, bảo quản tiền giả

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả. Niêm phong tiền giả được thực hiện theo quy định về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải được đóng dấu “TIỀN GIẢ” để phân biệt với tiền thật.

2. Đóng gói, niêm phong tiền giả

a) Tiền cotton giả, tiền polymer giả: 100 tờ tiền cùng mệnh giá, cùng chất liệu đóng thành 1 thếp; 10 thếp đóng thành 1 bó (1.000 tờ) và niêm phong. Trường hợp không đủ 100 tờ, đóng vào phong bì (gọi tắt là đóng bì) và niêm phong; không đủ 1.000 tờ cũng thực hiện đóng thếp, đóng bó và niêm phong.

b) Tiền kim loại giả: 100 miếng cùng mệnh giá được đóng thành 1 túi nhỏ và niêm phong; 10 túi nhỏ đóng thành một túi lớn (1.000 miếng) và niêm phong. Trường hợp không đủ 100 miếng hoặc không đủ 1.000 miếng cũng đóng túi và niêm phong.

3. Tiền giả được bảo quản riêng trong kho tiền của hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 9. Giao nhận, vận chuyển tiền giả

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giao nộp toàn bộ số tiền giả đã thu giữ về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn hoặc Sở Giao dịch theo định kỳ hàng tháng, trừ số tiền giả loại mới giao nộp theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Việc giao nhận tiền giả thực hiện theo tờ/miếng và phải được lập biên bản (theo Phụ lục số 3).

Phương thức vận chuyển tiền giả do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở giao dịch có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực của từng tờ tiền giả do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao nộp.

Trường hợp phát hiện tiền thật trong số tiền giả giao nộp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch lập biên bản (theo Phụ lục số 5) và có văn bản yêu cầu đơn vị giao nộp phải hoàn trả ngang giá trị cho khách hàng và báo cáo kết quả trong thời gian 30 ngày làm việc.

Tờ tiền thật đã đóng dấu “Tiền giả” và bấm lỗ được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch cắt góc 1/8 diện tích tờ tiền, thu đổi ngang giá trị (ghi Có) cho đơn vị giao nộp (không thu phí đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông) và đóng gói, giao nhận như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch phải giao nộp tiền giả về Kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định ít nhất 1 lần trong 6 tháng (nếu có), kết hợp với việc điều chuyển tiền đi, đến của Ngân hàng Nhà nước. Việc giao nhận thực hiện theo bó, bì, túi nguyên niêm phong và được lập biên bản (theo Phụ lục số 3).

4. Đối với tiền giả loại mới, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giao nộp về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn hoặc Sở giao dịch trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày thu giữ. Phương thức vận chuyển thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Việc giao nộp tiền giả loại mới của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch được thực hiện theo yêu cầu của Cục Phát hành và Kho quỹ. Phương thức vận chuyển tiền giả loại mới do Giám đốc Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định, đảm bảo an toàn, kịp thời.

Điều 10. Giám định tiền giả, tiền nghi giả

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giám định tiền giả, tiền nghi giả phải lập 01 bộ hồ sơ chuyển trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn hoặc Sở Giao dịch hoặc Cục Phát hành và Kho quỹ (tại thành phố Hà Nội), Chi cục Phát hành và Kho quỹ (tại thành phố Hồ Chí Minh), hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị giám định tiền giả, tiền nghi giả (theo Phụ lục số 4).

b) Tiền giả, tiền nghi giả cần giám định.

2. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị giám định theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc từ ngày tạm thu giữ tiền nghi giả theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 hoặc từ ngày nhận được tiền nghi giả theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 hoặc từ ngày nhận được tiền giả loại mới theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ (gọi tắt là cơ quan giám định) phải tổ chức giám định và thông báo kết quả giám định bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định. Việc giám định được thực hiện miễn phí.

3. Trường hợp không kết luận được tiền thật hay tiền giả, chậm nhất trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền giả, tiền nghi giả cần giám định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch có văn bản đề nghị và chuyển số tiền giả, tiền nghi giả này về Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục Phát hành và Kho quỹ để giám định; đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này hoặc Khoản 1 Điều 6 hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này để biết.

Phương thức vận chuyển tiền giả, tiền nghi giả cần giám định do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch quyết định, đảm bảo an toàn thuận tiện.

Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch phải thông báo kết quả giám định bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định biết.

Điều 11. Xử lý kết quả sau giám định

1. Tại Cục Phát hành và Kho quỹ và Chi cục Phát hành và Kho quỹ:

a) Kết quả giám định là tiền thật, số tiền thật được trả lại cho tổ chức, cá nhân đề nghị giám định hoặc được nộp vào Sở Giao dịch khi giám định tại Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh khi giám định tại Chi cục Phát hành và Kho quỹ để báo Có cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị giám định.

b) Kết quả giám định là tiền giả đã có thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc Bộ Công an), thực hiện thu giữ, đóng dấu, bấm lỗ tiền giả và nộp vào Kho tiền Trung ương tại thành phố Hà Nội (Kho tiền I) hoặc tại thành phố Hồ Chí Minh (Kho tiền II).

c) Kết quả giám định là tiền giả loại mới, thông báo kịp thời cho Cục An ninh Tài chính - Tiền tệ - Đầu tư, Bộ Công an và thực hiện thu giữ. Đối với Chi cục Phát hành và Kho quỹ, báo cáo bằng văn bản về Cục Phát hành và Kho quỹ; chuyển tiền giả loại mới về Cục Phát hành và Kho quỹ (nếu có yêu cầu), phương thức vận chuyển do Chi cục Phát hành và Kho quỹ quyết định, đảm bảo an toàn, kịp thời. Trường hợp không có yêu cầu chuyển về Cục Phát hành và Kho quỹ, tiền giả được đóng dấu, bấm lỗ và bảo quản tại Kho tiền II.

Số tiền giả loại mới được lưu giữ tại Cục Phát hành và Kho quỹ để phục vụ công tác phòng, chống tiền giả của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch:

a) Kết quả giám định là tiền thật, số tiền thật được thu đổi cho tổ chức, cá nhân đề nghị giám định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

b) Kết quả giám định là loại tiền giả theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc Bộ Công an), thực hiện thu giữ, đóng dấu, bấm lỗ tiền giả hoặc thông báo kết quả giám định bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định trong trường hợp thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 10.

c) Kết quả giám định là tiền giả loại mới, thực hiện thu giữ; thông báo ngay cho Phòng An ninh Tài chính - Tiền tệ - Đầu tư hoặc Phòng An ninh Kinh tế (thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và thông báo bằng văn bản về tiền giả loại mới cho Cục Phát hành và Kho quỹ. Trường hợp không có yêu cầu giao nộp tiền giả loại mới về Cục Phát hành và Kho quỹ theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này, tiền giả được đóng dấu, bấm lỗ và giao nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

3. Tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

a) Kết quả giám định là tiền thật, số tiền thật được thu đổi cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

b) Kết quả giám định là tiền giả, thông báo kết quả giám định và việc xử lý tiền giả của cơ quan giám định cho khách hàng biết.

4. Đối với tiền giả, tiền nghi giả giám định theo yêu cầu của cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, sau khi giám định được trả lại đơn vị đề nghị giám định, không đóng dấu, bấm lỗ. Việc giao nhận tiền giả, tiền nghi giả được lập biên bản và ghi rõ thông tin về loại tiền, số lượng, seri.

Điều 12. Lưu giữ tiền giả phục vụ công tác phòng, chống tiền giả của Ngân hàng Nhà nước

Sau khi phân tích, giám định tiền giả loại mới, Cục Phát hành và Kho quỹ được lưu giữ, bảo quản tối đa 15 tờ (miếng)/loại để phục vụ công tác nghiên cứu, phòng, chống tiền giả và tập huấn nghiệp vụ (trừ tiền giả, tiền nghi giả giám định theo Khoản 4 Điều 11 Thông tư này). Trường hợp cần lưu giữ, bảo quản nhiều hơn 15 tờ (miếng)/loại, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 13. Thu nhận và tiêu hủy tiền giả

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền giả do các tổ chức, cá nhân giao nộp.

2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức tiêu hủy tiền giả theo quy định như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

3. Việc tiêu hủy tiền giả là tang vật của các vụ án hình sự thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Điều 14. Thông tin về tiền giả

1. Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thực hiện phân tích giám định và thông báo về đặc điểm nhận biết tiền giả loại mới bằng văn bản cho Cục An ninh Tài chính - Tiền tệ - Đầu tư, Viện Khoa học hình sự (Bộ Công an), Cục Trinh sát (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Hội sở chính ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước để phục vụ công tác phòng, chống tiền giả.

2. Khi nhận được thông báo bằng văn bản về tiền giả loại mới của Cục Phát hành và Kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải thông báo về đặc điểm nhận biết tiền giả loại mới bằng văn bản cho Hội sở chính tổ chức tín dụng (trừ Hội sở chính ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước), chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.

3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản về tiền giả loại mới của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho các đơn vị trong hệ thống để phòng ngừa tiền giả.

4. Trường hợp cần thiết, Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước về đặc điểm nhận biết của tiền giả xuất hiện trong lưu thông để các tổ chức, cá nhân cảnh giác, chủ động phòng ngừa.

Điều 15. Báo cáo thống kê về tiền giả

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo số liệu tiền giả thu giữ theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong hệ thống.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng:

Hàng năm, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Thông tư này được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc khen thưởng theo quy định của pháp luật và ngành ngân hàng.

2. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính; trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 và thay thế Quyết định số 28/2008/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu: VP, PC, PHKQ (5 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

Phụ lục số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN

Về việc thu giữ tiền giả

Hôm nay, vào hồi ……h……, ngày .... / …./ …… tại …………………………………………… ………………………………….., chúng tôi gồm:

1. Đơn vị thu giữ tiền giả: ..........................................................................................

Địa chỉ: ......................................................................................................................

- Ông (bà): ………………………………………….., Chức vụ: ...................................

- Ông (bà): ………………………………………….., Chức vụ: ...................................

2. Tên khách hàng (KH): ..........................................................................................

Địa chỉ: .....................................................................................................................

SĐT: .........................................................................................................................

Người đại diện (nếu KH là tổ chức): …………………………….; SĐT: ....................

CMND(1): ……………………………………….; cấp ngày …./ …/ …. tại ...................

Căn cứ vào Công văn số …../NHNN-PHKQ9.m ngày …/ …/ …. của Ngân hàng Nhà nước thông báo về đặc điểm tiền giả ………..; đối chiếu với đặc điểm bảo an của tiền mẫu (tiền thật) cùng loại,

Trong khi kiểm đếm số tiền khách hàng nộp đã phát hiện tiền giả như sau:

STT

Loại tiền giả

Số tờ (miếng)

Seri(2)

Ghi chú

1

2

...

Tổng số (tờ/miếng)

Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v bảo vệ tiền Việt Nam và Thông tư số ..../2013/TT-NHNN ngày ..../ …./2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng, (đơn vị thu giữ tiền giả...) lập biên bản thu giữ số tiền giả nêu trên.

Biên bản được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 2 bản lưu tại đơn vị thu giữ tiền giả./.

Khách hàng
(ký, ghi rõ họ tên)

Người thu giữ tiền giả(3)
(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1): CMND hoặc Bằng lái xe, Hộ chiếu, ....

(2): Ghi đầy đủ seri của từng tờ tiền giả, ví dụ: AB 12345678.

(3): Kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên...

Trường hợp khách hàng không ký vào biên bản, đơn vị thu giữ tiền giả vẫn lập biên bản thu giữ tiền giả; đồng thời ghi rõ sự việc nêu trên vào biên bản.

Phụ lục số 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN

Về việc tạm thu giữ tiền nghi giả

Hôm nay, vào hồi ……h……, ngày .... / …./ …… tại …………………………………………………… ………………………………….., chúng tôi gồm:

1. Đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả: ...........................................................................

Địa chỉ: ......................................................................................................................

- Ông (bà): ………………………………………….., Chức vụ: ...................................

- Ông (bà): ………………………………………….., Chức vụ: ...................................

2. Tên khách hàng (KH): ..........................................................................................

Địa chỉ: .....................................................................................................................

SĐT: .........................................................................................................................

Người đại diện (nếu KH là tổ chức): …………………………….; SĐT: ....................

CMND(1): ……………………………………….; cấp ngày …./ …/ …. tại .....................

Trong khi kiểm đếm số tiền khách hàng nộp đã phát hiện tiền nghi giả như sau:

STT

Loại tiền nghi giả

Số tờ (miếng)

Seri(2)

Ghi chú

1

2

...

Tổng số (tờ/miếng)

Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v bảo vệ tiền Việt Nam và Thông tư số ..../2013/TT-NHNN ngày ..../ …./2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng, (đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả...) lập biên bản tạm thu giữ số tiền nghi giả nêu trên để gửi đi giám định. Khi có kết quả giám định, chúng tôi sẽ thông báo kết quả cho khách hàng.

Biên bản được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho người nộp tiền, 2 bản lưu tại đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả./.

Khách hàng
(ký, ghi rõ họ tên)

Người tạm thu giữ(3)
(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1): CMND hoặc Bằng lái xe, Hộ chiếu, ....

(2): Ghi đầy đủ seri của từng tờ tiền nghi giả, ví dụ: AC 12345678.

(3): Kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên...

Trường hợp khách hàng không ký vào biên bản, đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả vẫn lập biên bản thu giữ tiền nghi giả; đồng thời ghi rõ sự việc nêu trên vào biên bản.

Phụ lục số 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN

V/v giao, nhận tiền giả

Hôm nay, vào hồi ...h..., ngày ….. tháng …… năm ……, tại ……………………………………. ……………………………………………………., chúng tôi gồm:

1. Bên giao: (Tên đơn vị ngân hàng) .........................................................................

- Ông (bà): ………………………………………….. Chức vụ: .....................................

- Ông (bà): …………………………………………. Chức vụ: ......................................

………….

2. Bên nhận: (Tên đơn vị ngân hàng) .......................................................................

- Ông (bà): ………………………………………….. Chức vụ: ....................................

- Ông (bà): …………………………………………. Chức vụ: .....................................

………….

Giấy Ủy nhiệm (nếu có) số ..../UN- …………. ngày .... tháng .... năm ….. của ………

Hai bên đã giao, nhận số tiền giả như sau:

Số TT

Loại tiền giả

Số lượng (tờ)

Vần seri (*)

Ghi chú

Cotton

Polymer

Tổng cộng

1

500.000đ

2

200.000đ

....

Số TT

Loại tiền kim loại giả (nếu có)

Số lượng (miếng)

Ghi chú

1

5.000đ

....

Phương thức giao, nhận: theo tờ (TCTD nộp tiền giả về NHNN CN, Sở Giao dịch) hoặc theo bó, túi, bì nguyên niêm phong (NHNN CN nộp tiền giả về Kho tiền TW, NHNN CN tỉnh Bình Định).

Biên bản được lập thành 03 bản, bên giao giữ 01 bản, bên nhận giữ 02 bản./.

BÊN GIAO

BÊN NHẬN

Ghi chú:

- Bên giao lập biên bản này.

- Tùy trường hợp, có thể bổ sung các thành phần liên quan của bên giao và bên nhận.

- (*): Chỉ ghi 2 chữ cái đầu tiên trong seri của tiền giả, ví dụ AB, AC.

Phụ lục số 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

……., ngày ….. tháng ….. năm …..

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Giám định tiền giả, tiền nghi giả

Kính gửi: (tên cơ quan giám định)

Tên tổ chức (cá nhân) đề nghị giám định: ...............................................................

Địa chỉ: .....................................................................................................................

Điện thoại: ................................................................................................................

Đề nghị (tên cơ quan giám định) giám định số tiền giả, tiền nghi giả như sau:

STT

Loại tiền

Số tờ (miếng)

Seri(*)

Ghi chú

1

2

3

4

Tổng số (tờ/miếng)

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN) ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu nếu có)

Ghi chú: (*): Ghi đầy đủ seri của từng tờ đề nghị giám định, ví dụ: AB 12345678.

Phụ lục số 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN

V/v phát hiện tiền thật trong số tiền giả giao nhận

Hôm nay, vào hồi ...h..., ngày ….. tháng …… năm ……, tại ………………………………………. ……………………………………………………., chúng tôi gồm:

1. Bên nhận: (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh/Sở Giao dịch .................) .................

- Ông (bà): ………………………………………….. Chức vụ: ......................................

- Ông (bà): ………………………………………….. Chức vụ: ......................................

………….

2. Bên giao: (Tên đơn vị ngân hàng) ..........................................................................

- Ông (bà): ………………………………………….. Chức vụ: ......................................

- Ông (bà): ………………………………………….. Chức vụ: ......................................

………….

Giấy Ủy nhiệm (nếu có) số ..../UN- ………………. ngày .... tháng .... năm ….. của …… …………………………………….

Trong quá trình giao nhận tiền giả, (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh/Sở Giao dịch….) đã phát hiện tiền thật như sau:

Số TT

Loại tiền

Số lượng (tờ)

Giá trị

Seri (*)

Ghi chú

1

500.000đ

2

200.000đ

....

Tổng cộng

Biên bản được lập thành 03 bản, bên giao giữ 01 bản, bên nhận giữ 02 bản./.

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN

Ghi chú:

- Bên nhận lập biên bản.

- Tùy trường hợp, có thể bổ sung các thành phần liên quan của bên giao và bên nhận.

- (*): Ghi đầy đủ seri của từng tờ tiền thật, ví dụ: AB 12345678.

STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 28/2013/TT-NHNN

Hanoi, December 05, 2013

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON HANDLING OF COUNTERFEIT MONEY AND SUSPECTED COUNTERFEIT MONEY IN BANKING INDUSTRY

Pursuant to the Banking Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to Decree No. 96/2008/ND-CP August 26, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to Decree No. 130/2003/QD-TTg dated June 30, 2003 of the Prime Minister on protection Vietnamese currency;

At the proposal of Director of Issue and Vault Department;

The Governor of State Bank of Vietnam promulgates the Circular regulating the handling of counterfeit money and suspected counterfeit money in the banking industry

Chapter 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of adjustment

This Circular provides for the seizure of counterfeit money, temporary seizure of money suspected being counterfeit; verification of counterfeit money and suspected counterfeit money; stamping of counterfeit money;

Article 2. Subjects of application

1. The State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank), credit institutions and branches of foreign banks.

2. Organizations and individuals having counterfeit money and suspected counterfeit money in cash transactions with the organization specified in Clause 1 of this Article.

Article 3. Explanation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Counterfeit money is the type of money made similarly with Vietnamese currency but is not printed, cast or issued;

2. Counterfeit money of new type is the money which has not been announced in writing by the State Bank (or the Ministry of Public Security);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Security features are the ones on the money to be distinguished from real and counterfeit money;

5. Customers are individuals and organizations doing the cash transaction with the State Bank, credit institutions and branches of foreign banks;

Chapter 2.

SPECIFIC REGULATIONS

Article 4. Responsibility for seizure of counterfeit money and suspected counterfeit money

1. The State Bank branches of provinces and cities directly under the Central Government (hereafter referred to as branch of State Bank), the Transaction Center of State Bank (hereafter referred to as Transaction Center), credit institutions and branches of foreign banks, upon detecting counterfeit money in cash transaction with customers, must seize it under the provisions in Article 5 of this Circular; upon detecting the suspected counterfeit money, they must temporarily seize it under the provisions in Article 6 of this Circular;

2. The persons seizing counterfeit money or money suspected being counterfeit must be trained with skills to recognize real or counterfeit money or techniques of money vertification;

The persons seizing counterfeit money and suspected counterfeit money of the State Bank must be trained with techniques of money vertification;

3. Strictly prohibiting the return of counterfeit money or suspected counterfeit money to customers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In cash transaction with customers, when detecting the suspected counterfeit money, the State Bank branches, the Transaction Centers, credit organizations and branches of foreign banks must compare it with the security features of sample money (or real money) of the same type and announcement of identification characteristics of counterfeit money from the State Bank (or the Ministry of Public Security) and shall handle the case as follows:

a) In case of confirmation of counterfeit money from the written agreement of the State Bank (or the Ministry of Public Security), it is required to make a record (Appendix 1), seize, stamp and punch on the counterfeit money. The stamping and punching of counterfeit money shall comply with the provisions of Clause 2, Article 7 of this Circular;

b) In case of confirmation of counterfeit money of new type, it is required to make a record (Appendix 1) and seize it but not stamp and punch on it;

Within 02 working days after the seizure of counterfeit money of new type, the State Bank branches, the Transaction Centers must inform in writing the Issue and Vault Department; the credit institutions and branches of foreign banks must inform in writing the State Bank branches in the area or Transaction Centers;

2. The State Bank branches, the Transaction Centers, the credit institutions and branches of foreign banks must promptly inform the nearest public security authority for coordination of handling upon detection of one of the following two cases:

a) There are suspicious signs of storing, transporting and circulating counterfeit money.

b) Counterfeit money of new type

c) There are 05 notes of counterfeit money (or five pieces of counterfeit coin) or more in a transaction;

d) The customers do not comply with the making of record and seizure of counterfeit money;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Temporary seizure of suspected counterfeit money

1. In cash transaction with customer, when detecting the suspected counterfeit money, the State Bank branches, the Transaction Centers, the credit institutions and branches of foreign banks shall make a record (Appendix 2) and temporarily seize the suspected counterfeit money;

2. Within 05 working days after the temporary seizure, the credit institutions and branches of foreign banks must transfer the suspected counterfeit money for verification (Appendix 4) and the copy of record of temporary seizure to the State Bank branches in the area or the Transaction Center for verification;

Article 7. Stamping and punching of counterfeit money

1. Stamp of counterfeit money:

The stamp of counterfeit money is rectangular with size: 60mm x 20mm; name of unit: 60mm x 7mm, the word “COUNTERFEIT MONEY”: 60mm x 13mm. The stamp of counterfeit money is used with fadeless red ink and

(Name of unit)

COUNTERFEIT MONEY

2. Way of stamping and punching on counterfeit money:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Packing and preserving the counterfeit money

1. The State Bank branches and the Transaction Center shall pack and seal the counterfeit money. The seal of counterfeit money is done under the regulations of of sealing of cash of the State Bank but there must be a stamp of “COUNTERFEIT MONEY” to distinguish it from real money;

2. Packing and sealing of counterfeit money:

a) The counterfeit cotton or polymer note: 100 notes of same par value and material are packed into a sheaf; 10 sheaves are packed into a bundle (1,000 notes) and sealed. In case of insufficiency of 1,000 notes, they are also packed into sheaves, bundles and sealed;

b) Counterfeit coins: 100 pieces of the same par value are packed into a small sac and sealed; 10 sacs are packed into a big sac (1,000 sacs) and sealed. In case of insufficiency of 100 or 1,000 notes, they are also packed into sacs and sealed;

3. Counterfeit money is separately preserved in the vault of State Bank system, credit institutions and branches of foreign banks;

Article 9. Handover and transport of counterfeit money

1. Credit institutions and branches of foreign banks must monthly hand over the entire amount of counterfeit money seized to the State Bank branches in the area or the Transaction Center, except for the amount of counterfeit money of new type which shall be handed over under the provisions in Clause 4 of this Article. The handover of counterfeit money is done by note/piece and must be recorded (Appendix 3)

Way of transport of counterfeit money shall be decided by the Chairman of Member Council, Chairman of the Board or General Director (Director) of credit institutions and branches of foreign banks to ensure the safety during the transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of detecting real money in the amount of counterfeit money handed over, the State Bank branches and Transaction Center shall draw up a record (Appendix 5) and require in writing the handing-over unit to return the equal value to the customer and make a report on the result within 30 working days;

The note of real money stamped with “counterfeit money” and punched shall be cut its corner with an area equal to 1/8 of note and changed with the same value (Credited) by the State Bank branches or the Transaction Center for the handing-over unit (without fee of change of money ineligible for circulation), packed and handed over as the money ineligible for circulation as prescribed by the State Bank;

3. State Bank branches and the Transaction Center must hand over the counterfeit money to the Central Vault or State Bank branch of Binh Dinh at least once for every 06 months (if any) in conjunction with the transfer of money of the State Bank. The handover is done with bundles and sacs with full seal and recorded (Appendix 3);

4. For the counterfeit money of new type, the credit institutions and branches of foreign banks must hand it over to the State Bank branches in the area or the Transaction Center within 02 working days after the seizure. The way of transport shall comply with the provisions of Clause 1 of this Article;

The handover of counterfeit money of new type of State Bank branches or the Transaction Center is done at the proposal of Issue and Vault Department. The way of transport of counterfeit money of new type shall be decided by Director of Transaction Center, the State Bank branches to ensure the safety and timeliness;

Article 10. Verification of counterfeit money and suspected counterfeit money

1.The organizations and individuals have a need of verification of counterfeit money and suspected counterfeit money must prepare a dossier directly submitted to the State Bank branches in the area, the Transaction Center, the Issue and Vault Department (in Hanoi city) or the Issue and Vault Sub-Department. The dossier includes:

a) Written request for verification of counterfeit money and suspected counterfeit money (Appendix 4);

b) The counterfeit money and suspected counterfeit money to be verified;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of failing to conclude the real or counterfeit money, within 30 working days after the receipt of counterfeit money or suspected counterfeit money in need of verification, the State Bank branches or the Transaction Center shall issue a written proposal to transfer the amount of counterfeit money to the Issue and Vault Department or the Issue and Vault Sub-Department for verification while informing the organizations and individuals specified in Clause 1 of this Article or Clause 1 of Article 6 or the credit institutions or branches of foreign banks specified in Clause 2, Article 6 of this Circular;

The way of transport of counterfeit money or suspected counterfeit money to be verified shall be decided by Director of State Bank branches or the Transaction Center to ensure the safety and convenience;

Within 05 working days after the receipt of result of verification, the State Bank branches or the Transaction Center must announce the result of verification in writing to the organizations and individuals requesting the verification;

Article 11. Handling of result of verification

1. At the Issue and Vault Department or the Issue and Vault Sub-Department:

a) If the result concludes that the money is real, the amount of real money shall be returned to the organizations and individuals requesting the verification or to the Transaction Center if verified at the Issue and Vault Department or State Bank branch of HCM City if verified at the Issue and Vault Sub-Department in order to announce the Credit to State Bank branches, credit institutions or branches of foreign banks requesting the verification;

b) If the result concludes that the money is counterfeit with the announcement of the State Bank (or the Ministry of Public Security, this amount of money shall be seized, stamped, punched and transferred to the Central Vault in Hanoi city ( Vault No.1) or in HCM City (Vault No.2);

c) If the result of verification concludes that the money is the counterfeit money of new type, promptly notifying the Security Department of Finance - Currency - Investment of the Ministry of Public Security and seizing it. For the Issue and Vault Sub-Department, making a report to the Issue and Vault Department and transferring the counterfeit money of new type to the Issue and Vault Department (if required), the way of transport shall be decided by the Issue and Vault Sub-Department to ensure the safety and timliness. In case of no requirement for transfer to the Issue and Vault Sub-Department, this amount of counterfeit money shall be stamped, punched and stored at the Vault II.

The amount of counterfeit money of new type is kept at the Issue and Vault Department in service of prevention of counterfeit money of the State Bank under the provisions in Article 12 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the result concludes that the money is real, this amount of real money shall be collected and changed for the organizations and individuals requesting the verification as prescribed by the State Bank on collection and change of money ineligible for circulation;

b) If the result concludes that the money is counterfeit with the announcement of the State Bank (or the Ministry of Public Security, this amount of money shall be seized, stamped, punched or the result of verification shall be announced in writing to the orgnizations and individuals requesting the verification in case of compliance with the provisions in Clause 3 of Article 10;

c) If the result of verification concludes that the money is the counterfeit money of new type, promptly notifying the Security Division of Finance - Currency -Investment or Economic Security Division (of the provinces and centrally-affiliated cities) and informing in writing the Issue and Vault Sub-Department of the counterfeit money of new type. In case of no requirement for handover of counterfeit money of new type to the Vault Sub-Department under the provisions in Clause 4, Article 9 of this Circular, this amount of counterfeit money shall be stamped, punched and handed over under the provisions in Clause 3, Article 9 of this Circular;

3. At the credit institutions and branches of foreign banks:

a) If the result of verification concludes that the money is real, this amount of real money is collected and changed for the customers under the provisions of the State Bank on collection and change of money ineligible for circulation;

b) If the result of verification concludes that the money is counterfeit, informing the customers of the result of verification and the handling of counterfeit money from the verification authority;

4. For the counterfeit money or suspected counterfeit money verified at the request of public security authority, border guards and Customs, it shall be returned to the units requesting the verification without stamping or punching. The handover and receipt of the counterfeit money or suspected counterfeit money shall be recorded with the information on type of money, amount and serial number;

Article 12. Storing counterfeit money for prevention of counterfeit money of the State Bank

After analyzing and verifying the counterfeit money of new type, the Issue and Vault Sub-Department is entitled to keep and preserve a maximum of 15 notes (pieces)/type for study and prevention of counterfeit money and for professional training (except for counterfeit money or suspected counterfeit money to be verified under Clause 4, Article 11 of this Circular). In case of storage and preservation of more than 15 notes (pieces)/type, the Issue and Vault Sub-Department shall request the decision from the Governor of the State Bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The State Bank shall collect the counterfeit money handed over by the organizations and individuals;

2. The State Bank shall destroy the counterfeit money as prescribe for the money ineligible for circulation;

3. The destruction of counterfeit money as the material evidence of the criminal cases shall comply with the provisions of the Code of Criminal Procedure.

Article 14. Information on counterfeit money

1. The State Bank (the Issue and Vault Sub-Department shall analyze, verify and notify in writing the identification characteristics of counterfeit money to the Security Department of Finance – Currency - Investment, the Institute of Criminal Sciences (the Ministry of Public Security), the Reconnaissance department (the High Command of Border Guard), the State Bank branches, the Transaction Center, the Central State Treasury, the Head Office of commercial bank as state enterprise for prevention of counterfeit money;

2. When receiving the written announcement on the counterfeit money of new type from the Issue and Vault Sub-Department, the State Bank branches must announce in writing the identification characteristics of counterfeit money of new type to the Head Office of credit institutions (excluding the Head Office of commercial bank as State-run enterprise) and branches of foreign banks in the area;

3. When receiving the written announcement on the counterfeit money of new type from the State Bank, the credit institution and branches of foreign banks must notify in writing the units in the system to prevent the counterfeit money;

4. In case of necessity, the Issue and Vault Sub-Department shall publicly announce on the mass media or on the State Bank’ website on the identification characteristics of counterfeit money circulating for vigilance and proactive prevention from the organizations and individuals;

Article 15. Statistical report on counterfeit money

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 3.

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 16. Responsibility for guidance and inspection of implementation

1.The Issue and Vault Sub-Department shall guide and inspect the implementation of this Circular;

2. The State Bank branches shall inspect the implementation of provisions in this Circular against the the credit institutions, branches of credit institutions and branches of foreign banks in provinces and cities;

3. The credit institutions and branches of foreign banks are responsible for guiding and inspecting the implementation of this Circular in the system;

Article 17. Commendation and handling of violations

1. Commendation:

Every year, organizations and individuals that have made outstanding achievements in the implementation of this Circular shall be considered and decided upon commendation by the Governor of the State Bank under the regulations of law and banking industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The organizations and individuals committing acts of violation of provisions of this Circular, depending on the nature and seriousness of violation, shall be disciplined, handled from administrative violation or prosecuted for criminal liability in case of seriousness as prescribed by law;

Article 18. Effect

This Circular takes effect on January 20, 2014 and supersedes the Decision No. 28/2008/QD-NHNN dated October 10, 2008 issued by the Governor of State Bank regulating the handling of counterfeit money or suspected counterfeit money in the bank industry;

Article 19. Responsibility for implementation

Chief of office, Director of Issue and Vault Department, Director of State Bank branches, Director of Transaction Centers and the Heads of units concerned of the State Bank system; Chairman of Member Council, Chairman of the Board, General Director (Director), the credit institutions and branches of foreign banks are liable to execute this Circular.

 

 

 

FOR THE GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dao Minh Tu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 28/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


43.234

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.89.42
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!